Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường cạnh tranh khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải xác định được cho mình đâu là yếu tố cơ bản nhất để phát huy cải tiến làm tốt hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình.
Trong những năm vừa qua, nền khắt khe, tồn tại hay không đó là kết quả của sự cạnh tranh khốc liệt của sản phẩm kinh tế nước ta đổi mới, phát triển không ngừng, theo đó cơ chế quản lý kinh tế cũng có những biến đổi sâu sắc. Tuy nhiên, các hoạt động kinh tế diễn ra rất phức tạp, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực… cùng một lúc khó có thể quản lý hết mọi lĩnh vực trong nền kinh tế và còn nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết thì bán hàng và tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn đề rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường.Việc tìm giảI pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững trong thời kỳ hậu hội nhập luôn là vấn đề nan giảI nhất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.Vì vậy theo các chuyên gia nhận định mà doanh nghiệp nào cũng phảI tính đến là việc quan lý và tiết kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để hiệu quả hơn để san phẩm và dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng giá cả phù hợp hơn với khách hàng
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của công tác “Kế toán Chi phí và quản lý Doanh nghiệp”Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, em đi sâu nghiên cứu và mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán Chi phí và quản lý Doanh nghiệp”
31 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7176 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra môi trường cạnh tranh khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải xác định được cho mình đâu là yếu tố cơ bản nhất để phát huy cải tiến làm tốt hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình.
Trong những năm vừa qua, nền khắt khe, tồn tại hay không đó là kết quả của sự cạnh tranh khốc liệt của sản phẩm kinh tế nước ta đổi mới, phát triển không ngừng, theo đó cơ chế quản lý kinh tế cũng có những biến đổi sâu sắc. Tuy nhiên, các hoạt động kinh tế diễn ra rất phức tạp, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực… cùng một lúc khó có thể quản lý hết mọi lĩnh vực trong nền kinh tế và còn nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết thì bán hàng và tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn đề rất quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường.Việc tìm giảI pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững trong thời kỳ hậu hội nhập luôn là vấn đề nan giảI nhất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.Vì vậy theo các chuyên gia nhận định mà doanh nghiệp nào cũng phảI tính đến là việc quan lý và tiết kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để hiệu quả hơn để san phẩm và dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng giá cả phù hợp hơn với khách hàng
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của công tác “Kế toán Chi phí và quản lý Doanh nghiệp”Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, em đi sâu nghiên cứu và mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kế toán Chi phí và quản lý Doanh nghiệp”
Do nhận thức của em về lí luận và thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được ý kiến bổ sung góp ý của thầy cô, và ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị tại phòng Tài chính kế toán của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa để bài báo cáo của em thêm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Trọng Kiên, cùng ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty TNHH Dụng cụ thể thao Delta đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình để em hoàn thành bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Thơ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã, đang và sẽ thường xuyên đặt ra những thách thức cùng cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. Khi nước ta đã là thành viên của tổ chức WTO các cơ hội và thách thức đặt ra càng nhiều hơn với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp ở các nước khác. Do vậy, các doanh nghiệp phải đặt ra cho mình các mục tiêu để tồn tại và phát triển là nâng cao khả năng cạnh tranh, tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được những điều đó, vấn đề tiết kiệm chi phí luôn là mục tiêu mà doanh nghiệp thương mại phải phấn đấu đạt được. Tiết kiệm được chi phí là cơ sở để hạ thấp giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh về giá bán sản phẩm của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Vấn đề quan trọng đặt ra cho người quản lý doanh nghiệp là phải kiểm soát được tình hình chi phí, phát hiện những tồn tại của việc sử dụng chi phí từ đó có những biện pháp thích hợp tránh tình trạng lãng phí chi phí và động viên mọi khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp để không ngừng giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng và cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa em đã tìm hiểu và nhận thấy còn có những tồn tại về công tác quản lý và tình hình sử dụng chi phí đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí quản lý chính vì vậy em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa” làm chuyên đề tốt nghiệp khoá học của mình.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng như vậy, việc quản lý hạch toán đúng đắn và chính xác chi phí quản lý doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, qua đó nhận thức một cách đúng đắn và toàn diện về chi phí quản lý daonh nghiệp phát sinh trong kỳ, mang lại những thành công cho doanh nghiệp.
Từ tầm quan trọng đặc biệt đó mà đòi hỏi hạch toán chi phí kinh doanh phải có sự quan tâm nghiên cứu, để góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận về chi phí quản lý doanh nghiệp, nhắm đưa ra một phương thức thống nhất về chi phí quản lý trong hạch toán kế toán
Nhận thức về tầm quan trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trong công tác hạch toán kế toán, sau thời gián thực tốt nghiệp tại “Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, với những kiến thức đã được học, và được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, cùng cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa”
Nội dung của bài chuyên đề này là phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, là vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở Trường mà em đã học vào nhu cầu thực tiễn về kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty, từ đó phân tích những điều còn tồn tại và đưa ra một số giải pháp để giải quyết, nhằm góp phần nhỏ để hoàn thiện vào công tác kế toán tại công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu chi phí quản lý và công tác quản lý chi phí quản lý nhằm mục tiêu vận dụng những lý luận về công tác quản lý chi phí quản lý vào thực tế ở công ty, từ đó phân tích những mặt đạt được, những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chi phí quản lý và thực trạng sử dụng chi phí quản lý tại công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa.
Khi nghiên cứu đề tài này, mục tiêu đối với bản thân em là nhằm hoàn thiện hơn kiến thức của bản thân về công tác quản lý chi phí quản lý trong doanh nghiệp, thực trạng tình hình sử dụng chi phí quản lý tại công ty là cơ sở khoa học cho những kiến thức lý luận đã được tích góp trong quá trình học tập tại nhà trường.
Đồng thời em hi vọng sau khi nghiên cứu về vấn đề này sẽ đưa ra cho công ty những biện pháp hợp lý hơn nhằm khắc phục những tồn tại trong việc sử dụng chi phí quản lý tại công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa, để có thể tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu chi phí quản lý và công tác quản lý chi phí quản lý tại công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp em đã tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh của công ty và em cũng đã thu thập được các số liệu về tình hình chi phí quản lý của công ty trong 3 năm đó là năm 2007, năm 2008, năm 2009. Vì vậy số liệu trong bài được lấy từ báo cáo tài chính của công ty CP xuất nhập khẩu Tuyết Lụa trong các năm 2007, năm 2008, năm 2009 đó là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, bảng cân đối số phát sinh tài khoản ở các năm đó.
1.5. Một số lý luận cơ bản về Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1. khái niệm chi phí và chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo chuẩn mực chi phí theo VAS 01.
* Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
* Chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp thương mại đã bỏ ra trong quá trính đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dung: như giá vốn hàng bán, chi phí lãi vay, và những chi phí khác liên quan…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đuwong tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị…
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có lien quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
1.5.2.Nội dung nghiên cứu kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TÀI KHOẢN 642 - CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi jphí dựng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,. . .
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU TUYẾT LỤA
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.1.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu
Tìm hiểu về hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty, hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng, chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng, phương pháp tính chi phí quản lý trong doanh nghiệp, đơn vị tiền tệ sử dụng chứng từ sử dụng của kế toán chi phí quản lý, việc chuyển giao chứng từ, tài khoản sử dụng, các sổ tổng hợp và chi tiết được sử dụng.
Sau khi thiết kế xong phiếu điều tra thì phiếu điều tra được đưa đến các đối tượng cần điều tra và tiến hành nhận lại phiếu điều tra khi các đối tượng điều tra đã trả lời xong.
Kết quả thu được của phương pháp điều tra là thu thập được những thông tin cần thiết một cách trung thực và khách quan về kế toán tiền lương tại công ty, giúp em có nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho việc viết chuyên đề.
2.1.2 Phương pháp phóng vấn
Tiếp cận với người được phỏng vấn, đặt ra những câu hỏi liên quan đến kế toán chi phí quản lý của công ty, lắng nghe câu trả lời của người được phỏng vấn, có thể ghi chép lại. Cuối buổi phỏng vấn cần nhắc lại nội dung chính để khẳng định kết quả.
2.1.3. Phương pháp quan sát thực tế
Với sự quan sát thực tế tại Công ty, em đã trực tiếp tìm hiểu nghiệp vụ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp như: Bắt đầu từ việc hạch toán lập các chứng từ, sau đó luân chuyển chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tỏng hợp và số kế toán chi tiết chi phí quản lý phát sinh.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
Chụ sở chính: Côm c«ng nghiÖp, Dèc sÆt, Tõ S¬n, tØnh B¾c Ninh
Lịch sử hình thành
Vào đầu những năm 1980, trong bối cảnh nhà nước thử nghiệm cơ chế mới “tự cân đối - tự trang trải”, cùng với nhu cầu khách quan về phát triển kinh tế Miền Bắc, ngày 26 tháng 2 năm 1983, tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa xây dựng một mô hình làm ăn mới.
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty là gắn thương mại với sản xuất, gắn kinh tế với chính trị xã hội, không ngừng tạo thế và lực cho mình mà nội dung cơ bản là tạo vốn, tạo cơ sở vật chất, tạo uy tín; phải xây dựng một đội ngũ quản lý, cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật và công nhân lành nghề tận tâm, tận lực vì sự phát triển của công ty; linh hoạt thích nghi để hội tụ bạn hàng, đảm bảo hài hoà lợi ích.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa được thành lập và hoạt động ngày 20/12/2004. Công ty được sở kế hoạch đầu tư cấp giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 1903000319 ngày 31/12/00. Trong buổi đầu thành lập, Công ty gồm có 03 thành viên và đã thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày 10/12/2000
b. Địa bàn kinh doanh
Do công ty có trụ sở chính tại Bắc Ninh, địa bàn kinh doanh chính của công ty là các khu vực thuộc tỉnh Bắc Ninh, do ở đây tập trung một số lượng dân lớn, vì ở đậy có khu công nghiệp Bắc Ninh. Công ty lại kinh gỗ dán lên giá cả rất phù hợp với mọi khách hàng. Ngoài ra công còn mở các các khu vực lân cận của tỉnh Bắc Ninh như TP Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang…
c. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.1.2 Tổ chức bộ máy công tác kế toán
a. Tổ chức công tác kế toán
Kế toán vật tư _ TSCĐ
Kế toán
Thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán công nợ
b. Chính sách kế toán tại đơn vị
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Với hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán được thực hiện đi theo thứ tự thời gian tách rời nội dung kinh tế, nên nó phù hợp với tình hình thực tế mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống sổ kế toán trong công ty gồm:
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết các tài khoản: TK113, TK138, TK141, TK338(8), TK338(3382, 3383, 3384), TK333(1), TK336, TK431, TK621, TK622, TK627, TK642, TK154.
Bảng cân đối tài khoản
Trình tự ghi sổ:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ quỹ, các sổ chi tiết có liên quan.
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào chứng từ ghi sổ.
+ Sau đó chứng từ ghi sổ được đối chiếu ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
+ Từ sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành vào sổ cái các TK liên quan.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết.
+ Cuối tháng căn cứ vào sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.
+ Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo chi tiết
+ Cuối tháng đối chiếu sổ đăng kí chứng từ gốc sổ với bảng cân đối tài khoản.
+ Cuối tháng đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức tổ chức sơ đồ kế toán tại công ty
* Chứng từ ghi sổ
Đơn vị ……..Chứng từ ghi sổ
Ngày ...tháng…năm
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
*Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Năm
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Cộng:
* Sổ cái:
Cơ sở và phương pháp lập sổ cái các tài khoản: Là dựa vào các chứng từ ghi sổ.
Hình thức sổ cái của công ty được thiết lập theo hình thức sổ 1 bên gồm 7 cột
Cột chứng từ và cột diễn giải được trích từ cột chứng từ và cột trích yếu của chứng từ ghi sổ.
Cột tài khoản đối ứng được dựa vào cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ.
Cột số tiền nợ và có được dựa vào cột số tiền và cột số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ
Nếu tài khoản đối ứng ghi nợ thì số tiền được ghi vào cột có.
Nếu tài khoản đối ứng ghi có thì số tiền ghi vào cột nợ
Mẫu sổ cái
Tên tài khoản:………………...
Số hiệu tài khoản…………………………...
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Hệ thống tài khoản sử dụng: Minh Thành đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định.
2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tuyết Lụa
2.2.2.1.Cơ sở xác định chi phí quản lý doanh nghiệp
Đó là các nhân tố ảnh hửng dến chi phí quản lý doanh nghiệp
a, Nhóm các nhân tố bên trong như: trỉnh độ ngưởi quản lý, thái độ nhân viên,trang thiết bị tại công ty…
b, Nhóm nhân tố bên ngoai như: pháp luật, trính trị, khoa hoc kỹ thuật….
2.2.2.2. Xây dựng và xác định chi phí quản lý.
a. Tổng chi phí quản lý (F)
Tổng chi phí quản lý là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh toàn bộ chi phí quản lý đã phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu tổng mức CPQL mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất, tiền vốn và sức lao động để phục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và xác định số phí bù đắp từ thu thập của doanh nghiệp mà chưa phản ánh được chất lượng của công tác quản lý chi phí quản lý của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
b.Tỷ suất chi phí quản lý
Tỷ suất chi phí quản lý là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng chi phí quản lý và tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tỷ suất chi phí quản lý của từng doanh nghiệp được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa mức chi phí quản lý so với mức doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
F
F'
= x 100 %
M
Trong đó: F’: Tỷ suất chi phí quản lý.
F : Tổng chi phí quản lý.
M : Tổng mức tiêu thụ sản phẩm
Chỉ tiêu tỷ suất chi phí quản lý phản ánh cứ một đồng doanh thu đạt được trong kỳ, doanh nghiệp phải mất bao nhiêu đồng chi phí quản lý
Tỷ suất chi phí quản lý càng thấp thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại tỷ suất chi phí quản lý càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vì vậy chỉ tiêu này được sử dụng để phân tích, so sánh, xác định thành tích quản lý chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài ý nghĩa này, tỷ suất chi phí quản lý phản ánh được tổng số chi phí quản lý và tổng mức tiêu thụ sản phẩm, nên ngoài việc đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch quản lý chi phí, thông qua tình hình thực hiện kế hoạch tỷ suất chi phí bình quân còn có thể so sánh thành tích phấn đấu tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp qua những thời kỳ khác nhau. Từ đó rút ra quy luật phát triển của chi phí nói chung và từng yếu tố của chi phí quản lý nói riêng.
Mức độ hạ thấp hoặc tăng tỷ suất