Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phầm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy, cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và quy mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh càng phải đẩy mạnh cho tốt hơn để có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỉ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm là phải ký được các hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán - một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác, trong các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chir tiêu này có thể đánh giá được trình đọ quản lý kinh doanh, tình hình xử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, giá thành sản phẩm xây dựng và lợi nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng. Hiểu rõ được tình hình thực tế của vấn đề này tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế em đã chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phầm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế ".

doc52 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2070 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phầm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VLXD : Vật liệu xây dựng KLXL : Khối lượng xây lắp DDĐK (CK) : Dở dang dầu kỳ (cuối kỳ) HMCT : Hạng mục công trình CT : Công trình CP : Cổ phần CNV : Công nhân viên KT : Kế toán TSCĐ : Tài sản cố định CCDC : Công cụ dụng cụ NL, VL : Nguyên liệu, vật liệu HTTĐ : Hoàn thành tương đương ĐT : Đầu tư XD : Xây dựng SXKD : Sản xuất kinh doanh SD : Sử dụng NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT : Nhân công trực tiếp CNV : Công nhân viên BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội KPCĐ : Kinh phí công đoàn LỜI MỞ ĐẦU * Sự cần thiết của Đề tài Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy, cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và quy mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh càng phải đẩy mạnh cho tốt hơn để có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỉ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm là phải ký được các hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán - một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác, trong các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chir tiêu này có thể đánh giá được trình đọ quản lý kinh doanh, tình hình xử dụng vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, giá thành sản phẩm xây dựng và lợi nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng. Hiểu rõ được tình hình thực tế của vấn đề này tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế em đã chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phầm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế ". * Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài Đánh giá chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tại Công ty. Đánh giá tình hình ghi chép, sổ sách kế toán và chế độ kế toán tại Công ty. Đề xuất giải pháp để hoàn thiền công tác tính giá thành tại Công ty. * Đối tượng nghiên cứu Là kế toán chi phí sản xuất và giá thành * Phạm vi nghiên cứu Đề tài này tập trung nghiên cứu tại Mỏ đá 42 – Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế. * Bố cục của Chuyên đề Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm làm ba chương: Chương I: Đặc điểm chi phí, sản phẩm, tổ chức sản xuất va quản lý chi phí tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế; Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế; Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế; CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ, SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ 1.1. Đặc điểm chi phí sản phẩm của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế Đầu tư, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, điện, thuỷ điện. Quản lý, bảo trì cở sở hạ tầng đường bộ, tổ chức thu phí đường bộ, khai thác, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng. Sản xuất bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa. Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công. Gia công cầu thép và các sản phẩm cơ khí. Kinh doanh vận tải bằng đường bộ. Chi phí cuả Công ty, cơ cấu chỉ đặc tính vật chất của từng yếu tố. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý chi phí * Đặc điểm tổ chức sản xuất Do đặc điểm của ngành xây lắp bao gồm nhiều lĩnh vực, hoạt động trên phạm vi rộng nên để đáp ứng được yêu cầu quản lý Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế được chia thành nhiều Xí nghiệp và các đội sản xuất nhỏ với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. - Đội Xây lắp số 1 - Đội Xây lắp số 2 - Đội Xây lắp số 3 - Đội Xây lắp số 4 + Định mức do phí + Khoán chi phí + Kiểm soát thực hiện * Quản lý chi phí Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp là các chi phí biểu hiện bằng tiền (tiền công, tiền lương phải trả cho người la động tham gia vào quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác như BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài ...). Vì vậy để quản lý tốt chi phí sản xuất, Tổng Giám đốc, Phòng Xây dựng cơ bản và Phòng tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế có chức năng, nhiệm vụ như sau: - Phòng Xây dựng cơ bản lập dự toán các hạng mục công trình. Sau khi được Giám đốc phê duyệt, Phòng Xây dựng cơ bản gửi dự toán cho Trung tâm Xây dựng và các Dịch vụ để thi công công trình; - Trung tâm Xây dựng và Dịch vụ thi công công trình xong sẽ làm quyết toán các hạng mục công trình gửi Giám đốc và Phòng Xây dựng cơ bản ký duyệt và chuyển cho Phòng Tài chính Kế toán làm thủ tục thanh toán; - Phòng Tài chính Kế toán giao cho Kế toán Xây dựng xem phiếu xuất kho vật tư, công cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan tới mức hợp lý mới lập quyết đinh đưa giám đốc ký duyệt để xuất tiền trả cho đơn vị thi công. Nói tóm lại, để quản lý tốt chi phí sản xuất thì các phòng ban nói trên phải có mối quan hệ mật thiết để thông tin cho nhau về chi phí vật tư thực tế trên thị trường để từ đó tham mưu cho Giám đốc hạ thấp chi phí một cách tối đa nhất. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế. 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) CPNVLTT là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp gồm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu chính( CPNVLC) bao gồ nguyên liệu, vật liệu, vật kết cấu... khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể chính của sản phẩm như: gạch, ngói, cát, xi măng, thép, bê tông... Chi phí nguyên vật liệu phụ( CPNVLP) bao gồm các loại vật liệu khi tham gia vào sản xuất kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm làm tăng chất lượng, thẩm mỹ đảm bảo cho sản xuất được tiến hành thuận lợi hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật công nghệ như sơn, vôi ve, dây buộc, đinh, cốp pha, cót ép... + Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm ngiệm vật tư Phiếu thu, phiếu chi Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng Lệnh sản xuất, kế hoạch sản xuất... + Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh với khối lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn, Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Theo hình thức này, trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hệ thống chứng từ và sổ sách bao gồm: Ở các xí nghiệp, đội, do hạch toán phụ thuộc nên không tổ chức ghi chép trên sổ sách kế toán mà chủ yếu phản ánh trên các chứng từ gốc và các bảng kê như: giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng kê chứng từ xuất kho, bảng kê thanh toán chi phí bằng tiền, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xâ hội, bảng kê khấu hao tài sản cố định... Ở phòng Tài vụ Công ty, có các loại sổ sách phục vụ ghi chép và quản lý như: sổ Nhật ký chung, sổ Cái và sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. Trong đó sổ chi tiết và sổ Cái tài khoản 623, 627, 154 được mở cho từng tiểu khoản. Các sổ chi tiết và sổ Cái được mở theo từng quý. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, được chi tiết theo từng khoản mục chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán các đơn vị tiến hành phản ánh vào các chứng từ như: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm công,... sau đó tập hợp vào các bảng kê, tờ kê, bảng phân bổ như: bảng kê vật tý xuất kho, tờ kê thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định... Định kỳ kế toán đơn vị giao nộp về phòng Tài vụ Công ty toàn bộ số chứng từ này. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc đồng thời kiểm tra việc tính toán, ghi chép và phân bổ trên các bảng kê, bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. Sau đó toàn bộ chứng từ này sẽ được chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi sổ Nhật ký chung và sổ Cái các tài khoản. Khi xuất NVL cho thi công xây dựng, doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp giá thực tế đích danh ( giá thực tế từng lần nhập), vật liệu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nguyên vật liệu là thành phần chiếm tỷ trọng lớn trong Xây dựng cơ bản nên Công ty giao cho Phòng kỹ thuật vật tư phải lập định mức tiêu hao vật tư, việc đi mua vật tư phải do cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm thực hiện. Vật tư mua về trước thì nhập kho hoặc dùng thẳng cho thi công thì đều phải được Phòng Kế toán vật tư thẩm định, kiểm tra về chất lượng, chủng loại, quy cách và nhất thiết phải lập biên bản kiểm nghiệm vật tư trước khi sử dụng. CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ PHIẾU PHÂN TÍCH TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010 Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu Số CTGS: 29 Chứng từ Trích yếu Số tiền Có 152 Các tài khoản ghi nợ Ngày Số 621 623 627 641 642 241 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 ......... ...... .............. .................. ....... ......... 03/9 PX25 Xuất thuốc nổ phục vụ sản xuất đá 833.808.733 833.808.733 ......... ...... .............. .................. ......... Tổng cộng 833.808.733 833.808.733 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (đã ký) CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2010 Số CTGS: 29 Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền TK ghi Nợ TK ghi Có Nợ Có Xuất thuốc nổ phục vụ sản xuất đá Nguyên liệu, vật liệu 152 833.808.733 Chi phí SXKD dở dang 621 833.808.733 623 627 641 642 241 Tổng cộng 833.808.733 833.808.733 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (đã ký) Trong công ty đã sử dụng các chứng từ vật tư sau : + Phiếu nhập kho (Mẫu số: 01 - VT ) + Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02 -VT ) + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số: 03 - VT) + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số: 04 - VT ) + Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số: 05 - VT ) + Bảng kê mua hàng (Mẫu số: 06 – VT ) + Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số:07 - VT ) + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn giá trị gia tăng + Sổ (thẻ) kho (Mẫu S 12-DN) + Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu S10-DN) + Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu S11-DN) Đồng thời, kế toán mở Sổ chi tiết TK 6211- 442: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất đá Đội 42 như sau: CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ SỔ CÁI Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010 TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Mỏ đá 42) Dư Nợ đầu kỳ: 0 Phát sinh nợ: 883.808.733 Phát sinh có: 883.808.733 Dư cuối kỳ: 0 Chứng từ CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số CT Ngày Số CT Nợ Có ...... .... .... ........ ... ... .. 03/9 PN20 31/12 27 Phiếu nhập vật liệu 331 883.808.733 03/9 PX25 31/12 29 Xuất vật liệu nổ phục vụ sản xuất đá 621 883.808.733 ... ... ... ... .......... ........ .......... .......... Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) + Nội dung CPNCTT là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp. + Chứng từ kế toán sử dụng Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương Bảng xác định tiền lương theo hệ số Hợp đồng lao động, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm, thuyên chuyển Chứng từ chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Chứng từ đền bù thiệt hại Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội + Tài khoản sử dụng Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình, công nhân phục vụ thi công, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp. Bên nợ: CPNCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gổm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ + Sổ sách kế toán sử dụng: Hiện tại Doanh nghiệp sử dụng các loại sổ sách kế toán sau: Sổ chi tiết TK 622 Sổ nhật ký chung TK 622 Sổ cái TK 622 + Trình tự ghi sổ Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Quốc tế tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất đá theo quy chế của Công ty, cụ thể: Cuối tháng, Công ty tổ chức đoàn nghiệm thu gồm có đầy đủ thành phần các Phòng ban của Công ty. Trên cơ sở nghiệm thu, Phòng Kinh tế - Tài chính sẽ lên Bản thanh toán giá trị thi công, Trong đó có phần thanh toán lương theo khối lượng thực hiện xin được trích dẫn như sau: Căn cứ vào Bảng thanh toán giá trị thi công và bản chấm công của Đội, kế toán Đội tiến hành chia lương cho từng công nhân theo từng bộ phận. Các bộ phận sẽ được quy định hệ số cụ thể: - Tổ trưởng: Hệ số: 1.3 - Tổ phó: Hệ số: 1.2 - Nhân viên: Hệ số: 1.0 Tiền lương sản phẩm được xác định theo công thức: Tổng tiền lương được quyết toán trên Bảng thanh toán Tiền lương sản phẩm ngày quy đổi Tổng số công quy đổi = Tiền lương sản phẩm ngày quy đổi Lương SP của nhân viên i hàng tháng = x Số công của nhân viên i Căn cứ vào Bảng thanh toán giá trị thi công, Bảng chấm công của Đội, Bảng chia tiền lương của kế toán Đội đã được Phòng Tổ chức - Hành chính duyệt công, Nhân viên kế toán tiền lương của Công ty sẽ tính toán trên Bảng thanh toán lương trình lãnh đạo duyệt và sau đó thanh toán cho Đội. Tuy nhiên, theo quy chế của Công ty, tổng quỹ lương của các đơn vị thi công trực tiếp phải trích lại cho Công ty 12%, Trong đó: Quỹ khen thưởng từ quỹ lương: 5% tổng quỹ lương Quỹ dự phòng từ quỹ lương: 5% tổng quỹ lương Quỹ khuyến khích lao động giỏi 2% tổng quỹ lương Còn công nhân viên gián tiếp phải trích lại 5% quỹ khen thưởng từ lương Trường hợp công nhân hợp đồng thời vụ phải trích lại 2% quỹ khen thưởng từ lương Riêng tiền BHXH, BHYT được tính như sau: BHXH = (Lương CB + phụ cấp khu vực 0,1) x 6% BHYT = (Lương CB + phụ cấp khu vực 0,1) x 1,5% CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 11/2010 ĐƠN VỊ : ĐỘI CÔNG TRÌNH & SẢN XUẤT ĐÁ 42 TT Nội dung Chi phí chung của đơn vị Tỷ lệ (%) Lương và các khoản khác Cty giữ lại Lương và các khoản khác còn thanh toán Trích lương Công ty Đơn vị (2%) giữ lại 1 Lương sản phẩm SX đá tháng 11 43.339.000 867.000 1.398.000 41.074.000 2 Lương lái máy P/V sản xuất đá tháng 11 7.736.000 387.000 7.349.000 3 Lương gián tiếp p/v sản xuất đá tháng 11 10.688.572 70 7.482.000 374.000 7.108.000 Tổng cộng 10.688.572 58.557.000 867.000 2.159.000 55.531.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT ĐÁ THÁNG 11 NĂM 2010 CNV ĐỘI CÔNG TRÌNH & SẢN XUẤT ĐÁ 42 STT Họ và tên Mã NV Hệ số lương Lương SP SX đá tháng 12/2010 Các khoản phải nộp theo quy định Tiền lương thực nhận thực lĩnh BH XH BH YT Cộng Công Tiền A B C 1 2 3 4 5 7 8 1 Nguyễn Văn Danh CN 2,48 26,0 2.567.000 113.004 28.251 141.255 2.425.745 2 Trần Trung Hải CN 2,92 26,0 3.023.000 132.276 33.069 165.345 2.857.655 3 Trần Quang Điền CN 2,92 26,0 3.023.000 132.276 33.069 165.345 2.857.655 4 Nguyễn Tiến Phong CN 2,48 26,0 2.567.000 113.004 28.251 141.255 2.425.745 5 Nguyễn Hữu Quyền CN 2,31 26,0 2.391.000 105.558 26.390 131.948 2.259.053 6 Nguyễn Trung Kiên CN 2,92 26,0 3.023.000 132.276 33069 165.345 2.857.655 7 Phạm Văn Phú CN 2,31 26,0 2.391.000 105.558 26.390 131.948 2.259.053 .................... ... ........ .......... .............. .............. ............ Tổng cộng 182 18.985.000 833.952 208.488 1.042.440 17.942.560 (Bằng chữ Mười bảy triệu, chín trăm bốn mươi hai ngàn, năm trăm sáu mươi đồng chẵn Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám đốc Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lên bảng phân tích tài khoản, cụ thể như sau: CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ PHIẾU PHÂN TÍCH TÀI KHOẢN từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010 TK 334 - Phải trả công nhân viên Chứng từ Trích yếu TK ghi có 334 Các tài khoản ghi nợ Ngày Số 622 623 627 641 642 ....... 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 .... .... ......... 30/11 L11 Lương sản phẩm SX đá tháng 11 41.074.000 41.074.000 30/11 L01 Lương lái máy P/V sản xuất đá tháng 11 7.349.000 7.349.000 30/11 ... Lương gián tiếp p/v sản xuất đá tháng 11 7.108.000 7.108.000 30/11 ... Lương sản phẩm SX đá tháng 11 17.942.560 17.942.560 Tổng cộng 73.473.560 59.016.560 7.349.000 7.108.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Căn cứ phiếu phân tích tài khoản để lên chứng từ ghi sổ: CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2010 Số CTGS: 29 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Phải trả Công nhân viên tháng 11 334 73.473.560 Chi phí nhân công trực tiếp 622 41.074.000 Chi phí sử dụng máy thi công 623 7.349.000 Chi phí sản xuất chung 627 7.108.000 Tổng cộng 73.473.560 73.473.560 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (đã ký) Kế toán tiền lương nghỉ phép của công nhân lao động trực tiếp - Chứng từ kế toán: Căn cứ vào tình hình thực tế hiện có của công nhân trực tiếp chưa nghỉ phép trong năm để trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất . - Tài khoản sử dụng: Đơn vị sử dụng Tài khoản 335 - Chi phí phải trả, để phản ánh tiền lương nghỉ phép phải trả để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này. - Trình tự hạch toán: CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG QUỐC TẾ SỔ THEO DÕI CÔNG NHÂN VIÊN CHƯA NGHỈ PHÉP NĂM 2010 Họ và tên MNV Hệ số lương Ngày công nghỉ phép được hưởng Thành tiền Ghi chú I- Đội sản xuất đá 42 1- Nguyễn Văn Danh 2- Trần Trung Hả
Luận văn liên quan