Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà nhập vào
thế giới đã làm cho thị trường nước ta ngày một phong phú về hàng hoá sản phẩm
trong và ngoài nước, điều này đã làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt. Bên cạnh đó, thị trường càng mở rộng theo hướng quốc tế hóa thì những
biến động của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng càng mạnh mẽ đến nền kinh tế của nước
ta. Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2008 và vẫn còn ảnh hưởng
cho đến cho đến nay đã làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn và nhiều doanh nghiệp đã phải lâm vào tình trạng phá sản. Do
vậy, không những để thu được lợi nhuận tối đa mà còn để có thể tồn tại và phát triển
thì mỗi một doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình những biện pháp chiến lược để
nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa của doanh nghiệp mình. Bên cạnh các biện pháp
như đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ thì tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp
hướng đến.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Chức năng của phần hành
này là giám sát và phản ánh kịp thời, trung thực các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh
theo thời gian, tính đúng, đủ các chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đây là cơ sở
quan trọng giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn về giá
bán cũng như các chính sách, biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty CP gạch Tuynen Huế là một đơn vị sản xuất và thương mại, tiến hành
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch Tuynen theo nhu cầu của thị trường vật liệu
xây dựng. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh như vậy thì công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận của Công ty.
97 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch Tuynen Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do lựa chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Cùng với xu thế quốc tế hoá toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà nhập vào
thế giới đã làm cho thị trường nước ta ngày một phong phú về hàng hoá sản phẩm
trong và ngoài nước, điều này đã làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt. Bên cạnh đó, thị trường càng mở rộng theo hướng quốc tế hóa thì những
biến động của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng càng mạnh mẽ đến nền kinh tế của nước
ta. Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới bắt đầu từ năm 2008 và vẫn còn ảnh hưởng
cho đến cho đến nay đã làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn và nhiều doanh nghiệp đã phải lâm vào tình trạng phá sản. Do
vậy, không những để thu được lợi nhuận tối đa mà còn để có thể tồn tại và phát triển
thì mỗi một doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình những biện pháp chiến lược để
nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa của doanh nghiệp mình. Bên cạnh các biện pháp
như đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ thì tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp
hướng đến.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Chức năng của phần hành
này là giám sát và phản ánh kịp thời, trung thực các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh
theo thời gian, tính đúng, đủ các chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đây là cơ sở
quan trọng giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn về giá
bán cũng như các chính sách, biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty CP gạch Tuynen Huế là một đơn vị sản xuất và thương mại, tiến hành
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch Tuynen theo nhu cầu của thị trường vật liệu
xây dựng. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh như vậy thì công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận của Công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy2
Chính vì những lý do trên nên tôi quyết định chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch Tuynen Huế” làm khoá
luận tốt nghiệp của mình.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công
tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty CP gạch Tuynen
Huế. Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu:
Thứ nhất, hệ thống hóa và tổng hợp những vấn đề lý luận về công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Thứ hai, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gạch Tuynen Huế.
Thứ ba, vận dụng lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng
với thực tiễn tại Công ty để bước đầu đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
I.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần gạch Tuynen Huế, bao gồm:
- Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình sản
xuất gạch Tuynen.
- Nội dung và phương pháp tính giá thành sản phẩm của toàn bộ quy trình sản
xuất gạch Tuynen.
I.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm 2 vấn đề:
- Đánh giá những nét tổng quan về đặc điểm, nguồn lực và kết quả kinh doanh
của Công ty trong những năm gần đây.
- Tìm hiểu, đánh giá, phân tích tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của quý IV năm 2010.
I.5. Nguồn tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các nguồn tài liệu sau:
- Báo cáo quyết toán tài chính của 3 năm 2008-2010.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy3
- Chứng từ và sổ sách kế toán liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của quý IV năm 2010.
I.6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành; các tài liệu về cơ cấu tổ chức, các quy định của đơn
vịthu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty. Đồng thời phương pháp này
được sử dụng để để nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
b. Phương pháp quan sát, phỏng vấn chuyên gia
Phương pháp này để tìm hiểu kỹ hơn về các phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất, đặc điểm của từng khoản mục chi phí, phương pháp tính giá thành, đánh giá sản
phẩm dở dang, phân bổ chi phí cũng như những vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức,
các quy định của Công ty thông qua việc quan sát công việc hàng ngày của các nhân
viên phòng kế toán, phòng tổ chức của Công ty cổ phần gạch Tuynen Huế kết hợp với
việc phỏng vấn các nhân viên kế toán và kế toán trưởng.
c. Phương pháp hạch toán kế toán
Hệ thống phương pháp kế toán bao gồm 4 phương pháp: phương pháp chứng
từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp, cân
đối kế toán.
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình
thành các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị. Phương pháp này được vận dụng thông qua
hệ thống các bản chứng từ và một quy trình luân chuyển chứng từ của từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh .
Phương pháp tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành và
phát sinh chi phí liên quan đến các hoạt động của đơn vị. Phương pháp này giúp kế
toán xác định được giá trị vốn kinh doanh và giá trị các giao dịch ảnh hưởng đến
nguồn vốn của đơn vị.
Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự vận
động của vốn kinh doanh trong đơn vị. Nó được vận dụng thông qua hệ thống tài
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy4
khoản kế toán. Phương pháp này giúp ghi nhận sự vận động của vốn kinh doanh vào
tài khoản và sổ sách kế toán theo các mối quan hệ đối ứng sẵn có của các tài khoản.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra
một cách khái quát nhất về vốn kinh doanh, kết quả kinh doanh và việc tạo ra tiền từ
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phương pháp này giúp cộng dồn các con số phát
sinh trên các tài khoản và sổ sách kế toán, từ đó tính toán được các chỉ tiêu phù hợp để
lập các báo cáo tài chính.
d. Phương pháp phân tích, so sánh
Phương pháp phân tích, so sánh được vận dụng nhằm đánh giá tình hình tài sản,
nguồn vốn; kết quả kinh doanh; tình hình lao động
I.7. Thơi gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian thực hiện khóa luận từ ngày 01/02/2012 đến ngày 05/05/2012.
- Địa điểm: tại Công ty CP gạch Tuynen Huế, tổ 7, phường Thủy Phương, thị
xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
I.8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận kiến nghị, nội dung chính của khoá luận
được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần gạch Tuynen Huế.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần gạch Tuynen Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; hoặc chi phí là những phí
tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện
chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật
chất, lao động và phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là bản
chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” (Th.S
Huỳnh Lợi, Th.S Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính PGS. TS. Võ Văn Nhị - Kế toán chi phí -
Nhà xuất bản Thống kê 2002)
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
tính chất kinh tế, công dụng, mục đích và yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó, chi phí
thường được phân loại theo những tiêu thức khác nhau để phục vụ cho công tác hạch
toán và mục đích quản trị chi phí của nhà quản trị.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp tồn tại dưới các
yếu tố sau:
Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ của người lao động.
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí thu mua, của nguyên vật
liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Yếu tố này bao gồm chi
phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ
tùng thay thế, chi phí vật liệu khác dung cho sản xuất.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy6
Chi phí công cụ, dụng cụ: bao gồm giá mua và chi phí thu mua của tất cả
các công cụ dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: yếu tố này bao gồm toàn bộ các khoản
trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: dịch vụ điện nước, bảo
hiểm tài sản, thuê nhà phương tiện
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tất cả các CPSX kinh doanh ngoài các yếu
tố chi phí trên mà doanh nghiệp thường thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán.
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau được
xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản
xuất nào, ở đâu. Phân loại theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
CPSX mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích
tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp bao gồm các
khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khácđược sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các chi phí phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHYT, BHXH,
KPCĐ trích theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản CPSX không thuộc khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp; bao gồm chi phí lao động gián tiếp, phục
vụ, tổ chức quản lý sản xuất, chi phí vật liệu dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất,
chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định dùng cho sản xuất
Chi phí bán hàng: là những chi phí cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện
chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy7
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả các dòng phí tổn liên quan
đến công việc hành chánh, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
Chi phí khác: ngoài những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp còn tồn tại các chi phí khác. Chi phí này chiếm tỷ lệ rất nhỏ
hoặc có thể bằng không.
Đây là cách phân loại chi phí được sử dụng phổ biến trong kế toán CPSX và
tính GTSP. Cách phân loại này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu cho
công tác tính GTSP của doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp quy nạp
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí tồn tại dưới hai hình thức:
Chi phí trực tiếp: là những khoản mục chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng chịu chi phí; có thể quy nạp, hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng
chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếploại chi
phí này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận dạng và
hạch toán chính xác.
Chi phí gián tiếp: là những khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công gián tiếp, chi
phí quảng cáoĐối với chi phí gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí rất khó nhận
dạng. Vì vậy, thường phải tập hợp chúng sau đó mới lựa chọn tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng chịu chi phí.
Phân loại chi phí theo phương pháp này tác động tích cực đến nhận thức.
Lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp sẽ giúp nhà quản lý có
được sự chính xác hơn trong các quyết định.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác
Ngoài những cách thức phân loại như trên, CPSX còn được phân loại theo
một số tiêu thức khác như:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với thời kỳ tính kết quả, chi phí trong
kỳ được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy8
Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động chi phí trong kỳ kế toán bao gồm
định phí, biến phí, và chi phí hỗn hợp. Tuy nhiên trong dài hạn theo tiêu thức này chi
phí chỉ bao gồm biến phí và định phí.
Căn cứ vào khả năng kiểm soát chi phí, CPSX được chia thành chi phí kiểm
soát được và chi phí không kiểm soát được.
1.1.3. Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm
a. Khái niệm giá thành sản phẩm
“Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhất định.” (Th.S Huỳnh Lợi, Th.S Nguyễn Khắc Tâm, hiệu đính
PGS. TS. Võ Văn Nhị - Kế toán chi phí - Nhà xuất bản Thống kê 2002).
b. Bản chất của giá thành sản phẩm
“Bản chất giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất
và giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự chuyển dịch này thì không
thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường,
giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần bù đắp bất
kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá thành sản phẩm.” (PGS. TS. Võ Văn Nhị -
Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp – Nhà xuất bản Thống kê 2006).
c. Chức năng của giá thành sản phẩm
Giá thành là thước đo bù đắp chi phí
Giá thành sản phẩm là biểu hiện của toàn bộ hao phí vật chất và lao động mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm. Những hao
phí này phải được bù đắp đầy đủ, kịp thời để bảo đảm yêu cầu tái sản xuất. Thông qua
chỉ tiêu giá thành được xác định chính xác doanh nghiệp có thể bù đắp được các chi
phí sản xuất đã bỏ ra.
Chức năng lập giá
Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra là những sản phẩm hàng hóa được
thực hiện trao đổi mua bán trên thị trường thông qua giá cả. Vậy giá cả sản phẩm được
hình thành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm đó. Giá cả là
biểu hiện giá trị của sản phẩm. Khi xây dựng giá cả, yêu cầu đầu tiên là phải có khả
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy9
năng bù đắp lại các chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho doanh
nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường có thể bù đắp được hao phí, thực hiện tái
sản xuất.
Chức năng đòn bẩy kinh tế
Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp đều phụ thuộc trực tiếp vào mức giá
thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản trực tiếp để tăng
doanh lợi, tạo tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Cùng với giá cả, lợi nhuận,
giá thành sản phẩm thực tế là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp tăng
cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường.
1.1.4. Phân loại giá thành
Giá thành sản phẩm được phân loại như sau:
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính
Giá thành định mức là GTSP được xây dựng trên tiêu chuẩn của chi phí định
mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản xuất.
Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác định chi phí
tiêu chuẩn. Giá thành định mức còn là thước đo để xác định kết quả sử dụng các tài
sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp từ đó có cơ sở để đánh giá các giải pháp kinh tế,
kỹ thuật doanh nghiệp đã sử dụng.
Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán) là giá thành được xây dựng trên cơ sở
tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động thực tế trong
kỳ kế hoạch hoặc kỳ dự toán. Giá thành kế hoạch có thể được lập cho từng sản phẩm
hoặc một khối lượng sản phẩm, công việc nhất định trong từng kỳ sản xuất. Giá thành
kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế là GTSP được tính toán dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát
sinh. Giá thành thực tế chỉ có thể xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế
Lớp K42KTDN SVTH: Lê Quang Huy10
b. Phân loại giá thành theo chi phí tính vào giá thành
Giá thành sản xuất: là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất được chia thành:
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các CPSX như chi
phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC. Giá thành sản xuất toàn
bộ có vai trò quan trọng trong các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn như
quyết định ngừng sản xuất một loại sản phẩm nào đó.
Giá thành sản xuất theo biến phí là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản
xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, nếu xác định giá thành sản
xuất theo biến phí thì các CPSX cố định được ghi vào báo cáo kết quả kinh doanh như
các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định là giá thành bao gồm
toàn bộ biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) và phần định phí SXC cố định được
phân bổ trên cơ sở công suất hoạt động thực tế so với công suất hoạt động chuẩn thiết
kế và định mức (công suất hoạt động bình thường). Như vậy, nếu xác định giá thành
sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định thì phần định phí SXC cố định không được
phân bổ vào GTSP gọi là CPSX chung hoạt động dưới công suất và được coi là chi phí
thời kỳ.
Giá thành tiêu thụ sản phẩm (giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ) là giá
thành sản xuất toàn bộ cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết qu