Đề tài Kế toán ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại ra đời trở thành trung gian tín dụng: một mặt NH huy động vốn và tận dụng các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân để tạo lập nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã có NH đầu tư vào các nhu cầu khác trog nền kinh tế. NH đã điều hòa vốn tiền tệ từ nơi tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu, giảm đến mức tối đa lượng vốn nhàn rỗi kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Ngân hàng còn là trung tâm thanh toán: xuất phát từ việc NH là người thủ quỹ của các doanh nghiệp khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các nhiệm vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm cuả khách hàng. Theo Mác: “ công việc của người thủ quỹ chính là ở chổ trung tâm thanh toán khi NH xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao cho NH”. Như vậy, sự ra đời của NH đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh doanh “tiền tệ” loại hàng hóa đặc biệt trong hoạt động KD của NH. Đối với hoạt động của NH thì nghiệp vụ cho vay và huy động vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong BTKTS vì vậy đối với một kế toán NH phải phản ánh và ghi chép một cách kịp thời chính xác toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh car NHTM khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh; giám đốc à bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản của NHTM – đang quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả; phát hiện những yếu kém trong hoạt động kinh doanh thông qua xử lý công tác kế toán từ đó có biện pháp để giúp NHTM chỉ đạo hoạt động kinh doanh đạt kết quả. Với vai một kế toán và nhiệm vụ đã đặt ra trước, tiến hành thực hiện bài tập có nội dung được trình bày ở phần kế tiếp. Với bài tập thực hành này giúp cho em làm quen với cách ghi chứng từ, tiến hành hạch toán và các ngiệp vụ kinh tế phát sinh, làm sổ sách ch tiết từ đó lập BTKTS vào cuối mỗi ngày.

doc36 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2515 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập thực hành Kế toán ngân hàng thương mại MỤC LỤC SỰ CẦN THIẾT Ngân hàng thương mại ra đời trở thành trung gian tín dụng: một mặt NH huy động vốn và tận dụng các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân để tạo lập nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã có NH đầu tư vào các nhu cầu khác trog nền kinh tế. NH đã điều hòa vốn tiền tệ từ nơi tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu, giảm đến mức tối đa lượng vốn nhàn rỗi kích thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Ngân hàng còn là trung tâm thanh toán: xuất phát từ việc NH là người thủ quỹ của các doanh nghiệp khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các nhiệm vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm cuả khách hàng. Theo Mác: “ … công việc của người thủ quỹ chính là ở chổ trung tâm thanh toán khi NH xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao cho NH”. Như vậy, sự ra đời của NH đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh doanh “tiền tệ” loại hàng hóa đặc biệt trong hoạt động KD của NH. Đối với hoạt động của NH thì nghiệp vụ cho vay và huy động vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong BTKTS vì vậy đối với một kế toán NH phải phản ánh và ghi chép một cách kịp thời chính xác toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh car NHTM khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh; giám đốc à bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản của NHTM – đang quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả; phát hiện những yếu kém trong hoạt động kinh doanh thông qua xử lý công tác kế toán từ đó có biện pháp để giúp NHTM chỉ đạo hoạt động kinh doanh đạt kết quả. Với vai một kế toán và nhiệm vụ đã đặt ra trước, tiến hành thực hiện bài tập có nội dung được trình bày ở phần kế tiếp. Với bài tập thực hành này giúp cho em làm quen với cách ghi chứng từ, tiến hành hạch toán và các ngiệp vụ kinh tế phát sinh, làm sổ sách ch tiết từ đó lập BTKTS vào cuối mỗi ngày. Qua đó, khi đi thực tế không phải ngỡ ngàng và xa lạ đối với nó đồng thời cũng là một trong những điều kiện cần thiết. PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN: NỘI DUNG THỰC HÀNH: ĐỀ BÀI: A. Tại Ngân hàng công thương tỉnh X ngày 31/05/1999 có tình hình số liệu sau: I. Số dư cuối tháng 05/1999 của các tài khoản: * Phần nguồn vốn (tài sản nợ) 36.170.000.000 đ 1. Tiền gởi: 14.000.000.000 đ 1.1 Tiền gởi có kỳ hạn: 6.200.000.000 đ 1.2 Tiền gởi không kỳ hạn: 7.800.000.000 đ 2. Tiền gửi tiết kiệm: 9.000.000.000 đ 3. Chứng chỉ tiền gửi: 8.700.000.000 đ 4. Tiền vay: 400.000.000 đ 4.1 Vay TCTD khác: 270.000.000 đ 4.2 Vay tái chiết khấu: 130.000.000 đ 5. Vốn tự có: 2.234.000.000 đ 6. Tài sản nợ khác: 1.836.000.000 đ * Phần sử dụng vốn: (Tài sản có) 36.170.000.000 đ 1. Tiền mặt tại quỹ: 3.700.000.000 đ 1.1 NPTT 1.219.000.000 đ 1.2 VND 2.200.000.000 đ 1.3 Ngoại tệ: (20.000USDx14020 đ) 280.400.000 đ 2. Tiền gửi NHNN: 2.300.000.000 đ 3. Tiền gửi các TCTD khác: 300.000.000 đ 4. Tín dụng: 22.630.000.000 đ 4.1 TCKT 13.200.000.000 đ 4.2 HSX 5.130.000.000 đ 4.3 HTX 3.210.000.000 đ 4.5 Cho vay khác: 1.090.000.000 đ Trong đó: Ngắn hạn: 15.320.000.000 đ Trung hạn: 7.310.000.000 đ 5. Đầu tư: 7.000.000.000 đ 5.1 Trái phiếu kho bạc: 3.000.000.000 đ 5.2 Hùng vốn – mua cổ phần: 1.000.000.000 đ 5.3 Chứng khoán: 3.000.000.000 đ 6. Tài sản có khác: 240.000.000 đ II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau: Nhận tiền gửi không kỳ hạn của ông Phước Minh Luân số tiền 18.000.000 đ Nhận tiền gửi có kỳ hạn của bà Nguyễn Thị Đẹp số tiền là 11.000.000 đ Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của bà Lê Thị Thanh Thủy là 1.500.000 đ, số dư ngày 01/05/1999 là 1.000.000 đ * Ngày 03/06/1999: 1. Bà Mộng Cầm đem sổ tiết kiệm đến rút tiền (đã đến hạn) biết số dư trên sổ bằng 30.000.000 đ, lãi suất 0.8 % tháng, thời hạn là 03 tháng 2. Xí nghiệp Quốc doanh cơ khí lập VNC yêu cầu NH trích TKTG để thanh toán tiền cho công ty đối tác là công ty cấp nước có tài khoản tại NH ĐT&PT với số tiền là 38.000.000 đ (tham gia thanh toán bù trừ) * Ngày 04/06/1999: 1. Nhận hồ sơ vay của phòng TD chuyển xuống gồm: + 15 Hồ sơ vay cá nhân: - 07 Hồ sơ có giá trị 10.000.000 đ/ 1 hồ sơ - 05 Hồ sơ có giá trị 13.000.000 đ/ 1 hồ sơ, trong đó có 03 hồ sơ giải ngân bằng NPTT. Thời gian cho vay là 06 tháng, lãi suất cho vay là 0.85% tháng + 05 Hồ sơ do doanh nghiệp vay với tổng số tiền là 150.000.000 đ, thời gian vay là 18 tháng, lãi suất 1% tháng. Kế toán giải ngân bằng: - Tiền mặt: 120.000.000 đ - NPTT: 189.000.000 đ 2. Nhận tiền gởi thanh toán của công ty TNHH Thanh Tín số tiền là 95.000.000 đ * Ngày 07/06/1999: 1. Được phép của NHNN, NH phát hành kỳ phiếu đợt 3 trong ngày bán được 200 kỳ phiếu, mệnh giá mỗi kỳ phiếu là 1.000.000 đ 2. Ông Plain trình giấy tở hợp lệ xin đổi 2.500 FRF để lấy USD, biết tỉ giá: USD/VND = 14050 – 60 FRF/VND = 2438 – 40 3. Công ty XNK quốc doanh cho vay 2.600 USD để lấy quỹ ký mở L/C, NH đã chấp thuận. Đồng thời thu phí từ TKTG bằng 0.5 % giá trị của L/C. * Ngày 10/06/1999: 1. Kỳ phiếu đợt 01 đến hạn thanh toán với số tiền là: - Tiền vốn: 60.000.000 đ - Lãi suất: 6.5 %/năm - Thời gian 01 năm 2. Ông Nguyễn Văn Trò trả nợ vay ngắn hạn gồm nợ gốc 14.000.000 đ, lãi suất 1% tháng (nông thôn), thời hạn 06 tháng. * Ngày 12/06/1999: 1. NH góp vốn liên doanh với tổ chức tín dụng khác NH TMCP Cái Sắn – Cần Thơ số tiền là 100.000.000 đ. 2. Công ty TNHH Thanh Bình nộp bảng kê nộp sec với tổng số tiền trên bảng kê là: 34.000.000 đ, kèm theo: - Sec chuyển khoản số tiền là: 16.000.000 đ do công ty Ngọc Bích phát hành ngày 05/06/1999, Công ty Ngọc Bích mở TK tại NH nông nghiệp tỉnh X. - Sec bảo chi với số tiền là 18.000.000 đ do NH đầu tư và phát triển tỉnh X ngày 07/06/1999. * Ngày 14/06/1999: 1. Thu phí mở L/C của công ty XNK tỉnh Y số tiền là 1.000.000 đ 2. NH mua một xe TOYOTA giá mua là 92.000.000 đ trả bằng tiền gởi NHNN. * Ngày 20/06/1999: 1. Chi phúc lợi 500.000 đ cho bác Tuấn (Bảo vệ) bị ốm. 2. Ngân hàng cho DNTN Bảo Trân thuê một TSCĐ A theo giá thỏa thuận trên HĐTD thuê mua là 120.000.000 đ, NH mới mua một TSCĐ này theo giá 115.00.000 đ bằng tiền gởi tại NHNN. * Ngày 25/06/1999: 1. Công ty cổ phần Hà Ninh trả nợ vay ngắn hạn là 26.000.000 đ (vốn gốc) bằng tiền gởi và trả lãi bằng tiền mặt. Biết rằng lãi suất cho vay là 0.85%/ tháng, thời gian cho vay 09 tháng 2. Xuất 63.300.000 đ chi lương tháng 06/1999 cho cán bộ công nhân viên thu ứng 8.200.000 đ 3. Nhận được 03 liên UNT của NHTM D (có tham gia thanh toán bù trừ) số tiền là 35.000.000 đ do nhà máy bia ( có tài khoản tại NHTM B) đòi tiền công ty TNHH Bình Minh, biết rằng công ty có đủ tài khoản thanh toán. * Ngày 30/06/1999: 1. Nhận tiền gởi không kỳ hạn của công ty lương thực tỉnh X số tiền là 50.000.000 đ 2. Thu tiền phạt phát hành quá số dư của ông Minh Bảo số tiền là 1.200.000 đ 3. Xí nghiệp A nộp vào ngân hàng 10 tờ NPTT mệnh giá mỗi tờ là 1.000.000 đ, 08 tờ mỗi tờ mệnh giá 5.000.000 đ vào tài khoản 4. Ông Nguyễn Văn B làm thủ tục xin mở TK với số tiền là 12.000.000 đ B. Yêu cầu: 1. Lập đầy đủ các chứng từ ban đầu theo các thủ tục hợp lý 2. Ghi chép các loại nghiệp vụ trên vào các sổ sách có liên quan 3. Lập bản tổng kết tài sản cuối tháng 06/1999. Biết rằng số dư các tài khoản của đơn vị tham gia thanh toán đủ để thanh toán. Hết BÀI LÀM * Nói chung, tất cả các loại DN sản xuất kinh doanh đều phải lập bảng tổng kết tài sản vào cuối tháng, quí hoặc năm để phản ánh tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng vậy. Ngoài ra, Ngân hàng là loại hình DN kinh doanh hàng hóa đặc biệt đó là “tiền tệ”, trong một ngày ở đơn vị phát sinh rất nhiều nghiệp vụ kinh tế, vì vậy cuối mỗi ngày kế toán phải lập bảng TKTS cuối ngày và đây cũng là một trong số điểm riêng biệt của hoạt động NHTM. + Như vậy, chúng ta hạch toán và lập bảng TKTS bắt đầu từ ngày 01/06/1999 và cho đến cuối ngày 30/06/1999. * Trước hết, để bắt đầu cho ngày 01/06/1999 được tiến hành đầy đủ thì cần phải có bảng TKTS cuối ngày 31/05/1999: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CUỐI NGÀY 31/05/1999: (Đ.v.t: 1 triệu đồng ) TÀI SẢN NỢ Số tiền TÀI SẢN CÓ Số tiền 1. Tiền gởi 1.1 Tiền gởi có kỳ hạn 1.2 Tiền gởi không kỳ hạn 2. Tiền gởi tiết kiệm 3. Chứng chỉ tiền gởi 4. Tiền vay - Vay TCTD khác - Vay tái chiết khấu 5. Vốn tự có 6. Tài sản nợ khác 14.000 6.200 7.800 9.000 7.800 400 270 130 2.234 1.836 1. Tiền mặt tại quỹ - NPTT - VND - Ngoại tệ 2. Tiền gởi tại NHNN 3.Tiền gởi TCTD khác 4. Tín dụng - TCKT - HCX - HTX - Cho vay khác Trong đó: Ngắn hạn Trung và dài hạn 5. Đầu tư - Trái phiếu kho bạc - Hoàn vốn – mua cổ phần - Chứng khoán 6. Tài sản khác 3.700 2.219,6 1.200 280,4 2.300 300 22.630 13.200 5.130 3.120 1.090 15.320 7.310 7.000 3.000 1.000 3.000 240 Tổng tài sản nợ: 36.170 Tổng tài sản có: 36.170 * Sau đây, với nhiệm vụ của một kế toán ngân hàng: phản ánh ghi chép một cách kịp thời chính xác toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh của NHTM khi có nghiệp vụ phát sinh, giám đốc và bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản của NHTM đang quản lý và sư dụng một cách có hiệu quả, phát hiện những yếu kém trong hoạt động kinh doanh thông qua việc xử lý công tác kế toán từ đó có biện pháp để giúp lãnh đạo NHTM chỉ đạo hoạt động kinh doanh đạt kết quả. + Kế toán tiến hành hạch toán và lập bảng TKTS của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh qua các ngày trong tháng 06/1999 như sau: * Ngày 01/06/1999: 1. Nhận tiền gởi không kỳ hạn 18.000.000 đ của ông Phước Minh Luân + Các chứng từ cần cho nghiệp vụ: Phiếu gởi tiền Phiếu thu Sổ kế toán chi tiết * Trình tự tiến hành: Ông Phước Minh Luân đến NH với lý do là xin gởi tiền vào NH và loại tiền gởi là không kỳ hạn. Khi đó bộ phận của phòng kế toán sẽ hướng dẫn ông Luân lập phiếu gởi tiền, ông cần ghi đầy đủ các phần có liên quan đến mình như: họ và tên, địa chỉ, CMND, ngày cấp, nơi cấp, số tiền … trừ trường hợp đặc biệt nếu KH không biết chữ thì kế toán sẽ ghi hộ, nhưng đối với số tiền vẫn không được ghi phải nhờ con, cháu, người thân của ông ấy ghi, để tránh trường hợp ghi thêm bớt số … phần còn lại do kế toán ghi: số chứng từ, mã giao dịch, tài khoản KH, số dư mới … Vì ông Luân là KH nên phải đăg ký chữ kỹ mẫu. Sau đó kế toán lập phiếu thu số 0001. Kế toán căn cứ vào phiếu gởi tiền, phiếu thu tiền tiến hành hạch toán: Nợ 1011 : 18.000.000 đồng Có 4311(P.M.Luân) : 18.000.000 đồng Đồng thời mở TKTG cho ông Luân và lên bảng kế toán chi tiết. 2. Nhận tài khoản tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn của bà Nguyễn Thị Đẹp với số tiền là 11.000.000 đồng, thời hạn 15 tháng * Các chứng từ cần cho nghiệp vụ: Phiếu gởi tiền Phiếu thu Sổ kế toán chi tiết * Trình tự tiến hành: Tương tự như ông Phước Minh Luân, bà Nguyễn Thị Đẹp xin trình lý do gởi tiền vào NH, loại tiền gởi có kỳ hạn với số tiền là 110.000.000 đồng, thời hạn gởi 15 tháng, bà cũng là KH mới của NH do đó phải đăng ký chữ ký mẫu. Kế toán hướng dẫn lập phiếu gởi tiền, lập phiếu thu tiền số 0002 … căn cứ vào đó kế toán hạch toán: Nợ 1011 : 11.000.000 đồng Có 4311 (N.T.Đẹp) : 11.000.000 đồng Đồng thời mở tài khoản tiền gởi cho bà Đẹp, lên sổ chi tiết kế toán. 3. Nhận tài khoản tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn của bà Lê Thị Thanh Thủy với số tiền là 1. 500.000 đồng. Và số dư ở sổ tiết kiệm của bà vào ngày 01/05/1999 là 1.000.000 đồng * Các chứng từ cần cho nghiệp vụ: Phiếu gởi tiền Phiếu thu Sổ kế toán chi tiết Hướng dẫn cho bà Thanh Thủy lập phiếu gởi tiền và kế toán lập phiếu thu số 003 ... kế toán căn cứ vào hạch toán: Nợ 1011 : 11.000.000 đồng Có 4311 (L.T.T.Thủy): 11.000.000 đồng * Trình tự tiến hành: Kế toán ghi sổ tiết kiệm cho bà Thanh Thủy để biết được số dư của bà đến ngày 01/06/1999 và phải thu lại thẻ tiết kiệm trước. Sau đó kế toán lên sổ kế toán chi tiết. Đối với hoạt động của ngân hàng thì cuối mỗi ngày phải lập bảng TKTS do đó so với bảng TKTS cuối ngày 31/05/1999 thì ngày 01/06/1999 có các nghiệp vụ phát sinh vì vậy BTKTS có sự thay đổi như sau: TNS: Tiền gởi có kỳ hạn: 6.200.000.000 + 11.000.000 = 6.211.000.000 đồng Tiền gởi không kỳ hạn: 7.800.000.000 + 18.000.000 = 7.818.000.000 đồng Tiền gởi: 6.211.000.000 + 7.818.000 = 14.029.000.000 đồng Tiền gởi tiết kiệm: 9.000.000.000 + 1.500.000 = 9.001.000.000 đồng VNĐ: 2.200.000.000 + 11.000.000 + 18.000.000 + 1.500.000 = 2.230.500.000 đồng Tiền mặt tại quỹ: 1.219.000.000 + 2.230.500.000 + 280.400.000 = 3.730.500.000 đồng Qua các nghiệp vụ phát sinh làm cho các khoản mục trên bảng TKTS thay đổi: tăng lên hoặc giảm xuống ... từ số liệu thực tế đó, căn cứ vào chứng từ, sổ kế toán chi tiết ta lên bảng TKTS cuối ngày như sau: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CUỐI NGÀY 01/06/1999: (Đ.v.t: 1 triệu đồng ) TÀI SẢN NỢ Số tiền TÀI SẢN CÓ Số tiền 1. Tiền gởi 1.1 Tiền gởi có kỳ hạn 1.2 Tiền gởi không kỳ hạn 2. Tiền gởi tiết kiệm 3. Chứng chỉ tiền gởi 4. Tiền vay - Vay TCTD khác - Vay tái chiết khấu 5. Vốn tự có 6. Tài sản nợ khác 14.029 6.211 7.818 9.001,5 8.700 400 270 130 2.234 1.836 1. Tiền mặt tại quỹ - NPTT - VND - Ngoại tệ 2. Tiền gởi tại NHNN 3.Tiền gởi TCTD khác 4. Tín dụng - TCKT - HCX - HTX - Cho vay khác Trong đó: Ngắn hạn Trung và dài hạn 5. Đầu tư - Trái phiếu kho bạc - Hoàn vốn – mua cổ phần - Chứng khoán 6. Tài sản khác 3.730,5 1.219,6 2.230,5 280,4 2.300 300 22.630 13.200 5.130 3.120 1.090 15.320 7.310 7.000 3.000 1.000 3.000 240 Tổng tài sản nợ: 36.200,5 Tổng tài sản có: 36.200,5 Bảng tổng kết tài sản cuối ngày 01/06/1999 trên đây nó làm cơ sở để lập bảng cho ngày hôm sau. * Ngày 02/06/1999: Giả sử ngày 02/06/1999 có các nghiệp vụ phát sinh giống hoàn toàn ngày 01/06/1999, do đó BTKTS ngày 01/06/1999 cũng là BTKTS cuả ngày 02/06/1999. * Ngày 03/06/1999: 1. Bà Mộng Cầm đem sổ rút tiền (đã đến hạn) biết số dư bằng 30.000.000 đồng, lãi suất 0,8 %/ tháng, thời hạn 03 tháng * Các chứng từ cần cho nghiệp vụ: - Phiếu chi - Sổ kế toán chi tiết * Trình tự tiến hành: . Bà Mộng Cầm đem sổ rút tiền đến ngân hàng xin rút tiền, bộ phận kế toán nhận, kiểm tra và tính lãi như sau: Vốn gốc = 30.000.000 đồng Lãi = 30.000.000 x 0.8% x 3 = 720.000.000 đồng Như vậy, số tiền ngân hàng chi trả cho bà Mộng Cầm (cả vốn gốc và lãi) = 30.720.000 đồng. Kế toán tiến hành lập phiếu chi tiền mặt. Ngân hàng nhận thẻ và sổ tiết kiệm lại, căn cứ vào phiếu chi này kế toán hạch toán: Nợ 4322 (M.Cầm) : 30.000.000 đồng Nợ 8010.02 : 720.000 đồng Có 1011 : 30.720.000 đồng Sau đó lên sổ kế toán chi tiết. 2. Xí nghiệp quốc doanh cơ khí lập UNC yêu cầu NH tài khoản TKTG để thanh toán tiền cho bên đối tác là công ty cấp nước có TK tại NH ĐT&PT tỉnh X với số tiền là 38.000.000 đồng (tham gia thanh toán bừ) * Các chứng từ cần cho nghiệp vụ: - UNC - Sổ kế toán chi tiết * Trình tự tiến hành: - Xí nghiệp lập UNC gửi vào NH, kế toán sẽ lập thành 4 liên (giống nhau) sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của UNC, lập sổ kế toán + 01liên kế toán hạch toán + 02 Liên gửi NHĐT&PT qua phiên thanh toán bù trừ * 01 liên hạch toán * 01 liên báo có + 01 liên báo nợ cho KH Sơ đồ luân chuyển UNC: Người mua Người bán Ngân hàng mua Ngân hàng bán Kế toán căn cứ vào hạch toán: Nợ 4311 (XDQD cơ khí) : 38.000.000 đồng6 Có 5012 : 38.000.000 đồng Ngày 03/06/1999 do có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên so với bảng TKTS cuối ngày 03/06/1999 ó sự thay đổi: * Tài sản nợ: - Tiền gửi không kỳ hạn: 7.780.000.000 đồng - Tiền gửi: 7.780.000.000 + 6.211.000.000 = 13.991.000.000 đồng - Tiền gửi tiết kiệm: 9.001.500.000 – 30.000.000 = 8.971.000.000 đồng - Tài sản nợ khác: 1.836.000.000 – 720.000 = 1.875.280.000 đồng * Tài sản có: Tiền gửi nhân hàng nhà nước: 2.230.500.000 – 38.000.000 = 2.262.000.000 đồng VNĐ: 2.230.000.000 – 30.720.000 = 2.199.780.000 đồng Tiền mặt tại quỹ: 1.219.600.000 + 2.199.780.000 + 280.400.000 = 3.699.780.000 đồng Từ đó ta được bảng TKTS cuối ngày 03/09/1999 như sau: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN CUỐI NGÀY 03/06/1999: (Đ.v.t: 1 triệu đồng ) TÀI SẢN NỢ Số tiền TÀI SẢN CÓ Số tiền 1. Tiền gởi 1.1 Tiền gởi có kỳ hạn 1.2 Tiền gởi không kỳ hạn 2. Tiền gởi tiết kiệm 3. Chứng chỉ tiền gởi 4. Tiền vay - Vay TCTD khác - Vay tái chiết khấu 5. Vốn tự có 6. Tài sản nợ khác 13.991 7.780 6.211 8.971,5 8.700 400 270 130 2.234 1.835,28 1. Tiền mặt tại quỹ - NPTT - VND - Ngoại tệ 2. Tiền gởi tại NHNN 3.Tiền gởi TCTD khác 4. Tín dụng - TCKT - HCX - HTX - Cho vay khác Trong đó: Ngắn hạn Trung và dài hạn 5. Đầu tư - Trái phiếu kho bạc - Hoàn vốn – mua cổ phần - Chứng khoán 6. Tài sản khác 3.699,78 1.219,6 2.199,78 280,4 2.262 300 22.630 13.200 5.130 3.120 1.090 15.320 7.310 7.000 3.000 1.000 3.000 240 Tổng tài sản nợ: 36.131,78 Tổng tài sản có: 36.131,78 * Ngày 04/06/1999: Trong ngày 04/06/1999 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Nhận sồ sơ vay của phòng tín dụng chuyển xuống gồm: * 15 hồ sơ vay cá nhân: + 07 hồ sơ của cá nhân trị giá: 10.000.000 đồng/ 01 hồ sơ + 05 hồ sơ của cá nhân trị giá: 13.000.000 đồng/ 01 hồ sơ (trong đó có 03 hồ sơ giải ngân bằng NPTT) + 03 hồ sơ của cá nhân trị giá: 8.000.000 đồng/ 01 hồ sơ Thời gian vay là 06 tháng, lãi suất 0,85% tháng. * 05 hồ sơ do DN vay với số tiền là : 150.000.000 đồng/ 01 hồ sơ, thời gian 18 tháng, lãi suất 0,1% tháng. Kế toán giải ngân bằng: - Tiền mặt: 120.000.000 đồng - NPTT: 189.000.000 đồng * Các chứng từ cần thiết cho nghiệp vụ: - Phiếu chi - Giấy lĩnh tiền mặt - Sổ kế toán chi tiết * Trình tự tiến hành: Đối với hồ sơ vay vốn của cá nân vì lý do hồ sơ ở phòng tín dụng chuyển xuống nên CBTD đã hoàn tất, căn cứ vào đó kế toán chỉ kiểm tra lại các giấy tờ cần thiết: hợp đồng tín dụng, hợp đồng thuế chấp tài sản, sổ vay vốn … nếu hợp lệ, kế toán tiến hành tín lãi như sau: - Số tiền vay vốn ở 15 hồ sơ: 10.000.000 x 7 + 13.000.000 x 5 + 3 x 8.000.000 = 159.000.000 đồng - Lãi được tính: 159.000.000 x 0.85% x 6 = 8.019.000 đồng Kế toán tiến hành lập phiếu chi số tiền vay 159.000.000 đồng của cá nhân và căn cứ vào đó để hạch toán: Nợ 2111 (HSX) : 159.000.000 đồng Có 1011 : 120.000.000 đồng Có 1021 : 39.000.000 đồng Đồng thời lên sô kế toán chi tiết cho các tài khoản liên quan trong nghiệp vụ 2011 – 1011 – 1021. Tương tự như hồ sơ vay vốn của cá nhân, đối với hồ sơ vay vốn của DN cũng vậy kế toán tiến hành lập giấy lĩnh tiền mặt số 001 cho đại diện một doanh nghiệp sau khi kiểm tra: hợp đồng tín dụng, giấy phép kinh doanh của DN … và căn cứ vào đó kế toán tiến hành hạch toán: Nợ 2121 (TCKT) : 150.000.000 đồng Có 1021 : 150.000.000 đồng Và số lãi được tính như sau: 150.000.000 x 18 x 1% = 27.000.000 đồng Số lãi được tính như thế đến khi hết hạn xin vay mới thu và khi đó kế toán tiến hành hạch toán. Đồng thời kế toán lập sổ kế toán chi tiết cho tài khoản 2121 – 1021. 2. Nhận tiền gửi thanh toán của công ty trách nhiệm hữu hạn Thanh Tín với số tiền là 95.000.000 đồng * Các chứng từ cần thiết cho nghiệp vụ: - Phiếu thu - Phiếu chi - Sổ kế toán chi tiết * Trình tự tiến hành: Ông Phan Thanh Hải đại diện cho công ty TNHH Thanh Tính gửi tiền vào NH để thanh toán , kế toán tiến hành lập phiếu gởi tiền, phiếu thu thực hiện tương tự đối với ông Phước Minh Luân và căn cứ vào đó kế toán hạch toán : Nợ 1011 : 95.000.000 đồng Có 4311 (Th.Tín): 95.000.000 đồng Đồng thời kế toán lập sổ kế toán chi tiết cho tài khoản 1011 – 4311. Trong ngày có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho nên bảng TKTS vào cuối ngày 04/06/1999 sẽ khác so với bảng TKTS cuối ngày 03/06/1999, cụ thể: * Tài sản có: VNĐ: 2.199.780.000 – 120.000.000 = 720.000.000 đồng NPTT: 1.219.600.000 – 189.000.000 = 1.030.600.000 đồng Tiền mặt tại quỹ: 2.079.780.000 + 1.030.600.000 + 280.000.000 = 3.390.780.000 đồn
Luận văn liên quan