Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệpnhằm tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu
kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các
ngành sản xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán.
-Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạpmang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo
thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi
tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản
xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo.
-Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh
toán với đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trướckhi tiến hành
sản xuất thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp
không thuộc đối tượng lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản
phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hoá có tính chất đặc biệt.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản
phẩm xây lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong
quá trình sản xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo
cho công trình và tuổi thọ của công trình theo thiết kế.
85 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4549 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp”
1
Chương I
Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu
kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các
ngành sản xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo
thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi
tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản
xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm
thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh
toán với đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành
sản xuất thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp
không thuộc đối tượng lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản
phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hoá có tính chất đặc biệt.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản
phẩm xây lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong
quá trình sản xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo
cho công trình và tuổi thọ của công trình theo thiết kế.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán
kế toán làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
2
phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ
quản lý kinh tế, công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải được tổ
chức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế
toán do Nhà nước ban hành.
2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1. Chi phí sản xuất xây lắp:
2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình
hoạt động sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố sức lao động của con
người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố
cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra
những chi phí sản xuất tương ứng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, và
trong nền kinh tế thị trường các yếu tố chi phí trên được biểu hiện bằng tiền.
Vậy chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất và xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều
khoản chi phí ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện
hành, chỉ những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp
nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
- Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ
phận c, v, m.
G = c + v + m
c: là toàn bộ giá trị tự liệu sản xuất đã được tiêu hao trong quá trình sản
xuất xây lắp như khấu hao TSCĐ, NVL, CC - DC.
v: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia
vào quá trình sản xuất xây lắp tạo ra sản phẩm.
3
m: là giá trị mới lao động sáng tạo ra.
Trong doanh nghiệp xây lắp, cvà v là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra
sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
2.1.2. - Phân loại chi phí xây lắp
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung
kinh tế riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí sản xuất mang một nội dung
kinh tế riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt
động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào.
Ta có thể phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh
nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ
dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng
vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp như
tiền điện tiền nước, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tóo trên và được
thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động
xây lắp doanh nghiệp phải phân bố ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế
4
toán tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập bảng thuyết minh
báo cáo tài chính, là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và
lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu
nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
không xét đến nội dung kinh tế của chi phí, tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi
phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh
chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục
và phân tích tình hình thực hiện giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi
phí sản xuất được chia thành các khoản mục:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao
gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các
khoản phụ cấp có tính chất lượng của nhân công trự tiếp xây lắp cần thiết để
hoàn chính sản phẩm xây lắp, khoản mục này không bao gồm các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản phẩm
xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy
thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
cong phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm:
Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn sửa chữa thường xuyên
máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các
khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công chi phí di
chuyển, tháo, lắp máy thi công. Khoản mục chi phí máy thi công không bao
gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân điều
khiển máy….
5
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các
khoản chi phí phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân
viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải
trả công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nhân viên quản lý đội, công nhân điều
khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và
chi phí liên quan đến hoạt động của tổ, đội.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng
chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí,
những chi phí này được kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đẻ tập hợp cho từng
đố tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí; những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên
quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm 3 loại:
- Chi phí cố định: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về khối lượng hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là những thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động, của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí phân
loại chi phí sản xuất theo cáhc này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lý doanh nghiệp, phân tích điểm hoà rải và phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
6
Ngoài ra cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào các yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các cách khác nhau, mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, theo thẩm quyền và ra
quyết định.
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống lao
động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã
bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp, công trình hạng mục công trình theo
quy định sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành toàn bộ, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng
mục công trình, công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có
giá riêng giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật
tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế
kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành.
2.2.1. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Giá thành dự toán.
Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang
tính chất đơn chiếc nên mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình đều phải lập
dự toán trước khi sản xuất thi công. Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán
để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình, giá dự
toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của
nhà nướ. Giá dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của công trinh, hạng mục công trình = Giá trị dự toán
công trình, hạng mục công trình - Lãi định mức.
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công:
7
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình = Giá thành dự
toán của công trình, hạng mục công trình - Mức hạ giá thành kế hoạch
* Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức,
vượt định mức và không định mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư,
lao động trong quá trình sản xuất xây láp của đơn vị được phép tính vào giá
thành, giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản
xuất xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công
trình hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng
thiết kế được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chi tiêu
này cho phép đánh giá chính xác toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một
công trình,hạng mục công trình.
2.2.2. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Tổng giá thành; sản phẩm = Chi phí sản; xuất dở dang; đầu kỳ +
Chi phí sản; xuất phát sinh; trong kỳ - Chi phí sản; xuất dở dang; cuối kỳ
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đẽa tập
hợp. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung,
do đó cần phải phân biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn
thành hay chưa. Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản
xuất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời
kỳ mà không xét đến nó được chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá thành của sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ
8
trước (hoặc trong nhiều kỳ trước) đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra
trong kỳ này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá nhưng trong chỉ tiều giá thành thì bao gồm
những chỉ tiêu gắn với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà
không kể đến việc chi phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá
thành sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí xây lắp tính cho một khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí xây lắp để tạo
ra khối lượng xây lắp đó cần chi phí xây lắp bỏ ra chưa hẳn đã hoàn toàn hợp
lý và được thừa nhận.
Như vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có
mối quan hệ mật thiết với nhau tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp
có tác dụng quyết định đến sự chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp.
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và
phương pháp của kế toán theo trình tự logic, chính xác, đầy đủ, kiểm tra các
khâu hạch toán như tiền lương, vật liệu, TSCĐ … xác định số liệu cần thiết
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ
thể phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ kế toán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư lao động, chi phí sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch trong thi công.
9
- Tính toán chính xác và kịp giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ
giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công
tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công
dở dang theo nguyên tắc quy định.
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội xây dựng … trong từng
thời kỳ nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí.
4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định
đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc
điểm của từng công trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp cầu phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
10
Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng kế toán hạch toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công
trình, hay mục công trình…
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Vì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhiều và khác nhau do đó hình
thành các phương pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông
thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo
2 phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tượng đó. Phương
pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng một cách chính xác,
cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng
mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát chi phí sản xuất
theo các đối tượng áp dụng phương pháp này với công tác hạch toán ban đầu
phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo
từng đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
Theo phương pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho
từng đối tượng phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng
đối tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp chi phí gián tiếp được tiến
hành theo các bước sau.
+ Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
+ Xác định hệ só phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo
công thức.
Hệ số phân bổ = Error!
+ Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất Tổng tiêu thức Hệ số
11
của từng đối tượng tập hợp = phân bổ của đối tượng x phân bổ
chi phí tập hợp chi phí
áp dụng phương pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn
tiêu chuẩn phân bố, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản
xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành là công việc đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là
căn cứ để kế toán mở cái bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức tính giá thành
theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy
trình sản xuất sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây
lắp đối tượng tính giá thành hoặc từng khối lượng công nghệ xây lắp có thiết
kế riêng (dự toán riêng)
* Kỳ tính giáthành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế toán giá thành cần phải tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định
kỳ tính giáthành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất
sản phẩm để xác định trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành
được xác định như sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
12
- Nếu đối tượng giá thành là các hạng mục công trình được quy định
thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được
th