1.1 Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta ngày càng đổi mới và phát triển, sự chuyển đổi từ cơ cấu tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự quản lý đã làm biến đổi sâu sắc nền kinh tế. Không chỉ thế, Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập Quốc tế việc cạnh tranh càng diễn ra gay gắt hơn, muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay là một vấn đề đặt ra cho tất cả các Doanh nghiệp. Vì vậy, để đạt được điều đó ngoài việc phải chú trọng chất lượng, kết cấu sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu xã hội mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm_một yếu tố mang tính tổng hợp có thể phản ánh một cách tập trung mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu chung của các Doanh nghiệp vẫn là sự tồn tại lâu dài và kinh doanh có hiệu quả. Do đó, Doanh nghiệp càng phải phát huy sức mạnh của mình, phải có những biện pháp về quản lý tài chính, giảm hao phí lao động, phân phối chi phí sản xuất và giá thành phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi nhuận tối đa. Điều này càng phải quan tâm hơn đối với các Doanh nghiệp sản xuất.
Thật vậy, việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành giữ vai trò quan trọng, có quan hệ chặt chẽ đến giá bán sản phẩm_một trong những yếu tố cần thiết đảm bảo tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Vì thế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phản ánh chính xác, tính đầy đủ các chi phí để xác định đúng giá thành sản phẩm. Từ đó mà phân tích, đánh giá và đề ra các biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí sản xuất, dẫn đến việc giảm giá thành mang lại lợi nhuận cao hơn, để Doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
Chính vì nhận thấy tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài “ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM” tại Xí nghiệp Phân bón An Lạc để nghiên cứu, từ đó giúp em tìm ra những biện pháp đóng góp giúp Xí nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Từ việc tìm hiểu xem quá trình sản xuất, cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp để có những biện pháp hữu hiệu trong kiểm soát và quản lý chi phí hợp lý hơn.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào những vấn đề sau:
– Quy trình sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp lương thực.
– Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
– Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
– Kế toán chi phí sản xuất chung.
– Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: tìm hiểu về kế toán chi phí và phương pháp tính giá thành.
+ Số liệu thứ cấp:
• Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán.
• Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
– Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp tổng hợp số liệu.
1.5 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Phân bón An Lạc thuộc Công ty Phân bón Miền Nam trong tháng 03/2007.
66 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2787 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: TỔNG QUAN
Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta ngày càng đổi mới và phát triển, sự chuyển đổi từ cơ cấu tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự quản lý đã làm biến đổi sâu sắc nền kinh tế. Không chỉ thế, Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập Quốc tế việc cạnh tranh càng diễn ra gay gắt hơn, muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay là một vấn đề đặt ra cho tất cả các Doanh nghiệp. Vì vậy, để đạt được điều đó ngoài việc phải chú trọng chất lượng, kết cấu sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu xã hội mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm_một yếu tố mang tính tổng hợp có thể phản ánh một cách tập trung mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu chung của các Doanh nghiệp vẫn là sự tồn tại lâu dài và kinh doanh có hiệu quả. Do đó, Doanh nghiệp càng phải phát huy sức mạnh của mình, phải có những biện pháp về quản lý tài chính, giảm hao phí lao động, phân phối chi phí sản xuất và giá thành… phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi nhuận tối đa. Điều này càng phải quan tâm hơn đối với các Doanh nghiệp sản xuất.
Thật vậy, việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành giữ vai trò quan trọng, có quan hệ chặt chẽ đến giá bán sản phẩm_một trong những yếu tố cần thiết đảm bảo tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Vì thế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phản ánh chính xác, tính đầy đủ các chi phí để xác định đúng giá thành sản phẩm. Từ đó mà phân tích, đánh giá và đề ra các biện pháp hữu hiệu để tiết kiệm chi phí sản xuất, dẫn đến việc giảm giá thành mang lại lợi nhuận cao hơn, để Doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
Chính vì nhận thấy tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài “ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM” tại Xí nghiệp Phân bón An Lạc để nghiên cứu, từ đó giúp em tìm ra những biện pháp đóng góp giúp Xí nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Từ việc tìm hiểu xem quá trình sản xuất, cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp để có những biện pháp hữu hiệu trong kiểm soát và quản lý chi phí hợp lý hơn.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào những vấn đề sau:
– Quy trình sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp lương thực.
– Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
– Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
– Kế toán chi phí sản xuất chung.
– Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: tìm hiểu về kế toán chi phí và phương pháp tính giá thành.
+ Số liệu thứ cấp:
Thu thập số liệu thực tế từ phòng kế toán.
Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
– Phương pháp xử lý số liệu: phương pháp tổng hợp số liệu.
1.5 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Phân bón An Lạc thuộc Công ty Phân bón Miền Nam trong tháng 03/2007.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Những vấn đề chung về CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.1 Khái niệm về CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm về CPSX
– Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về các lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà DN bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
2.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm
– Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí được tính vào trong sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
– Công thức chung để tính giá thành(Z):
Qua công thức này cho thấy để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một mặt doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm.
2.1.2 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Giống nhau
CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa mà DN bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
2.1.2.2 Khác nhau
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán CPSX và giá thành
Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các CPSX khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời việc sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Lập các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
2.1.4 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
2.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Nơi phát sinh chi phí có thể ở phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất…Và đối tượng chịu chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc là đơn đặt hàng…
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và cần thiết của công tác kế toán tập hợp CPSX. Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX trước hết phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất.
2.1.4.2 Đối tượng tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của DN, sản phẩm sản xuất, tính chất SX mà kế toán xác định giá thành cho thích hợp.
Về tổ chức sản xuất, nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối tượng tính giá thành.
Về quy trình công nghệ sản xuất, nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất, nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
2.1.4.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ được kịp thời, trung thực.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho hợp lý:
+ Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng, vào thời điểm cuối tháng.
+ Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm chỉ hoàn chỉnh khi chu kỳ sản xuất kết thúc. Hàng tháng vẫn tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan, khi nhận được các chứng từ xác minh sản phẩm đã hoàn thành (phiếu nhập kho thành phẩm…), kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng trong suốt các thàng, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất.
2.1.5 Quy trình kế toán CPSX và giá thành
Gồm 4 bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Bước 2: Tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp ở bước 1 vào tài khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.
Bước 3: Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp thích hợp.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm và hạch toán nhập kho thành phẩm.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại CPSX là một việc không thể thiếu trong hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, phân loại CPSX sẽ cho thấy được cấu thành của giá thành sản phẩm trong quá trình hình thành, làm cho chỉ tiêu giá thành phản ánh từng mặt công tác của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân loại phải phù hợp với kỹ thuật sản xuất, yêu cầu quản lý giá thành.
2.2.1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì, mà toàn bộ CPSX được chia thành các yếu tố sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
– Chi phí nhân công: Gồm tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân, viên chức trong kỳ.
– Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền khấu hao toàn bộ tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất của DN.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: Số tiền mà DN đã chi trả cho dịch vụ mua từ bên ngoài (tiền điện, nước, tiền bưu điện…) phục vụ cho sản xuất của DN.
– Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố trên.
Như vậy: Phương pháp phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng to lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất. Giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố CPSX để phân tích được tình hình dự toán CPSX, lập báo cáo CPSX theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán vốn lưu động cho kỳ sau…
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
– Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương, khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), phải trả khác cho công nhân sản xuất.
– Chi phí sản xuất chung: CPSX khác ngoài 2 loại trên (vật liệu gián tiếp, công cụ dụng cụ, tiền lương nhân viên quản lý sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng sản xuất…)
– Chi phí bán hàng: Chi phí này còn gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của DN như chi phí vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định…
– Chi phí quản lý DN: Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả chi phí liên quan đến công việc hành chính, quản trị ở toàn DN và những khoản chi phí không thể ghi nhận vào những khoản mục nói trên.
2.2.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận
– Chi phí sản phẩm: Là tất cả chi phí gắn liền với giá trị sản phẩm sản xuất hoặc mua. Đối với sản phẩm được sản xuất ra, chi phí sản phẩm gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC trong kỳ. Đối với sản phẩm mua vào thì chi phí bao gồm giá mua hàng và chi phí thu mua.
– Chi phí thời kỳ: Chi phí gắn liền với từng thời kỳ kinh doanh – không gắn với giá trị sản phẩm (chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN).
2.2.1.4 Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí
– Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu phí và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí như CPNVLTT, CPNCTT.
– Chi phí gián tiếp: đây là loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí. Vì vậy, để có thể xác định đúng chi phí cho các bộ phận thì phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo từng tiêu thức nhất định.
2.2.1.5 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
– Biến phí (chi phí khả biến): Là loại chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động (gồm khối lượng sản phẩm sản xuất ra, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành...), nhưng không thay đổi theo đơn vị hoạt động.
– Định phí (chi phí bất biến): Là loại chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động ở một phạm vi nhất định nhưng định phí đơn vị hoạt động thì thay đổi. Định phí luôn tồn tại cho dù DN có hoạt động hay không, đó là các khoản chi như: chi phí khấu hao, thuê nhà xưởng, chi phí quản cáo, chi phí giao tế…
Chi phí hỗn hợp: Chi phí gồm 2 yếu tố định phí và biến phí (chi phí nhân công trực tiếp – trả lương vừa theo thời gian và theo sản phẩm…)
Ngoài ra còn có các loại chi phí khác như chi phí chênh lệch, chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được, chi phí cơ hội, chi phí chìm…
2.2.2 Phân loại giá thành:
2.2.2.1 Phân loại theo thời điểm xác định
Theo tiêu thức này, có 3 loại giá thành:
– Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch.Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện nhằm hoàn thành mục tiêu chung cuả toàn doanh nghiệp.
– Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức cũng được xây dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
– Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
2.2.2.2 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
Theo phương thức này, giá thành được chia làm 2 loại:
– Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): là tổng các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
– Giá thành toàn bộ: bao gồm cả giá thành sản xuất và các chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.
2.3 Kế toán chi phí sản xuất
2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.1.1 Khái niệm:
Nguyên vật liệu là thành phần chính tạo lên thực thể sản phẩm. Nó bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chính:
Nguyên vật liệu chính (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) là những nguyên vật liệu khi qua sản xuất sẽ cấu tạo nên thực thể của sản phẩm như: bông, sợi trong công nghiệp dệt… Thông thường chi phí này được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng có liên quan khi xuất dùng. Khi xuất dùng, trên các chứng từ ban đầu cần ghi rõ nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất loại sản phẩm nào; từ đó, căn cứ vào các phiếu lĩnh vật tư để tính chi phí nguyên vật liệu chính cho các đối tượng tính giá thành có liên quan.
Trong trường hợp cùng một thứ nguyên vật liệu được xuất dùng để xuất dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc nhiều quy cách khác nhau, có thể sử dụng các phương pháp phân bổ.
Chi phí vật liệu phụ:
Vật liệu phụ là vật liệu trong quá trình sử dụng có tác dụng đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, nó không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Ví dụ: chỉ trong ngành may, dầu mở bôi trơn máy móc thiết bị…
Chi phí vật liệu được tính vào các đối tượng sử dụng theo phương pháp phân bổ gián tiếp, tùy theo tính chất của các loại vật liệu phụ, có thể áp dụng các phương pháp phân bổ sau:
Căn cứ định mức tiêu hao vật liệu phụ (cách tính toán phân bổ như đối với nguyên vật liệu chính)
Căn cứ vào tỷ lệ trọng lượng nguyên vật liệu chính được chế biến.
Căn cứ theo số giờ máy sử dụng. Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp mức tiêu hao vật liệu phụ có quan hệ mật thiết với sự chuyển động máy. Như chi phí dầu mỡ bôi trơn cho máy móc…
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm, thì tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm.
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất nhiều loại sản phẩm, thì tập hợp chung và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành. Tiêu thức phân bổ thường theo chi phí nguyên vật liệu định mức, khối lượng sản phẩm.
( Cách tính phân bổ:
2.3.1.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng:
– Phiếu nhập kho
– Phiếu xuất kho
– Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn trong tháng.
– Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Để tập hợp CPNVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
– TK 621 có kết cấu như sau:
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
2.3.1.3 Phương pháp hạch toán CPNVLTT
Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động SX sản phẩm trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động SX sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331, 141, 111, 112,…
Nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động SX sản phẩm, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nợ TK 632 – GVHB (phần CPNVLTT vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
2.3.1.4 Sơ đồ tổng hợp CPNVLTT
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.2.1 Khái niệm
CPNCTT bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Tiền lương chính: là khoản tiền thù lao trả cho thời gian lao động. Nó gắn liền với khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nhất định, vì vậy thường được tính trực tiếp vào đối tượng sử dụng có liên quan.
+ Tiền lương phụ: là thù lao trả cho thời gian ngừng nghỉ việc theo quy định và những ngày ngừng nghỉ việc do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như: mưa, bảo, mất điện, thiếu nguyên vật liệu… Do đó, nó không có quan hệ trực tiếp đến kết quả sản xuất.
Đối với những thời gian ngừng nghỉ việc có dự kiến trong kế hoạch như: nghỉ phép, nghỉ lễ… được tính vào đối tượng có liên quan theo phương pháp trích trước để cho giá thành không bị biến động đột ngột.
Đối với tiền lương trả cho thời gian ngừng, nghỉ việc khác được tính vào khoản thiệt hại ngừng sản xuất.
+ Bảo hiểm xã hội: là khoản trích theo lương nhằm thành lập quỹ bảo hiểm nhằm sử dụng tài trợ trong những trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản, mất sức lao động…Theo quy định hiện hành BHXH được trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương thực tế, trong đó 15% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và 5% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
+ Bảo hiểm y tế: là chi phí mà doanh nghiệp và người lao động đóng góp cho cơ quan y tế để tài trợ khi có phát sinh nhu cầu khám chữa bệnh. Theo quy định hiện hành, BHYT được trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tiền lương phải trả, trong đó 2% tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và 1% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
+ Kinh phí công đoàn: Được trích 2% theo lương tính vào CPSX.
CPNCTT của riêng từng loại sản phẩm thì tập hợp theo từng sản phẩm.
CPNCTT của nhiều loại sản phẩm thì tập hợp chung và trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành. Công thức phân bổ tương tự như phân bổ CPNVLTT.
2.3.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
– Bảng chấm công
– Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
– Phiếu tạm ứng
– Phiếu thanh toán lương
– Bảng phân bổ lương và BHXH
Để phản ánh lương và các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí và đối