Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế ở đất nước ta, kế toán có thể nói là một công cụ quản lý sắc bén, là công cụ quan trọng của nhà nước giúp cho việc tính toán và thiết lập ngân sách, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế, điều hành và quản lý nền kinh tế đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tổ chức điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện công tác kế toán tốt hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Để giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thì một trong những nhiệm vụ của kế toán là phải phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Vì hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không ảnh hưởng trực tiếp đến tính hình tài chính. Ngược lại tình hình tài chính tốt hoặc xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính có vai trò quan trọng và ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu. Vì thế chúng ta phải thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp để có những đánh giá đầy đủ và toàn diện tình hình phân phối sử dụng và quản lý vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Tóm lại phân tích tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp phát hiện kịp thời những sai sót trong công tác tài chính và có những quyết định tài chính đúng đắn. Đồng thời giúp cho cơ quan nhà nước nắm được thực trạng của doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
Đây cũng là lý do em chọn chuyên đề hẹp là “ Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ” tại Công ty TNHH Thái Hòa Bình.Tuy nhiên, trong quá trình làm tiểu luận tốt nghiệp không tránh khỏi được sự sai sót, chúng em rất mong được sự góp ý, hướng dẫn của các thầy cô để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn
91 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1976 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời cảm ơn trang 02
Lời mở đầu trang 03
Chương I. Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Thái Hoà Bình trang 04
I.Tổng quát về Cty TNHH Thái Hoà Bình trang 04
1. Quá trình hình thành trang 04
2.Vị trí địa lý trang 04
3.Vốn và lĩnh vực hoạt động kinh doanh trang 04
4.Những thuận lợi và khó khăn trang 04
5. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý trang 05
6. Hình thức hoạt động trong công ty trang 06
II. Công tác kế toán của công ty trang 06
1. Hình thức kế toán của công ty trang 06
2. Qúa trình ghi chép của kế toán trang 07
3. Hệ thống tài khoản tại công ty đang sử dụng trang 07
4. Phương pháp hoạch toán trong công ty trang 08
Chương II. Cơ sở lý luận trang 09
I. Các khái niệm trang 09
1. Doanh thu bán hàng trang 09
2. Gía vốn hàng bán trang 09
3. Các khoản chi phí trang 10
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trang 11
II. Sơ đồ hoạch toán trang 13
III. Những lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính trang 13
1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính trang 13
2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính trang 13
3. Nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính trang 14
Chương III.Kế toán xác định kết quả kinh doanh trang 15
I. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trang 15
II. Xác định kết quả kinh doanh trang 26
III. Sổ sách trang 28
IV. Báo cáo tài chính tháng 04 năm 2009 trang 77
V. Phân tích báo cáo tài chính trang 87
1. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số trang 87
2. Nhận xét tình hình tài chính của Cty TNHH Thái Hoà Bình
tháng 04 năm 2009 trang 90
Chương IV. Kết luận và kiến nghị trang 91
1. Kết luận trang 91
2. Kiến nghị trang 91
Q
ua 3 năm học tập tại trường Đại Học Nhà Trang được sự nhất trí của trường và sự chấp nhận của công ty TNHH Thái Hòa Bình ,em đã tiến hành thực tập tại đơn vị .Ở đây em đã áp dụng vốn kiến thức đã học đưa vào thực tiễn ,từ đó tiếp thu những kiến thức quý báu .Trình độ hiểu biết kế toán được nhân rộng ra.
Để hoàn thành chương trình học và bài báo cáo tốt nghiệp này trước hết chúng em xin cám ơn đến quý thầy cô ở trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa KINH TẾ đã tận tình dạy bảo, không ngừng truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu trong ngành kế toán .
Xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến thầy/cô:……………………. người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài tiểu luận này.
Chân thành cảm ơn công ty TNHH Thái Hòa Bình đã tạo điều kiện cho chúng em áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế để nâng cao hiểu biết.
Với những công lao của thầy cô ở trường và đơn vị thực tập đã dành cho chúng em , chúng em xin chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu đó .Chúng em nhớ mãi những tình cảm này và em xin chúc công ty TNHH Thái Hòa Bình càng ngày càng phát triển , quý thầy cô trường Đại Học Nhà Trang lời chúc tốt đẹp nhất.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành tốt bài tiểu luận này nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót.Chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài tiểu luận của chúng em được thực hiện tốt hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn.
LỜI MỞ ĐẦU
T
rong sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế ở đất nước ta, kế toán có thể nói là một công cụ quản lý sắc bén, là công cụ quan trọng của nhà nước giúp cho việc tính toán và thiết lập ngân sách, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế, điều hành và quản lý nền kinh tế đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tổ chức điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện công tác kế toán tốt hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Để giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thì một trong những nhiệm vụ của kế toán là phải phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Vì hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không… ảnh hưởng trực tiếp đến tính hình tài chính. Ngược lại tình hình tài chính tốt hoặc xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính có vai trò quan trọng và ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu. Vì thế chúng ta phải thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp để có những đánh giá đầy đủ và toàn diện tình hình phân phối sử dụng và quản lý vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Tóm lại phân tích tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp phát hiện kịp thời những sai sót trong công tác tài chính và có những quyết định tài chính đúng đắn. Đồng thời giúp cho cơ quan nhà nước nắm được thực trạng của doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
Đây cũng là lý do em chọn chuyên đề hẹp là “ Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ” tại Công ty TNHH Thái Hòa Bình.Tuy nhiên, trong quá trình làm tiểu luận tốt nghiệp không tránh khỏi được sự sai sót, chúng em rất mong được sự góp ý, hướng dẫn của các thầy cô để bài tiểu luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Cẩm Hồng
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
1.1.1.Sơ lược về sự hình thành và phát triển
Đứng trước tình hình đất nước Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới và đời sống nhân dân ngày một được cải thiện, nhu cầu về hàng hóa ngày càng đa dạng. Để đáp ứng được những nhu cầu thiết thực đó, nhà nước ta đã có những chính sách và thủ tục đơn giản khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào hoạt động kinh doanh, điều này không chỉ mang lại lợi ích thiết thực là đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng hàng hóa của nhân dân mà còn góp phần đáng kể vòa việc giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho mọi người, góp phần phát triển đất nước.
Chính vì những xu hướng đó nên ông Huỳnh Cư đã nhận ra và đi đến quyết định thành lập doanh nghiệp và chọn loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH gồm có 3 thành viên : ông Huỳnh Cư, ông Huỳnh Oanh và ông Trần Văn Chánh.
Với sự nhất trí của các thành viên chọn tên công ty là Công ty TNHH Thái Hòa Bình, được sở kế hoạch và đầu tư cấp giấy phép số 5.602.000.529 ngày 31/10/2006 và đi vào hoạt động ngày 02/12/2006.
Công ty TNHH Thái Hòa Bình nằm ngay trong thành phố Rạch Giá, thuận tiện cho việc kinh doanh.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thái Hòa Bình
Địa chỉ: 92 Trần Phú, Tp.Rạch Giá, Kiên Giang.
Điện thoại: 077.3866806
Số Fax: 077.3879537
Mã số thuế: 1700520895
Người đại diện: ông Huỳnh Cư
Ngành nghề kinh doanh: mua bán điện máy điện lạnh.
Phần góp vốn của 3 thành viên là 1.200.000.000 đồng. Chi tiết như sau:
Ông Huỳnh Cư phần góp vốn là 400.000.000 đồng.
Ông Huỳnh Oanh phần góp vốn là 400.000.000 đồng.
Ông Trần Văn Chánh phần góp vốn là 400.000.000 đồng.
Từ những ngày đầu thị trường tiêu thụ chủ yếu là trên địa bàn thành phố Rạch Giá, đến nay Công ty đã mở rộng thị trường đến tậng các huyện, xã trong Tỉnh, đặc biệt là các huyện đảo.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty chuyên mua bán các mặt hàng điện máy, điện lạnh gia dụng. Hàng hóa mua vào và bán ra của công ty là do các công ty sản xuất liên doanh trong và ngoài nước sản xuất và cung cấp. Hàng hóa của công ty được bán ra thị trường phục vụ nhu cầu của con người trên địa bàn Thành phố Rạch Giá và các huyện thị trong tỉnh.
1.2.Tổ chức quản lý và sản xuất tại doanh nghiệp:
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Do công ty thuộc loại hình kinh doanh ở dạng nhỏ và vừa nên công tác tổ chức phân công bố trí bộ máy quản lý khá đơn giản như sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Bộ phận kế toán
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kỹ thuật
Ban giám đốc gồm:
Giám đốc :
Giám đốc là chủ tài khoản thứ nhất của công ty, là người chịu trách nhiệm điều hành cao nhất trong tất cả các hoạt động của công ty. Là người trực tiếp nhận vốn để sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành các chỉ tiêu về sản phẩm, tiêu thụ, giao nộp ngân sách, lợi nhuận, trả nợ vay và lãi vay ngân hàng, không ngừng cải thiện đời sống cho CB-CNV công ty. Chịu trách nhiệm trước HĐTV và trước pháp luật.
Trực tiếp quản lý các phần hành :
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
- Phân chia công việc cho các bộ phận và giữ trách nhiệm phối hợp hoạt động.
- Quản lý CB-CNV và tài sản của công ty, điều hành công ty hoạt động theo đúng kế hoạch, quy định của HĐTV và đúng quy định của pháp luật Nhà nước.
- Kiểm tra quyết định quan trọng cần phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm về mọi tổn thất do sản xuất kém hiệu quả.
Phó giám đốc :
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của các bộ phận trực thuộc do Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền. Trong lĩnh vực phụ trách, quyết định của phó Giám đốc có hiệu lực như quyết định của Giám đốc nhưng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và HĐTV về quyết định của mình
Công ty có một phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Phó giám đốc kinh doanh :
Là chủ tài khoản thứ hai của công ty. Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của công ty khi Giám đốc đi vắng. Trực tiếp chỉ đạo các phần hành :
+ Giúp Giám đốc trong công tác kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Chỉ đạo bộ phận kinh doanh – XDCB, bộ phận kế toán tài vụ, bộ phận kinh doanh mua sắm tài sản, hàng hóa và kế hoạch thu chi tài chính của công ty.
+ Nghiên cứu chính sách tiếp thị, phát huy tối đa ưu thế cạnh tranh, thường xuyên báo cáo cho Giám đốc tình hình hoạt động của công ty
+ Ký các phiếu xuất kho sản phẩm và hoá đơn bán hàng.
Bộ phận kế toán gồm:
Chức năng :
Tham mưu đắt lực cho Giám đốc về sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Nhiệm vụ :
Phản ánh chi tiếc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty theo khuôn khổ của pháp luật. Qua đó giúp Giám đốc công ty quản lý, điều hành và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh tế trong công ty.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ tài chính kế toán do Nhà nước ban hành. Qua đó phản ánh đúng, đủ về toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty.
Tổ chức giám sát, kiểm tra các hoạt động kinh tế đã và đang diễn ra trong công ty theo đúng quy định, chính sách của pháp luật và của công ty ban hành.
Chủ trì kiểm kê tài sản công ty định kỳ, đề xuất những biện pháp xử lý những trường hợp vật tư thừa thiếu theo đúng quy định của pháp luật.
Quản lý tình hình tài chính của công ty, phụ trách công tác quyết toán báo cáo tháng, quý, năm, xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty.
Bộ phận kinh doanh:
Chức năng :
Bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về phương hướng sản xuất kinh doanh, về những biện pháp nhằm thực hiện tốt các kế hoạch của công ty, về luật pháp nước CHXHCN Việt Nam và luật pháp Quốc tế. Ngoài ra phòng còn phối hợp với bộ phận kỹ thuật xem xét những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng kết hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý và năm.
- Lập báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tồn trữ hàng hóa.
- Soạn thảo các hợp đồng bán sản phẩm, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hoá, theo dõi tổ chức thực hiện.
- Phối hợp các bộ phận liên quan xây dựng định mức, đơn giá và báo giá cho khách hàng.
- Giao dịch với khách hàng, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu phương thức mua bán và giá cả.
- Lập báo cáo thống kê, đánh giá tính hiệu quả của từng hợp đồng kinh doanh
Bộ phận kỹ thuật:
Chức năng :
- Là một phòng trực thuộc Ban Giám đốc công ty.
- Giúp Ban giám đốc công ty trong việc kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm giao cho khách hàng.
- Hoạt động chuyên môn có tính độc lập, trong quan hệ công việc có vai trò phối hợp bộ phận kinh doanh và theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng các quy trình, định mức, kỹ thuật sản xuất.
- Qui định tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng.
- Đánh giá nghiệm thu chất lượng sản phẩm (nhập - xuất kho).
1.2.2. Tổ chức quá trình kinh doanh
Nhà phân phối
Hộ gia đình và các đơn vị tiêu dùng
Cửa hàng bán lẻ
Doanh nghiệp sản xuất
Công ty TNHH Thái Hòa Bình
Công ty chủ yếu lấy hàng từ các doanh nghiệp sản xuất hoặc nhà phân phối, nguồn hàng chủ yếu ở Thành Phố Hồ Chí Minh, sau đó bán hàng dưới hình thức bán sĩ và bán lẻ: bán lẻ cho hộ gia đình, bán sĩ cho các cửa hàng bán lẻ trong tỉnh, nhận hợp đồng cung cấp cho các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp với giá cả và chất lượng phục vụ cạnh tranh nhất. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
1.3. Những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp thường gặp:
1.3.1.Thuận lợi
Trụ sở chính của công ty nắm trên đường Trần Phú, đó là một trong những con đường giao thông chính của Tp.Rạch Giá, tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, mua bán với các khách hàng.
Đội ngủ nhân viên của công ty được đào tạo một cách chính quy, trong đó chú Huỳnh Cư, chú Huỳnh Oanh đã qua khóa bồi dưỡng “Khởi sự doanh nghiệp” thuộc trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Chú Huỳnh Cư, cô Bích đã qua khóa đào tạo “Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Chú Oanh, cô Bích, chị Ánh đã qua khóa đào tạo “ Thuật bán hàng” tại trung tâm đào tạo nghề bán hàng chuyên nghiệp Tp.Hồ Chí Minh.
Bộ phận kế toán được tổ chức ổn định, quá trình ghi chép kế toán được thực hiện đầy đủ, thuận lợi cho việc theo dõi và lập các báo cáo kế toán.
Bán hàng theo phương thức trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và xác định kết quả kinh doanh một cách nhanh chóng.
Trong những năm gần đây nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của công ty tiêu thụ nhanh làm cho đồng tiền kinh doanh của công ty thu hồi nhanh.
Số lượng dự trữ hàng hóa lớn, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của khách hàng.
Nền kinh tế của nước ta hòa nhập vòa nền kinh tế của thế giới nên việc khuyến
khích sản xuất kinh doanh bằng nhiều chính sách ưu đãi, giúp cho các công ty tăng tích lũy vốn như góp vốn liên doanh, vay vốn ngân hàng…
1.3.2.Khó khăn
Do công ty mới đi vào hoạt động không được bao lâu nên thị trường tiêu thụ hàng hóa của công ty còn hạn hẹp.
Bên cạnh những thuận lợi như vị trí địa lý, chính sách ưu đãi của nhà nước, đội ngủ lao động và đào tạo còn có nhiều công ty, doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh khác trong lĩnh vực này nên sự cạnh tranh ngày càng khóc liệt hơn.
1.4. Đánh giá khái quát hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong thời gian qua
BẢNG 1: BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢNXUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
Tốc độ tăng bình quân
1
Doanh thu
đồng
2.916.469.822
3.254.963.543
11,61%
Trong đó: Doanh thu hàng XK
đồng
-
-
2
Lợi nhuận trước thuế
đồng
32.093.583
62.576.735
94,98%
3
Lợi nhuận sau thuế
đồng
23.107.380
54.754.643
136,96%
4
Tổng vốn kinh doanh bình quân
đồng
1.200.000.000
1.200.000.000
0%
5
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
đồng
1.200.000.000
1.200.000.000
0%
6
Tổng số lao động
đồng
10
11
10%
7
Thu nhập bình quân
đồng
2.800.000
3.000.000
7,14%
8
Tổng nộp ngân sách (đã nộp)
đồng
18.825.997
19.169.576
1,83%
9
Các sản phẩm chủ yếu
- Máy giặt
Cái
5.634
6.235
10,67%
- Tủ lạnh
Cái
4.347
4.459
2,58%
- Tivi
Cái
3.678
3.798
3,26%
Nhận xét:
Qua bảng trên cho thấy kết quả mà công ty đạt được trong 2 năm vừa qua, năm 2008 và năm 2009 là khá cao. Đặc biệt doanh thu và lợi nhuận năm 2008 so với năm 2009 có tỷ lệ tăng rất cao.
PHẦN 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.1. Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương-quỹ
Kế toán doanh thu, giá vốn
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức công tác kế toán: mô hình kế toán tập trung.
2.2. Tổ chức chứng từ kế toán.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính ban hành.
2.3 Tổ chức hệ thống tài khoản.
Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty: Công ty áp dụng tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Hệ thống tài khoản của công ty đang sử dụng cụ thể như sau:
TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi Ngân Hàng
TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
TK 156 : Hàng hóa
TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp đầu ra
TK 3334 : Thuế TNDN
TK 334 : Phải trả cho lao động
TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
TK 421 : Lợi nhuân chưa phân phối
TK 511 : Doanh thu bán hàng
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 6421 :Chi phí bán hàng
TK 6422 :Chí phí Quản Lý Doanh Nghiệp
TK 821 : Chi phí thu nhập doanh nghiệp
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
2.4. Tổ chức hệ thống kế toán:
2.4.1. Sơ đồ tổ chức sổ kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty đơn giản nên công ty chọn hình thức sổ kế toán là nhật ký-sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký-sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế(theo tài khoản kế toán) trên cùng một sổ tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký-sổ cái. Căn cứ để ghi vào nhật ký-sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký-sổ cái
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
NHẬT KÝ-SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chừng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết phải xác định các tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có, để ghi vào nhật ký sổ cái.Số liệu của mỗi chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được ghi trên một dòng trên cả 2 phần: phần nhật ký và phần sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ một đến ba ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi vào nhật ký sổ cái, dùng để ghi vào sổ thể kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký-sổ cái và các sổ thể kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của các cột, số phát sinh ở phần nhật ký ở cột nợ ,cột có ở tất cả các tài khoản,ở phần sổ cái ghi vaò cột phát sinh ở cuối tháng .Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra só phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này.Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu tháng)và số phát ính trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý)của từng tài khoản trên Nhật Ký –Sổ Cái.
Tổng số tiền của cột phát sinh ở phần Nhật ký
Tổng số phát sinh nợ của tất cả các tài khoản
Tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản
Cách kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Nhật Ký –Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu :
= =
Tổng số dư bên Nợ của tất cả các TK = Tổng số dư bên Có của tất cả các TK
Các sổ thẻ Kế Toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có để cộng ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. căn cứ vào số liệu khóa sổ của tất cả các đối tượng để lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng Tài Khoản. số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ , số phát sinh Có và số dư cuối thảng của từng Tài Khoản trên sổ Nhật Ký Sổ Cái.
Số liệu trên sổ Nhật Ký – Sổ Cái và trên Bảng Tổng Hợp Chi tiết sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được dùng để lập BCTC.
2.4.2. Tên các loại sổ sử dụng.
2.5 Tổ chức phần hành kế toán:
2.5.1. Tổ chức hạch toán kế toán
- Kế toán trưởng:
Là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo, tổ chức, phổ biến hướng dẫn thi hành kịp thời