Đề tài Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thạch Bàn

1.1. Đặt vấn đề Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu hết mình để đưa nền kinh tế nước nhà hòa nhập với sự phát triển chung đó. Sự có mặt của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng, đẩy mạnh nền kinh tế phát triển. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế đầy biến động và thách thức như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, khẳng định vị thế của mình trên thị trường và nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Các doanh nghiệp phải xác định đúng hướng đầu tư, qui mô sản xuất, cân đối giữa mục tiêu và khả năng về các điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có cách thức quản lý doanh thu, kết quả kinh doanh và những biện pháp hợp lý để tăng doanh thu, giảm chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi. Vì vậy việc xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh thông qua công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Doanh thu là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và là nguồn thu quan trọng để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, là cơ sở để thực hiện các hoạt động đầu tư, Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển, điều kiện không thể thiếu đó là hoạt động kinh doanh có lãi, tức là tạo ra doanh thu cao không chỉ đủ bù đắp chi phí mà còn thu được lợi nhuận mong muốn. Do đó, các nhà quản lý phải nắm bắt, thu thập, xử lý các thông tin về doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời trong chỉ đạo sản xuất cũng như kinh doanh, hướng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt được mục tiêu. Mặt khác, qua phân tích nhà quản lý sẽ thấy được sự thay đổi về quy mô của doanh nghiệp, hiệu quả của phương thức kinh doanh hiện tại, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, xu hướng, phạm vi tác động của các nhân tố đó. Công ty Cổ phần Thạch Bàn là doanh nghiệp Nhà nước chính thức cổ phần hoá vào năm 2006, là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. Vì vậy công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ thực tế, từ vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn, chúng em đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thạch Bàn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu cơ sở lý luận về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Tìm hiểu thực trạng tình hình hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thạch Bàn. - Đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Doanh thu: + Doanh thu bán hàng + Doanh thu bán hàng nội bộ + Các khoản giảm trừ doanh thu - Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nhằm đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn. - Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu lấy từ 3 năm (2007 – 2009) tại Phòng Tài chính - Kế toán. Thời gian nghiên cứu từ 01/01/2010 đến 10/05/2010.

doc85 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3603 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thạch Bàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu hết mình để đưa nền kinh tế nước nhà hòa nhập với sự phát triển chung đó. Sự có mặt của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng, đẩy mạnh nền kinh tế phát triển. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế đầy biến động và thách thức như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, khẳng định vị thế của mình trên thị trường và nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Các doanh nghiệp phải xác định đúng hướng đầu tư, qui mô sản xuất, cân đối giữa mục tiêu và khả năng về các điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có cách thức quản lý doanh thu, kết quả kinh doanh và những biện pháp hợp lý để tăng doanh thu, giảm chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi. Vì vậy việc xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh thông qua công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Doanh thu là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và là nguồn thu quan trọng để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, là cơ sở để thực hiện các hoạt động đầu tư,…Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển, điều kiện không thể thiếu đó là hoạt động kinh doanh có lãi, tức là tạo ra doanh thu cao không chỉ đủ bù đắp chi phí mà còn thu được lợi nhuận mong muốn. Do đó, các nhà quản lý phải nắm bắt, thu thập, xử lý các thông tin về doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản lý nắm bắt được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời trong chỉ đạo sản xuất cũng như kinh doanh, hướng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt được mục tiêu. Mặt khác, qua phân tích nhà quản lý sẽ thấy được sự thay đổi về quy mô của doanh nghiệp, hiệu quả của phương thức kinh doanh hiện tại, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, xu hướng, phạm vi tác động của các nhân tố đó. Công ty Cổ phần Thạch Bàn là doanh nghiệp Nhà nước chính thức cổ phần hoá vào năm 2006, là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. Vì vậy công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ thực tế, từ vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn, chúng em đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thạch Bàn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu cơ sở lý luận về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Tìm hiểu thực trạng tình hình hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thạch Bàn. - Đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Doanh thu: + Doanh thu bán hàng + Doanh thu bán hàng nội bộ + Các khoản giảm trừ doanh thu - Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nhằm đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thạch Bàn. - Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu lấy từ 3 năm (2007 – 2009) tại Phòng Tài chính - Kế toán. Thời gian nghiên cứu từ 01/01/2010 đến 10/05/2010. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan tài liệu 2.1.1. Một số vấn đề chung về doanh thu 2.1.1.1. Khái niệm - Bán hàng: Là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động… - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền được ghi trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng hoặc trên các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán. 2.1.1.2. Phân loại doanh thu * Phân loại theo phạm vi hạch toán - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Là số tiền thu được trong kỳ kế toán do việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một công ty hay tổng công ty. * Phân loại theo phạm vi chịu thuế - Doanh thu chịu thuế: Là doanh thu được xác định làm cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh thu không chịu thuế: Là doanh thu của doanh nghiệp nhưng theo quy định không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. * Phân loại theo phương thức ghi nhận - Doanh thu bằng tiền: Là doanh thu mà doanh nghiệp nhận được khi thực hiện kinh doanh thu được bằng tiền và nhập quỹ. - Doanh thu bằng hàng (hàng đổi hàng): Là doanh thu mà doanh nghiệp nhận được khi thực hiện kinh doanh thu được. Khi hàng hoá đem đi đổi coi như là bán, hàng hoá nhập về coi như mua. Việc trao đổi này dựa trên cơ sở tỷ lệ trao đổi về giá trao đổi thường có lợi cho cả hai. - Doanh thu trả chậm (bán hàng chưa thu tiền): là doanh thu ghi nhận ngay trong kỳ nhưng được khách hàng trả thành nhiều kỳ. * Phân loại theo lĩnh vực - Doanh thu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh - Doanh thu trong lĩnh vực tài chính Bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền chuyển bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền của doanh nghiệp. - Doanh thu khác: Là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: + Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. + Chêch lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác + Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản + Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý khoá sổ + Các khoản thuế được NSNN hoàn lại + Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ + Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có) + Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp + Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên * Phân loại theo phạm vi bán hàng: - Doanh thu bán hàng trong nước: Là doanh thu của doanh nghiệp thu được khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng trong nước - Doanh thu xuất khẩu: + Vào khu chế xuất: là số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào khu chế xuất (Khu chế xuất là khu vực trong nước nhưng sản phẩm đem xuất khẩu mà không tiêu thụ trong nước). + Ra nước ngoài: là số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh với khách hàng là doanh nghiệp nước ngoài. * Phân loại theo thời gian - Doanh thu thực hiện: Là doanh thu thu được khi doanh nghiệp đã hoàn thành hợp đồng và được ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Doanh thu chưa thực hiện: Là khoản trả trước của khách hàng dù doanh nghiệp chưa hoàn thành xong phần việc còn lại của mình trong hợp đồng. Bao gồm: + Số tiền nhận trước nhiều năm về thuê tài sản hoạt động hoặc bất động sản + Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm và bán hàng trả ngay (được gọi là trả góp). + Số lãi nhận trước khi cho vay + Các công cụ như trái phiếu, cổ phiếu…. 2.1.1.3. Nguyên tắc xác định doanh thu - Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ theo các quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực kế toán có liên quan. - Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá phải thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng + Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng - Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt cho từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng loại như doanh thu bán hàng thì được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá…nhằm phục vụ đầy đủ chính sách kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng thời 4 điều kiện sau: + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó + Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán + Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định. - Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công - Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng - Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá, dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận doanh thu - Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán - Nguyên tắc xác định doanh thu ngành XDCB + Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng + Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể được xác định một cách đáng tin cậy + Khi kết quả thực hiện hợp đồng không thể ước tính một cách đáng tin cậy thì doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn. - Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động SXKD. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911 – xác định kết quả kinh doanh. Các TK thuộc loại TK doanh thu không có số dư cuối kỳ. 2.1.1.4. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ * Tài khoản sử dụng TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng va cung cấp dịch vụ - TK 511 có 5 TK cấp 2: + TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá + TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá + TK 5117 – Doanh thu bất động sản đầu tư * Quy định cần tôn trọng khi hạch toán TK này: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phụ phí thêm ngoài giá bán (nếu có) - Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT - Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán - Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK) - Những sản phẩm, hàng hoá xác định là tiêu thụ, nhưng vì lí do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 – “Hàng bán trả lại”, hoặc TK 532 – “Giảm giá hàng bán”, TK 521 – “Chiết khấu thương mại”. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được xem là đã tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào Bên có TK 131 – “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. * Kết cấu: Bên nợ: - Số thuế TTĐB, hoặc thuế XK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán TK 511 không có số dư cuối kỳ * Sơ đồ hạch toán TK 333 TK 521,531,532 TK 111,112,131 TK 511 K/c các khoản giảm trừ DT Tiền hàng TK 333 Thuế xuất khẩu, TTĐB TK 911 K/c doanh thu thuần Sơ đồ 2.1. Hạch toán doanh thu bán hàng 2.1.1.5. Doanh thu bán hàng nội bộ Theo Thông tư mới nhất, Thông tư 244/2009/TT - BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 31/12/ 2009. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. - Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ. Đồng thời, kế toán kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) . - Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi xuất dùng sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá, ghi: Nợ các TK 623,627,641,642…(Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá cộng (+) thuế GTGT đầu ra) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). 2.1.1.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu * Một số khái niệm: - Chiết khấu thương mại: Là chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu… * Tài khoản sử dụng: - TK 521: Chiết khấu thương mại TK này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người thuê dịch vụ với số lượng lớn theo các thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng mua bán dịch vụ - TK 531: Hàng bán bị trả lại TK này dùng để theo dõi doanh thu của số dịch vụ đã cung cấp nhưng không được khách hàng chấp nhận thanh toán. Trong kỳ giá trị hàng bán bị trả lại sẽ được ghi vào bên nợ TK 531. Cuối kỳ kết chuyển vào bên nợ TK 511 làm giảm doanh thu. Đây là TK điều chỉnh của TK 511. Khi nhận hàng bị trả lại nhập kho được ghi giảm giá vốn Các chi phí phát sinh liên quan tới việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chịu thì không phản ánh vào TK này mà được phản ánh vào chi phí bán hàng. - TK 532: Giảm giá hàng bán TK này phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Các khoản giảm trừ doanh thu cuối kỳ không có số dư * Sơ đồ hạch toán TK 333 Thuế VAT TK 111,112,131 TK 511,512 TK 521,531,532 Tổng tiền Giảm tiền hàng K/c giảm DT Khi phát sinh CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại Sơ đồ 2.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 2.1.2. Kết quả kinh doanh 2.1.2.1. Khái niệm - Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp = - - - -   - Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí tài chính = -   - Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu
Luận văn liên quan