Trong những năm qua nước ta thực hiện chính sách mở cửa, diện mạo đất
nước ngày càng khởi sắc, đặc biệt gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã
mở ra bước ngoặc quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của một nền kinh tế phát triển.
Đây vừa là cơ hội cho các nhà kinh doanh nhưng cũng là thách thức đầy khó khăn
cần phải vượt qua. Đứng trên ngưỡng cửa của nền kinh tế mở rộng và phát triển
việc tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là vấn
đề hết sức quan trọng. Sự quan tâm hàng đầu của các DN trong cơ chế thị trường
là làm thế nào để sản phẩm, hàng hóa của mình tiêu thụ được và được thị trường
chấp nhận, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao và có tích
lũy, nghĩa là với chi phí nhỏ nhất nhưng đem lại lợi ích tối đa.
Để góp phần đạt được mong muốn ấy, thì kế toán tỏ ra là một công cụ khá
hữu hiệu, cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và
độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình
hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định
kinh tế phù hợp nhất.
Cũng giống như các doanh nghiệp thương mại khác, công ty TNHH TM
Hiếu Hằng là một DN đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý hoạt động kinh
doanh của mình. Với lợi thế là DN thương mại duy nhất trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình kinh doanh bán hàng theo hình thức bán tại siêu thị, các mặt hàng kinh
doanh là các loại hàng dân dụng phổ biến như: Xe máy, phụ tùng, điện máy và
hàng tiêu dùng. Điều này đã giúp thu hút một lượng khách hàng lớn trong tỉnh
đến với hàng hóa của DN. Chính vì thế hàng năm lượng hàng hóa được DN tiêu
thụ là khá lớn và để đảm bảo cho việc kinh doanh có hiệu quả, kế toán doanh thu
bán hàng và XĐKQKD có vai trò hết sức quan trọng. Việc hạch toán đúng các
nghiệp vụ mua bán hàng hóa phát sinh là cơ sở xác định doanh thu của doanh
nghiệp, đồng thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới. Bên cạnh đó, để
biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không phải nhờ đến kế toán XĐKQKD.
Kế toán XĐKQKD có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của DN để cung
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾKhóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kế toán doanh
thu - XĐKQKD. Với kiến thức được học ở trường, cùng với sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa kế toán, sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị tại công ty TNHH
TM Hiếu Hằng và đặc biệt sự chỉ bảo của thầy hướng dẫn Hoàng Giang tôi đã
lựa chọn đề tài “ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH TM Hiếu Hằng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng kết và hệ thống những vấn đề có tính chất tổng quan về tổ chức kế
toán và kế toán doanh thu - XĐKQKD tại công ty
- Tìm hiểu, đánh giá về công tác kế toán và kế toán doanh thu - XĐKQKD
tại công ty có gì khác so với lý thuyết đã học
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán và kế
toán doanh thu - XĐKQKD của công ty, tạo cơ sở vững chắc có tính khoa học
cao giúp ban giám đốc hoạch định chiến lược SXKD trong thời gian tới.
- Qua thực tiễn phân tích đánh giá để tăng thêm sự hiểu biết và hoàn thiện
về nghiệp vụ chuyên môn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TM Hiếu Hằng.
- Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH TM Hiếu Hằng
* Về thời gian: Các số liệu đánh giá tình hình hoạt động công ty được sưu
tầm trong 3 năm 2009, 2010, 2011
Các số liệu sử dụng phản ánh tình trạng kế toán doanh thu – XĐKQKD
được sưu tầm trong 2 năm 2011 và 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa vào những kiến thức đã học và
nghiên cứu, tìm hiểu kế toán doanh thu - XĐKQKD trên sách vở, Internet để
đánh giá thực trạng kế toán doanh thu - XĐKQKD tại công ty
95 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 860 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM Hiếu Hằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua nước ta thực hiện chính sách mở cửa, diện mạo đất
nước ngày càng khởi sắc, đặc biệt gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã
mở ra bước ngoặc quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của một nền kinh tế phát triển.
Đây vừa là cơ hội cho các nhà kinh doanh nhưng cũng là thách thức đầy khó khăn
cần phải vượt qua. Đứng trên ngưỡng cửa của nền kinh tế mở rộng và phát triển
việc tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là vấn
đề hết sức quan trọng. Sự quan tâm hàng đầu của các DN trong cơ chế thị trường
là làm thế nào để sản phẩm, hàng hóa của mình tiêu thụ được và được thị trường
chấp nhận, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao và có tích
lũy, nghĩa là với chi phí nhỏ nhất nhưng đem lại lợi ích tối đa.
Để góp phần đạt được mong muốn ấy, thì kế toán tỏ ra là một công cụ khá
hữu hiệu, cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và
độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình
hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định
kinh tế phù hợp nhất.
Cũng giống như các doanh nghiệp thương mại khác, công ty TNHH TM
Hiếu Hằng là một DN đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý hoạt động kinh
doanh của mình. Với lợi thế là DN thương mại duy nhất trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình kinh doanh bán hàng theo hình thức bán tại siêu thị, các mặt hàng kinh
doanh là các loại hàng dân dụng phổ biến như: Xe máy, phụ tùng, điện máy và
hàng tiêu dùng. Điều này đã giúp thu hút một lượng khách hàng lớn trong tỉnh
đến với hàng hóa của DN. Chính vì thế hàng năm lượng hàng hóa được DN tiêu
thụ là khá lớn và để đảm bảo cho việc kinh doanh có hiệu quả, kế toán doanh thu
bán hàng và XĐKQKD có vai trò hết sức quan trọng. Việc hạch toán đúng các
nghiệp vụ mua bán hàng hóa phát sinh là cơ sở xác định doanh thu của doanh
nghiệp, đồng thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới. Bên cạnh đó, để
biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không phải nhờ đến kế toán XĐKQKD.
Kế toán XĐKQKD có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của DN để cung
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kế toán doanh
thu - XĐKQKD. Với kiến thức được học ở trường, cùng với sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa kế toán, sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị tại công ty TNHH
TM Hiếu Hằng và đặc biệt sự chỉ bảo của thầy hướng dẫn Hoàng Giang tôi đã
lựa chọn đề tài “ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH TM Hiếu Hằng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng kết và hệ thống những vấn đề có tính chất tổng quan về tổ chức kế
toán và kế toán doanh thu - XĐKQKD tại công ty
- Tìm hiểu, đánh giá về công tác kế toán và kế toán doanh thu - XĐKQKD
tại công ty có gì khác so với lý thuyết đã học
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán và kế
toán doanh thu - XĐKQKD của công ty, tạo cơ sở vững chắc có tính khoa học
cao giúp ban giám đốc hoạch định chiến lược SXKD trong thời gian tới.
- Qua thực tiễn phân tích đánh giá để tăng thêm sự hiểu biết và hoàn thiện
về nghiệp vụ chuyên môn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TM Hiếu Hằng.
- Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH TM Hiếu Hằng
* Về thời gian: Các số liệu đánh giá tình hình hoạt động công ty được sưu
tầm trong 3 năm 2009, 2010, 2011
Các số liệu sử dụng phản ánh tình trạng kế toán doanh thu – XĐKQKD
được sưu tầm trong 2 năm 2011 và 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa vào những kiến thức đã học và
nghiên cứu, tìm hiểu kế toán doanh thu - XĐKQKD trên sách vở, Internet để
đánh giá thực trạng kế toán doanh thu - XĐKQKD tại công ty
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thông qua phỏng vấn các nhân viên kế
toán để tìm hiểu hoạt động và công tác kế toán doanh thu - XĐKQKD tại công ty
Thu thập thông tin trực tiếp trên chứng từ, sổ sách kế toán của công ty
như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, phiếu thu –
chi, hóa đơn bán hàng – mua hàng, sổ chi tiết các tài khoản, liên quan đến
phần hành kế toán nghiên cứu
Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có được để
đưa ra kết quả nghiên cứu
5. Nội dung kết cấu đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề và Phần kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên
cứu gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu - XĐKQKD trong Doanh
nghiệp thương mại.
Chương 2: Tình hình hoạt động cơ bản của công ty và thực trạng công tác
kế toán doanh thu - XĐKQKD tại Công ty TNHH TM Hiếu Hằng.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu và XĐKQKD tại Công ty TNHH TM Hiếu Hằng.
6. Tính mới của đề tài
Trong những khóa học trước của khoa Kế toán – tài chính đã có một số đề
tài khai thác về nội dung của kế toán doanh thu và XĐKQKD như:
1. Kế toán doanh thu và XĐKQKD tại khách sạn Hương Giang Resort &
Spa của Bùi Thị Lê Na, lớp K41 Kế toán doanh nghiệp.
2. Kế toán doanh thu và XĐKQKD tại công ty cổ phần đầu tư Việt Sô của
Đặng Thị Xuyến, lớp K41 Kế toán kiểm toán.
3. Kế toán doanh thu và XĐKQKD tại công ty Cổ phần Thiên Phú An của
Nguyễn Đào Diệu Phương, lớp K41 Kế toán kiểm toán
Đa phần các đề tài đều đi sâu khai thác, làm rõ phần hành kế toán doanh
thu và XĐKQKD, nhưng do tìm hiểu tại các đơn vị khác nhau, kinh doanh tại các
lĩnh vực khác nhau nên nội dung kế toán doanh thu tại mỗi đề tài lại mang một
sắc thái riêng biệt.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
Tại công ty TNHH TM Hiếu Hằng Vào năm 2010 đã có đề tài tìm hiểu về
kế toán XĐKQKD của Phan Thị Hồng Liễu, sinh viên Trường ĐH Kinh tế TP.
HCM. Đề tài này đã làm rõ được các phần hành kế toán liên quan đến công tác
kế toán XĐKQKD tại đơn vị trong năm 2010 như: Doanh thu bán hàng, Giá vốn
hàng bán, Chi phí bán hàng, Doanh thu tài chính, chi phí quản lý doanh
nghiệp, nhưng chưa đi sâu tìm hiểu rõ về Tình hình hoạt động kinh doanh cùng
công tác kế toán chung của DN. Đặc biệt, mặc dù đề tài này có tìm hiểu về hoạt
động bán hàng và công tác kế toán doanh thu bán hàng tại đơn vị nhưng lại phản
ánh chưa đầy đủ các loại hình bán hàng cùng kế toán doanh thu bán hàng của
từng loại hình đó tại DN. Những cái còn chưa đầy đủ của đề tài XĐKQKD của
Phan Thị Hồng Liễu đã được tôi đi sâu khai thác trong khóa luận tốt nghiệp này.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
DOANH THU VÀ XĐKQKD TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
a. Doanh nghiệp thương mại
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngành thương mại với
những thế mạnh của mình trong công tác tổ chức, thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
nối người sản xuất với tiêu dùng, đã góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa. Ngành thương nghiệp được coi là ngành kinh tế có chức năng
tổ chức lưu thông hàng hóa thì doanh nghiệp thương mại chính là bộ phận của
ngành thương nghiệp thực hiện chức năng đó.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn
cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa. Hoạt động chính của doanh
nghiệp thương mại là mua vào các sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp sản
xuất, sau đó thông qua hệ thống bán hàng của minh cung cấp cho người tiêu dùng
đồng thời kiếm được tiền nhờ vào việc cung cấp hàng hóa đó. Quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm ba khâu chủ yếu: Mua vào, dự trữ,
bán ra. Trong đó quá trình vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận động theo mô
hình T-H-T’.
Quá trình vận động trên có mối liên hệ mật thiết và đều có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn
của doanh nghiệp. Khâu này có tác động rất lớn đến tình hiệu quả của hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
b. Doanh thu
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” (Bộ Tài Chính, 2005, chuẩn
mực kế toán 14)
Căn cứ vào luật thuế GTGT, doanh thu được quy định như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
- Đối với sơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch
vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí phụ thêm ngoài giá bán (nếu
có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp và đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Việc xác nhận và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong
chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác”. Cụ thể chỉ ghi nhận
doanh thu bán sản phẩm hàng hóa khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền quản lý hàng hóa
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d) Doanh thu đó thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao bán hàng
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu
“Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng”. (PGS.TS Võ Văn Nhị -
2005, Kế toán tài chính)
“Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp bán chấp nhận
theo giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng bán kém chất lượng, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng”. (PGS.TS Võ Văn
Nhị - 2005, Kế toán tài chính)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
“Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp
đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại”. (PGS.TS Võ
Văn Nhị - 2005, Kế toán tài chính)
c. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp kết quả của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
(giáo trình lý thuyết kế toán tài chính của Phan Đình Ngân, 2009)
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
* Doanh thu thuần: là các khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi
các khoản giảm doanh thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Nó phản ánh số tiền
thực tế mà doanh nghiệp thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó:
Tổng doanh thu = Số lượng sản phẩm bán ra x Giá bán.
Các khoản giảm trừ doanh thu = thuế TTĐB + Chiết khấu thương mại +
Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại.
* Lãi gộp = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lãi gộp + Doanh thu tài chính
– CP tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
* Lợi nhuận trước thuế: Là tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận khác
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
* Lợi nhuận sau thuế: là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và
thuế TNDN phải nộp.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp
Thuế TNDN = Tổng thu nhập chịu thuế x Thuế suất
1.1.2.Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và XĐKQKD
Nhiệm vụ bao trùm nhất của kế toán doanh thu – XĐKQKD là cung cấp
một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và những người quan tâm đến hoạt
động của doanh nghiệp thông tin về kết quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được. Từ
đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá và đưa ra những quyết định kinh doanh
đúng đắn cho doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ cụ thể của kế toán doanh thu – XĐKQKD:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và doanh thu thuần để xác định
kết quả kinh doanh, đảm bảo doanh thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
- Tính toán, tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất tồn kho hàng hóa,
thành phẩm nhằm xác định giá vốn hàng bán.
- Phản ánh và giám sát các khoản chi phí đảm bảo hiệu quả của chi phí
- Cung cấp thông tin cần thiết một cách trung thực, kịp thời phục vụ cho
việc ra quyết định của các nhà quản lý.
1.1.3. Ý nghĩa của kế toán doanh thu và XĐKQKD
Đối với doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là lưu thông
hàng hóa thì nghiệp vụ bán hàng là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, phản ánh kết quả kinh doanh trong một thời
kỳ. Vì thế, kế toán nghiệp vụ bán hàng có vai trò quan trọng trong quá trình thu
thập, xử lý, cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, cung cấp những tài liệu
cho quá trình tiêu thụ hàng hóa giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc tổ chức ghi chép quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, xử lý các dữ liệu thu thập được và lập
BCTC liên quan, kế toán cung cấp những thông tin quan trọng, cần thiết giúp cho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
những nhà quản trị ra các quyết định quản lý như nên tiếp tục sản xuất hay
không, kinh doanh mặt hàng nào nhằm đạt hiệu quả cao, nghiên cứu xu hướng
kinh doanh
Ngoài ra việc tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy cho hoạt động bán hàng, tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Từ đó cho thấy nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò to lớn trong công tác tổ
chức kế toán trong doanh nghiệp. Đó chính là lý do để mỗi doanh nghiệp thương
mại phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng của mình.
Để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng, Doanh nghiệp cần tổ chức tốt
công tác kế toán doanh thu và XĐKQKD khoa học, chính xác, kịp thời, phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp, và khai thác tốt thông tin kế toán, đảm bảo tính
trung thực và đáng tin cậy.
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi
chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch
toán trên cơ sở các chứng từ gốc
Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ
hình thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau
Để xây dựng một hình thức sổ kế toán phù hợp cho một đơn vị hạch toán
có thể dựa vào các điều kiện sau:
- Đặc điểm về loại hình sản xuất cũng như quy mô sản xuất
- Yêu cầu về trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực của mỗi cán bộ kế toán
- Điều kiện và phương tiện vật chất hiện có của mỗi đơn vị
Hiện nay theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 về việc
ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp có các hình thức sổ kế toán:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký – chứng từ
- Hình thức nhật ký – sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi số
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
* Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế
toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên
tắc của một trong bốn hình thức kế toán : nhật ký chung, nhật ký chứng từ, nhật
ký sổ cái, chứng từ ghi sổ hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính thể hiện
qua sơ đồ 1.1 như sau:
Sơ đồ 1.1: Hình thức kế toán trên máy Vi tính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định TK Nợ, TK Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ Cái) và các sổ, thẻ chi tiết liên quan
Chứng từ
kế toán
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
SỔ KẾ TOÁN
Sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
TR
ƯỜ
N
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Nguyễn Thị Luyến – Lớp: K42-KTKT
Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào),
kế toán trưởng khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động trên máy. Đồng thời in các sổ kế
toán ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay
1.2.2. Phương pháp tính giá xuất kho: (Nguyên lý kế toán – Nhà xuất
bản Đại Học Huế)
Tính giá là phương pháp biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán bằng tiền
phù hợp với các nguyên tắc và các quy định pháp luật của nhà nước ban hành
Trên thực tế để quản lý và kế toán hàng tồn kho nói chung người ta có thể
sử dụng một trong hai phương pháp bao gồm phương pháp kê khai thường xuyên
và phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán nào cho
phù hợp tùy thuộc vào đặc điểm của bản thân loại hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Lựu chọn phương pháp này hay phương pháp khác có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tính giá hàng tồn kho, do vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ
lưỡng để vận dụng cho tốt
Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh
một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho
như nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm trên sổ kế toán sau mỗi nghiệp vụ nhập
hoặc xuất hàng tồn kho.Theo phương pháp kê khai thư