Đề tài Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà Máy Điện Cơ Tp Hồ Chí Minh

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập cùng thế giới, xu hướng cạnh tranh ngày càng cao. Trên thị trường mỗi ngày càng đa dạng về chủng loại mặt hàng cũng như về giá cả, các sản phẩm trong nước ngày càng khẳng định vị thế của mình so với hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp phấn đấu chiếm lĩnh thị trường, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, tận dụng hoặc tự tạo ra cơ hội cho cạnh tranh, mục đích tạo mức doanh thu mong muốn. Trong quá trình kinh doanh các danh nghiệp phải luôn gắn bó mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả. Trong khi các yếu tố sản xuất ngày càng khan hiếm đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được “sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? sản xuất cho ai ?” nhằm đẩy mạnh sự gia nhập của sản phẩm vào thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh đây là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Vì thế danh nghiệp phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý – nghĩa là giảm giá thành sản phẩm tăng khối lượng hàng hóa bán ra trong khi chất lượng luôn được cải thiện và nâng cao. Vì thế, chi phí cũng là vấn đề không kém phần quan trọng đối với doanh nghiệp, ví dụ: chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào là hợp lý? điều tiết mức chi phí sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều chỉnh giảm chi phí nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm… DOANH THU và CHI PHÍ hình thành nên LỢI NHUẬN – là mục tiêu phấn đấu mà doanh nghiệp luôn hướng đến – thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh sau mỗi chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Mức lợi nhuận đạt như mong muốn giúp doanh nghiệp thực hiện tái đầu tư hoặc mở rộng đầu tư hoạt đọng sản xuất kinh doanh nhằm phát triển doanh nghiệp của mình,thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Mặt khác, thông qua kết quả sản xuất kinh doanh góp phần phản ánh, đánh giá tầm quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp... Xuất phát từ những vấn đề trên, hình thành ý tưởng để em quyết định nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.”

doc45 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3887 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà Máy Điện Cơ Tp Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU ((( Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập cùng thế giới, xu hướng cạnh tranh ngày càng cao. Trên thị trường mỗi ngày càng đa dạng về chủng loại mặt hàng cũng như về giá cả, các sản phẩm trong nước ngày càng khẳng định vị thế của mình so với hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp phấn đấu chiếm lĩnh thị trường, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, tận dụng hoặc tự tạo ra cơ hội cho cạnh tranh, mục đích tạo mức doanh thu mong muốn. Trong quá trình kinh doanh các danh nghiệp phải luôn gắn bó mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả. Trong khi các yếu tố sản xuất ngày càng khan hiếm đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được “sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? sản xuất cho ai ?” nhằm đẩy mạnh sự gia nhập của sản phẩm vào thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh đây là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Vì thế danh nghiệp phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý – nghĩa là giảm giá thành sản phẩm tăng khối lượng hàng hóa bán ra trong khi chất lượng luôn được cải thiện và nâng cao. Vì thế, chi phí cũng là vấn đề không kém phần quan trọng đối với doanh nghiệp, ví dụ: chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào là hợp lý? điều tiết mức chi phí sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều chỉnh giảm chi phí nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm… DOANH THU và CHI PHÍ hình thành nên LỢI NHUẬN – là mục tiêu phấn đấu mà doanh nghiệp luôn hướng đến – thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh sau mỗi chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Mức lợi nhuận đạt như mong muốn giúp doanh nghiệp thực hiện tái đầu tư hoặc mở rộng đầu tư hoạt đọng sản xuất kinh doanh nhằm phát triển doanh nghiệp của mình,thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Mặt khác, thông qua kết quả sản xuất kinh doanh góp phần phản ánh, đánh giá tầm quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp... Xuất phát từ những vấn đề trên, hình thành ý tưởng để em quyết định nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.” CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP SÀI GÒN - NHÀ MÁY CƠ KHÍ CNS Giới thiệu về nhà máy. Tên giao dịch: Nhà Máy Điện Cơ Tp.HCM Địa chỉ: 11/121 Lê Đức Thọ,P 17,Q.Gò Vấp,Tp.HCM Chi nhánh: 131 Lê Lợi,P3,Q.Gò Vấp,Tp.HCM Email: lidico@hcm.fpt.vn Fax: (84-4) 8992171 Lĩnh vực hoạt động: điện tử - điện gia dụng. Nhà Máy Điện Cơ Lidico là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công Ty Công Nghiệp Sài Gòn theo quyết định số 656/ QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của UBND TP HCM chuyển công ty Điện Cơ LiDiCo - công ty thành viên hạch toán độc lập thành Nhà Máy Cơ Khí CNS, hạch toán phụ thuộc Tổng Công Ty Công Nghiệp Sài Gòn. -Vốn điều lệ(khi thành lập doanh nghiệp Nhà Nước )  4.480.000.000 đồng   -Vốn lưu động:  614.000.000 đồng   -Vốn khác :  1.218.000.000 đồng   -Theo nguồn vốn Ngân sách cấp : Vốn doanh nghiệp tự bổ sung:  4.050.000.000 đồng 430.000.000 đồng   Chức năng nhiệm vụ của Nhà máy CNS. chức năng sản xuất các loại mặt hàng: Quạt điện các loại Linh kiện và động cơ quạt Gia công sơn tĩnh điện Các loại quạt điện của nhà máy Quạt bàn  Quạt treo  Quạt lửng  Quạt đứng  Quạt trần  Quạt đảo  Quạt hộp  Quạt hút   ĐB40-T1  ĐT40-S4  ĐL40-2  ĐĐ40-T1  ĐT120-1  ĐX401-T  ĐH401-T  TH20   ĐB40-1  ĐT40-6  ĐL40-T1  SF400-LT  ĐT140-1     ĐH301-T  TH25   ĐB40-TS2  ĐT40-C5  ĐL40-S3  ĐĐ40-C4        ĐH302-T      ĐB20-1  ĐT40-R5  ĐL40-5  ĐĐ40-3               ĐB30-1  ĐT40-R7  ĐLửng LL  ĐĐ40-6               ĐB30-2  ĐT40-9     ĐĐ40-R4                        ĐĐ40-C5                  Treo L     ĐĐ40-C7                        Đứng LL               Nhiệm vụ Sản xuất kinh doanh các loại quạt điện, linh kiện chi tiết, gia công khuôn mẫu. Bảo toàn phát triển nguồn vốn Nhà Nước, tự tạo nguồn vốn bổ sung, khai thác quản lý có hiệu quả nguồn vốn đó. Tự trang trải vốn, mở rộng đầu tư sản xuất, cải tiến kỹ thuật. Quá trình hình thành và phát triển. Vốn là doanh nghiệp nhà nước được chuyển thể từ xí nghiệp Liên hiệp điện cơ thành Công Ty Điện Cơ năm 1992. 02/2007 chuyển thành Nhà Máy Điện Cơ theo luật doanh nghiệp nhà nước được quốc hội thông qua và nghị định của chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước. Nguồn vốn ban đầu hạn hẹp và máy móc thiết bị cũ nên sản lượng, năng suất sản phẩm trong những năm đầu không cao. 1997-2003: được báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn là “hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 7 năm liền. Dự định tương lai : nhà máy khắc phục sai sót đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa mãn yêu cầu người tiêu dùng. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển Thuận lợi Được sự phối hợp chặt chẽ cuả các cơ quan, công ty bạn giúp đỡ. Giải quyết nhiều việc làm cho công nhân với chế độ ăn lương theo sản phẩm, theo từng ngày công. Được sự quan tâm của lảnh đạo các ngành, địa phương. Đội ngủ cán bộ, công nhân nhiệt tình hăng say trong lao động và luôn có tâm huyết với nghề, luôn được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ thường xuyên, được tham gia các cuộc thi nâng cao tay nghề. Khó khăn Máy móc thiết bị đã cũ, năng suất lao động không cao, chất lượng sản phẩm làm ra tuy đạt yêu cầu về mẩu mã, kiểu dáng nhưng chưa thật sự thu hút khách hàng nên tính cạnh tranh còn thấp. Sản phẩm sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu hướng ra thị trường thế giới. Hàng nhập lậu thật sự là vấn đề gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Phương hướng phát triển Thực hiện chiến lược sản phẩm dài lâu Tìm cách xâm nhập thị trường, tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước. Chính vì thế cần đầu tư rất nhiều công sức và thời gian, nhưng với bộ máy quản lý đầy năng động nhiệt tình, tận tâm như hiện nay thì nhà máy sẽ đưa sản phẩm của mình đi rộng hơn xa hơn nhằm chiếm lĩnh thị trường, nhất là thỏa mản nhu cầu uy tín đối với người tiêu dùng. Tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý  Chú giải:-TC-HC: Tổ chức-hành chánh -KT-TC: Kế toán-tài chính -KT-CL: Kỷ thuật-chất lượng -KH-KD: Kế hoạch-kinh doanh Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Giám đốc Đại diện nhà máy chịu trách nhiệm trước Tổng Công Ty về các hoạt động của nhà máy phụ trách chung và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của nhà máy. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ được giao. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch và phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, nhu cầu của người tiêu dùng. Quy định về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ cán bộ chủ chốt nhà máy. Phụ trách các phòng ban, chỉ đạo công tác điều hành kế hoạch sản xuất, phương án đổi mới kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư phát triển và lao động tiền lương của nhà máy. Quy định đường lối chính sách đối nội và đối ngoại của nhà máy, đề ra nội quy, quy định trong toàn bộ hệ thống công ty. Quy định thu chi tài chính, báo cáo tài chính, giá cả thương mại trong mọi hoạt động của nhà máy. Phó giám đốc Trợ giúp giám đốc về hoạt động các phòng ban, phân công cán bộ thuộc quyền trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn phân công hoặc ủy quyền của giám đốc. Được ký hợp đồng bán hàng, phiếu xuất kho, một số hợp đồng kinh tế có sự ủy quyền của giám đốc. Ban tham mưu Ban TC-HC Đề xuất với giám đốc cách sắp xếp, tổ chức điều hành hoạt động sản xuất trong nhà máy. Quản lý nhân sự, phụ trách đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Quản lý định mức lao động và quỹ tiền lương. Thực hiện chế độ công tác tiền lương bảo hiểm xã hội chăm lo cán bộ đời sống công nhân viên. Ban KT-TC Có nhiệm vụ báo cáo với giám đốc hiệu quả của đồng vốn trong hoạt động kinh doanh, chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tài chính nhà nước. Quản lý chỉ đạo nghiệp vụ kế toán, các đơn vị thực hiện tốt quá trình ghi chép sổ sách phục vụ hạch toán, kế toán, thông tin kế toán nội bộ với các cơ quan hữu quan. Tham mưu cho giám đốc về tài chính của công ty. Ban KT-CL Kết hợp với phòng kế hoạch kinh doanh cải tiến mẩu mã, bao bì để nâng cao chất lượng sản phẩm. Tìm hiểu chất lượng các loại quạt điện và linh kiện về quạt điện xuất kiện trên thị trường. Kiểm tra sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối. Quản lý công nghệ, máy móc, thiết bị các định mức vật tư. Quản lý kỹ thuật các phân xưởng trực thuộc nhà máy. Quản lý kỹ thuật ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. Ban KH-KD Lập kế hoạch tiến độ sản xuất, hoạt động xuất nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm, quản lý giấy tờ hợp đồng kinh tế. Cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất kinh doanh cho nhà máy hoặc trao đổi sản phẩm kịp thời cho nhu cầu cần thiết của nhà máy. Tổ chức theo dõi chặt chẽ tổng kế hoạch sản phẩm, tổ chức các cuộc tìm kiếm thăm dò thị trường. 1.6 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán Xuất phát từ nhu cầu quản lý của nhà máy, nên bộ máy kế toán của nhà máy gồm 4 người và được bố trí công việc như sau:  Chức năng nhiệm vụ Kế toán trưởng Tổ chức công tác phân công việc phải làm một cách cụ thể cho nhân viên kế toán ở mỗi bộ phận. Tính toán và trích nộp đầy đủ các khoản nộp ngân sách Nhà Nước, nộp cấp trên và các quỹ. Tổ chức phổ biến hướng dẩn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà Nước cho các bộ phận của doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới. Kế toán tổng hợp Tổng hợp số liệu căn cứ trên chứng từ ghi sổ, các báo cáo…của các bộ phận kế toán để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, lên sổ cái, lên bảng chữ T và xác định kết quả kinh doanh. Cùng kế toán trưởng tính toán, phản ánh và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Kế toán vật tư kiêm kế toán thanh toán Phản ánh tình hình thu chi của nhà máy. Khi hạch toán xuất quỷ tiền mặt căn cứ vào phiếu thu, chi có hóa đơn chứng từ đã được duyệt. Mở sổ kế toán tiền mặt và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ kiểm tra đối chiếu sổ quỹ với thủ quỹ. Đối chiếu công nợ với khách hàng, lập bảng công nợ mỗi tháng. Khi nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ về số lượng, chất lượng và giá trị. Kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ, tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. Ghi chép đầy đủ các chứng từ, hạch toán chính xác các nghiệp vụ phát sinh vào các tài khoản. Liên hệ với thủ kho về tình hình xuất nhập tồn, kiểm tra thực tế và sổ kế toán cho từng tháng. Cuối kỳ liên hệ với kế toán tổng hợp. Thủ quỷ kiêm Giữ tiền mặt của nhà máy, nhận tiền và chi tiền khi có phiếu thu phiếu chi của bộ phận kế toán thanh toán chuyển sang. Cuối ngày ghi phiếu thu phiếu chi vào sổ quỹ, để có số tồn quỹ báo cáo cho giám đốc, đồng thời kiểm tra quỹ thực tế. Không chi tiền nếu phát hiện hóa đơn, chứng từ không phù hợp, thiếu chữ ký của giám đốc hoặc các bộ phận có liên quan… Căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm, hoạt động của thủ kho chuyển lên để hạch toán vào sổ. Hình thức sổ sách kế toán Niên độ kế toán: 01/01-31/12. Phương pháp kế toán: Kế toán tập trung. Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung. Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Đơn vị tiền tệ: đồng. Sơ đồ trình tự chứng từ ghi sổ kế toán  Ghi hằng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu, kiểm tra Hằng ngày căn cứ vào chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau khi kiểm tra pháp lý và hợp lệ, tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi đồng thời ghi vào sổ quỹ, bên cạnh đó kế toán phần hành phản ánh vào sổ chi tiết liên quan, sổ nhật ký chung hoặc sổ nhật ký đặc biệt. Đối với các chứng từ được ghi vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu từ bảng kê, sổ chi tiết có liên quan theo trình tự thời gian đối với việc thu chi bằng tiền mặt phải thông qua kế toán lập phiếu thu, phiếu chi cho Giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ, ký duyệt. Đối với các loại chi phí phát sinh nhiều lần ghi vào sổ nhật ký chung, các chi phí được phân bổ vào cuối tháng sẽ được tiến hành lập bảng phân bổ sau đó mới phản ánh vào nhật ký chung. Hằng ngày kết chuyển từ sổ nhật ký chung hoặc sổ nhật ký đặc biệt sang sổ cái. Cuối tháng có các bút toán kết chuyển thuế, chi phí, doanh thu, giá vốn,… khóa sổ nhật ký chung (nhật ký đặc biệt), sổ cái. Từ sổ cái tiến hành lập bảng cân đối tài khoản. Đối chiếu số liệu từ giữa bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản. Từ bảng cân đối tài khoản và sổ quỹ kế toán, sau đò đối chiếu, kiểm tra bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu các sổ có liên quan, trình ban giám đốc ký duyệt, sau đó tiến hành lưu sổ kế toán, kết thúc quá trình ghi sổ. ( sơ đồ tổ chức kế toán trên máy vi tính:  Ghi hằng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu, kiểm tra Giới thiệu sơ lược về phần mềm kế toán ACSOF. Hạch toán doanh thu, chi phi, lãi, lỗ. Tính giá thành chi tiết đến từng sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo các khoản mục chi phí đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị. Hạch toán chi tiết từng loại, khoản doanh thu của từng mặt hàng, từng bộ phận sản xuất kinh doanh, theo từng hợp đồng ... Hạch toán riêng các loại tiền lương đã trả, lương phải trả, lương cấp bậc và tự động tính toán các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn . Tự động trích khấu hao tài sản cố định theo từng bộ phận quản lý tài sản và đối tượng tập hợp chi phí . Thực hiện việc kết chuyển và phân bổ các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ,chi phí nhân công, chi phí chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý theo các tiêu thức phân bổ mà đơn vị yêu cầu . Quản lý hàng hóa vật tư. Quản lý hàng hoá, thành phẩm , công cụ lao động theo các tiêu thức quản trị như: ngày sản xuất, ngày hết hạn, loại phẩm cấp chất lượng , thị trường tiêu thụ hàng .... Tính toán và thông báo số lượng hàng tồn kho và đơn giá vốn bình quân tại thời điểm xuất hàng hóa, thành phẩm Tự động tính toán thuế GTGT đầu vào và GTGT đầu ra . ACsoft tách các bút toán thuế GTGT chi tiết theo từng hoá đơn thuế GTGT và mã số thuế khách hàng . Lập được các báo cáo chi tiết và báo cáo tổng hợp về nhập xuất tồn kho theo từng kho hàng, từng nhóm hàng và từng mặt hàng . Quản lý tài sản, vốn, công nợ. Theo dõi chi tiết theo từng khoản nợ, loại công nợ, theo tên từng khách hàng, từng hợp đồng mua bán ... Các khoản nợ có thể quản lý theo các tiêu thức quản trị như : ngày đáo hạn nợ , mức nợ quá hạn, kỳ hạn nợ, loại lãi suất nợ ... Quản lý tài sản theo chủng loại tài sản, theo bộ phận quản lý, theo nguồn hình thành tài sản. Hạch toán chi tiết từng loại tiền mặt, ngân phiếu, loại ngoại tệ theo từng tài khoản tại từng ngân hàng . AC soft 2006 có thể sử dụng nhiều loại tỷ giá ngoại tệ cho các đối tượng thích hợp. In trực tiếp chứng từ thu chi, nhập xuất trên máy vi tính và tự động lưu trữ Các báo cáo kế toán. Lập được đầy đủ các báo cáo tài chính theo qui định của Nhà Nước: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo kế toán . Lập được các báo cáo và sổ sách kế toán quản trị chi tiết theo yêu cầu quản lý: báo cáo chi tiết lãi lỗ, báo cáo chi phí theo khoản mục, báo cáo tài sản cố định theo các tiêu thức quản lý, các báo cáo chi tiết về một tài khoản, tiểu khoản theo nhiều yếu tố như: ngoại tệ , số lượng ... Các báo cáo kế toán của ACsoft 2006 có thể chuyển sang Excell để sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý của từng đơn vị . Tự động tính toán và chuyển số dư sang năm mới khi hết năm tài chính. Sau khi quyết toán được duyệt, có thể sửa lại số dư . Người sử dụng có thể tự điều chỉnh, mở rộng chương trình như: bổ sung thêm mặt hàng, bổ sung thêm đối tượng tính lãi lỗ, bổ sung thêm khoản mục chi phí ... Tự động hợp nhất báo số liệu giữa các đơn vị hạch toán độc lập trong một tổng công ty. CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh - Ghi chép, theo dõi, phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh các khoản thu, chi phí phát sinh trong kỳ, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách. - Tính toán phản ảnh chính xác, đầy đủ, kịp thời kết quả kinh doanh trong kỳ. 2.2 Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu-doanh thu thuần Khái niệm - Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu bán hàng thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản chiết khấu thương mại, khoản giảm giá bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại ( và khoản thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp ). Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phản ảnh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, đồng thời liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận doanh nghiệp, do đó trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản: - Cơ sở dồn tích : doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. - Phù hợp: khi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp - Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Ngoài ra, ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình xác định kết quả kinh doanh. Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh khác nhau. Điều kiện ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mản đồng thời 5 điều kiện sau: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu cung cấp dịch vụ cho người mua. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý về cung cấp dịch vụ như người sở hữu dịch vụ và quyền kiểm soát dịch vụ. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích khách hàng từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doah thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định đáng tin cậy, trường hợp cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của việc cung cấp dịch vụ được xác định khi: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ cung cấp dịch vụ đó. Xác định được công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Xác định chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí đã hoàn thành giao dịch. Kế toán chi tiết Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra. Chứng từ làm cơ sở hạch toán doanh thu bán hàng: - Hóa đơn. - Bảng kê hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ, kèm theo phiếu xuất kho hàng gửi bán. - Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng,… Phươ
Luận văn liên quan