Vào những năm đầu thập kỷ 90, khi Nhà nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường và khuyến khích sự ra đời của các doanh nghiệp trong nước thì các đơn
vị kinh doanh đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng ngành. Điều
này khiến cho họ luôn phải tìm tòi cách thức quản lý và hạch toán sao cho đơn
vị mình hoạt động hiệu quả nhất và cạnh tranh lành mạnh với các đơn vị khác.
Dĩ nhiên đối với các đơn vị sản xuất thì nguyên vật liệu được coi là hàng đầu,
khâu hạch toán nguyên vật liệu được các đơn vị này hết sức quan tâm, hoàn
thiện.
Sở dĩ có như vậy là do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong việc tạo
thành chi phí sản xuất của đơn vị và cấu thành giá vốn của hàng bán. Hạ giá
thành là một cách thức cạnh tranh mang tính truyền thống trong sản xuất. Công
tác hạch toán nguyên vật liệu tốt là chìa khoá để giảm giá thành sản phẩm nâng
cao sức cạnh tranh trong kinh doanh. Hơn nữa nguyên vật liệu liên quan đến
việc luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp, với mức dự trữ, sử dụng,
tiêu dùng phù hợp sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp có đủ số vốn lưu động đầu
tư vào các lĩnh vực khác nhằm tăng lợi nhuận. Việc sử dụng hiệu quả nguyên
vật liệu vừa tiết kiệm nguồn lực cho sản xuất, cho đơn vị hay mở rộng hơn là
cho toàn xã hội. Hạch toán nguyên vật liệu với chức năng là công cụ quản lý
phảI tính toán, theo dõi kịp thời về mặt số lượng và giá trị vật liệu nhập – xuất
– tồn kho làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí
sản xuất, đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu.
65 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3862 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên, vật liệu ở Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 1
Đề tài:
“Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần chế tạo
thiết bị điện Đông Anh”
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 2
LỜI MỞ ĐẦU
Vào những năm đầu thập kỷ 90, khi Nhà nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường và khuyến khích sự ra đời của các doanh nghiệp trong nước thì các đơn
vị kinh doanh đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng ngành. Điều
này khiến cho họ luôn phải tìm tòi cách thức quản lý và hạch toán sao cho đơn
vị mình hoạt động hiệu quả nhất và cạnh tranh lành mạnh với các đơn vị khác.
Dĩ nhiên đối với các đơn vị sản xuất thì nguyên vật liệu được coi là hàng đầu,
khâu hạch toán nguyên vật liệu được các đơn vị này hết sức quan tâm, hoàn
thiện.
Sở dĩ có như vậy là do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong việc tạo
thành chi phí sản xuất của đơn vị và cấu thành giá vốn của hàng bán. Hạ giá
thành là một cách thức cạnh tranh mang tính truyền thống trong sản xuất. Công
tác hạch toán nguyên vật liệu tốt là chìa khoá để giảm giá thành sản phẩm nâng
cao sức cạnh tranh trong kinh doanh. Hơn nữa nguyên vật liệu liên quan đến
việc luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp, với mức dự trữ, sử dụng,
tiêu dùng phù hợp sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp có đủ số vốn lưu động đầu
tư vào các lĩnh vực khác nhằm tăng lợi nhuận. Việc sử dụng hiệu quả nguyên
vật liệu vừa tiết kiệm nguồn lực cho sản xuất, cho đơn vị hay mở rộng hơn là
cho toàn xã hội. Hạch toán nguyên vật liệu với chức năng là công cụ quản lý
phảI tính toán, theo dõi kịp thời về mặt số lượng và giá trị vật liệu nhập – xuất
– tồn kho làm cơ sở cho việc xác định chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí
sản xuất, đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu.
Chính vì những vai trò như vậy của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Lan Anh, cùng sự giúp đỡ tận
tình của các cô, chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán em đã quyết định
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 3
nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên, vật liệu” tại Công ty cổ phần chế tạo
thiết bị điện Đông Anh.
I/ TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ.
1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty để phù hợp với yêu cầu
quản lý, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, theo đó toàn bộ
công tác kế toán của Công tyđều tập chung tại phòng Tài chính kế toán. Dưới
các phân xưởng không có bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên thống
kê phân xưởng, làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập
chứng từ gửi về phòng Tài chính kế toán. Công tylà đơn vị hạch toán độc lập có
quan hệ trực tiếp với ngân hàng vừa hạch toán độc lập vừa hạch toán chi tiết.
Phòng tài chính kế toán gồm 10 người. Đứng đầu là kế toán trưởng, một phó
phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Bộ
máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
toàn bộ công tác thu thập và xử lý các thông tin kế toán, công tác thống kê
trong phạm vi toàn Công ty, hướng dẫn và kiểm tra thống kê phân xưởng thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, cung cấp cho Giám đốc những thông tin
kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo chuyên môn hoá cao của cán
bộ kế toán đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và
yêu cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp như sau:
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 4
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán ( Kiêm kế toán tổng hợp )
Kế
toán
thanh
toán
tiền
mặt
Kế
toán
thanh
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
mua
hàng,
thanh
toán
với
người
bán
Kế
toán
tài
sản
cổ
định
Kế
toán
tiền
lương
và
bảo
hiểm
xã
hội
Kế
toán
nguyê
n vật
liệu,
công
cụ
dụng
cụ
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí
và
tính
giá
thành
Kế
toán
thành
phẩm
tiêu
thụ
xác
định
KQK
D
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê phân xưởng
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 5
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng Tài chính kế toán): Chỉ đạo chung toàn bộ
công tác kế toán toàn Công ty. Tham mưu đắc lực cho Giám đốc trong việc
quản lý, sử dụng chỉ tiêu tài chính đúng mục đích, đúng chế độ và hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp (Phó phòng Tài chính kế toán): Thay mặt kế toán trưởng
giải quyết toàn bộ công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Phụ trách theo dõi toàn
bộ công tác tài chính kế toán. Hướng dẫn hạch toán kế toán, tổng hợp báo cáo,
theo dõi chi tiết công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các quỹ.
- Kế toán thanh toán tiền mặt: Theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ thu chi bằng
tiền mặt và các nghiệp vụ có liên quan như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu tạm ứng, phải thu, phải trả
khác ... Lập báo cáo Nhật ký Chung chứng từ số 1, Nhật ký Chung chứng từ số
10, bảng kê số 1, bảng kê chi tiết TK 641, 642, 133.
- Kế toán thanh toán TGNH: Theo dõi chi tiết các nghiệp vụ thanh toán, vay
vốn, ký cược, ký quỹ qua Ngân hàng. Lập báo cáo, Nhật ký Chung chứng từ số
2, số 4, bảng kê Nhật ký Chung chứng từ số 2, bảng kê chi tiết TK 641, 642,
133.
-Kế toán TSCĐ: Theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ.
Lập báo cáo Nhật ký Chung chứng từ số 9 và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
-Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán: Theo dõi chi tiết nghiệp vụ
mua vật tư và công nợ thanh toán với người bán. Lập báo cáo Nhật ký Chung
chứng từ số 5.
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Theo dõi chi tiết nghiệp vụ
nhập - xuất - tồn kho nguyên vật lỉệu và công cụ dụng cụ. Lập bảng kê số 3,
bảng phân bổ số 2.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ
thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải thu, phải trả theo lương cho
CBCNV toàn Công ty. Lập bảng phân bổ số 1.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 6
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm:
Theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí, tính giá thành chi tiết cho từng sản
phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Lập Nhật ký Chứng từ số 7, bảng kê
số 4.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi chi
tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. Tổng hợp doanh thu bán hàng,
chi tiết công nợ phải thu, chi tiết thuế GTGT tăng phải nộp, xác định kết quả
kinh doanh cuối kỳ. Lập bảng kê số 8, nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 11,
nhật ký chứng từ số 10.
- Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt tồn quỹ. Đối chiếu tồn quỹ thực tế với số
dư hàng ngày trên sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt.
1.1.2 Mối quan hệ giữa các bộ phận
Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ của ngành dọc cấp trên. Chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty về các mặt công tác của phòng.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có mối quan hệ với kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thủ quỹ và các bộ
phận kế toán khác có mối liên hệ với nhau để thanh toán tiền mua nguyên vật
liệu, tài sản, thanh toán với người bán.
Quan hệ với phòng kế hoạch điều độ về công tác kế hoạch, tài chính, giá cả, kế
hoạch sản xuất, xây dựng cơ bản, hợp đồng kinh tế và công tác kiểm kê thành
phẩm, quản lý và đòi nợ, thanh quyết toán các hợp đồng khoán nội bộ, hợp
đồng với khách hàng bên ngoài.
Quan hệ với phòng vật tư về công tác hợp đồng mua bán và quản lý vật tư, thiết
bị và công tác kiểm kê định kỳ.
Quan hệ với phòng Tổ chức lao động về việc lập kế hoạch lao động tiền lương
và báo cáo thực hiện tiền lương. Thanh toán tiền lương (lương thời gian, lương
sản phẩm, khoán gọn công trình) và trợ cấp BHXH trả thay lương. Sử dụng quỹ
tiền lương, quỹ khen thưởng và quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 7
Quan hệ với phòng kỹ thuật về các định mức kỹ thuật, kinh phí của các đề tài
nghiên cứu khoa học-công nghệ.
Quan hệ với phòng cơ điện về quản lý TSCĐ, tiêu thụ điện nước, thông tin liên
lạc.
Quan hệ với phòng hành chính y tế về chi phí quản lý hành chính (lễ tân, khách
tiết, tiếp khách…) công tác kiểm kê các thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm,
thuốc chữa bệnh.
Quan hệ với ngành đời sống về hoạt động tài chính của ngành thanh toán chi
phí bồi dưỡng ca 3, độc hại, hoạt động của nhà khách.
Quan hệ với phân xưởng về báo cáo thống kê, các sản phẩm hoàn thành sản
phẩm dở dang.
Là đơn vị thường trực: Hội đồng thanh lý tài sản, Ban kiểm kê vật tư, tài sản,
hội đồng thẩm định mức độ giảm giá hàng tồn kho, hội đồng theo dõi, xử lý và
hạch toán công nợ.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán Công ty đang vận dụng là hình thức Nhật ký chứng
từ. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc
ghi sổ theo hệ thống, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết, giữa ghi
chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 8
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI CHÉP HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
(1)
(2) (3) (3)
(4)
(5)
(4) (3)
(4)
(6)
(7)
(7
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ Sổ quỹ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Nhật Ký Chứng Từ
Sổ cái
Bảng kê
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 9
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi
tiết hoặc bảng kê, bảng phân bổ liên quan.
(2). Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa phản ánh trong các bảng kê,
Nhật ký chứng từ thì đồng thời ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
(3). Chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó ghi
vào bảng kê, Nhật ký chứng từ liên quan.
(4). Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào bảng kê,
Nhật ký chứng từ liên quan rồi từ các Nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái.
(5). Căn cứ vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập báo cáo tổng hợp số liệu chi tiết.
(6). Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu
chi tiết.
(7). Căn cứ vào số liệu Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và tổng hợp số liệu
chi tiết để lập báo cáo tài chính.
1.3 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
Là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Công ty sản xuất thiết bị điện
Công ty đã sử dụng hệ thống sổ kế toán áp dụng cho ngành điện theo quyết
định 159/TC/CĐKT ngày 29/12/1998 của Bộ Tài Chính, xây dựng dựa trên hệ
thống kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT về
chế độ kế toán Việt Nam ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính và các Quyết định
sửa đổi bổ sung của Bộ Tài chính.
Hệ thống sổ kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp: Các Nhật ký chứng từ, sổ cái, các bảng kê.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 10
Sổ kế toán chi tiết: Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như sổ kế toán chi
tiết TSCĐ, nguyên vật liệu cà công cụ dụng cụ, thành phẩm, ...còn sử dụng
bảng phân bổ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc xác định giá: Theo giá gốc
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp nhập
trước xuất trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam
theo quy ước giá gốc.
Phương pháp hạch toán Tài sản cố định:
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá trừ (-) khấu hao luỹ kế. Khấu
hao Tài sản cố định tính theo phương pháp đường thẳng, khấu hao tài sản cố
định tính theo thời gian sử dụng ước tính phù hợp với quyết định 166
TC/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính.
II/ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU
2.1 Đặc điểm chung về nguyên, vật liệu sử dụng.
2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu
Là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất các loại
máy biến áp có công suất từ 50 đến 63000KVA, các loại dây Cáp nhôm trần tải
điện A và AC, tủ điện, bảng điện, cầu dao cao thế, động cơ, máy phát, các phụ
tùng, phụ kiện, sửa chữa máy biến áp phục vụ cho ngành điện. Sản xuất của
Công ty mang nét đặc trưng của doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Thực thể tạo nên
sản phẩm hầu hết là kim loại. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp phải trải
qua nhiều bước công nghệ, chính vì vậy Công ty phải sử dụng khối lượng
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 11
nguyên vật liệu tương đối lớn và nhiều chủng loại khác nhau trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Do đó việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng
nguyên vật liệu cũng gặp không ít những khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý, kế
toán vật liệu phải có trình độ và trách nhiệm trong công việc.
Mặt khác nguyên vật liệu của Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất
sản phẩm chủ yếu là kim loại màu, kim loại đen dễ bị ôxy hoá, nếu không bảo
quản tốt thì rất dễ bị hư hỏng do vận chuyển, do thời gian, do bảo quản .v.v...
Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đòi hỏi Công ty phải có một
hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn quy định để bảo đảm cho việc bảo quản
nguyên vật liệu.
Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã phải
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng,
tính chất lý hoá rất khác nhau và biến động thường xuyên, liên tục hàng ngày
trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch
toán nguyên vật liệu bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu theo từng
thứ, loại nguyên vật liệu khác nhau. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán
nguyên vật liệu có thể theo dõi được tình hình biến động của từng thứ, từng
loại nguyên vật liệu từ đó cung cấp thông tin được chính xác kịp thời cho việc
lập kế hoạch thu mua dự trữ về nguyên vật liệu, đồng thời tính toán chính xác
số chi phí về nguyên vật liệu chiếm trong tổng giá thành sản phẩm.
Theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ
nguyên vật liệu ở Công ty được chia thành các loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào
quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên
thực thể của sản phẩm. Bao gồm các nguyên vật liệu sau:
- Dây điện từ.
- Tôn si líc.
- Dầu biến thế.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 12
- Sứ cách điện.
- Kim loại màu.
- Kim loại đen.
- Nhôm thỏi và lõi thép mạ kẽm.
Tất cả những nguyên vật liệu chính này có nhiệm vụ dùng để chế tạo ra sản
phẩm chính là máy biến áp của công ty.
Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc,
hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư
liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân. Bao gồm:
- Que hàn
- Roăng cao su
- Axêtylen, ôxy.
- Phênol, Foocman.
- Băng vải các loại, giấy cách điện.
- Dầu nhờn
Dùng làm nguyên vật liệu phụ để chế tạo máy biến áp.
Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh
- Xăng A76.
- Xăng A92
Vật liệu khác:
Gồm các phế liệu thu hồi thừa, các đầu mẩu dây đồng, lá đồng, thép
mẩu, đầu mẩu tôn si líc ...
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy móc. Gồm các
phụ tùng chi tiết máy móc thiết bị mà Công ty đang sử dụng như: Vòng bi,
mô tơ, phụ tùng ô tô....
2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 13
Tính giá nhập kho:
Công ty chủ yếu nhập nguyên, vật liệu do mua ngoài
Ví dụ: 1. Ngày 06/03/2007 Công ty mua đồng đỏ lá 5,2 số lượng 1000kg
của Công ty kinh doanh vật tư kim khí Đông Anh theo Hoá đơn GTGT số
097218 ngày 7/03/2007, giá hàng chưa thuế là 25.500đồng/kg và thuế GTGT là
10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Giá nhập kho = 1000 x 25.500 = 25.500.000 (đồng)
2. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 097388 ngày 8 tháng 3 năm 2007. Nhập kho
vật liệu Dây điện từ êmay 1,5 của công ty Trung tâm Thiết bị lưới điện Phân
Phối Số lượng 256,7 kg đơn giá chưa thuế là 62.000đ/kg thuế GTGT 10%, chi
phí vận chuyển là 100.000đ. Công ty chưa thanh toán tiền hàng.
Tính giá nhập kho:
- Giá mua = 256,7 x 62000 = 15.915.400 đ
- Chi phí thu mua = 100.000 đ
Giá nhập kho = 15.915.400 + 100.000 = 16.015.400 (đồng)
Tính giá xuất kho.
Công ty sử dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá xuất kho
Trong tháng nguyên vật liệu công ty mua về thường được sử dụng ngay, vì vậy
kế toán đã dùng giá ghi trên hoá đơn dể theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu
trên sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào hệ số giá chênh lệch thực tế và giá hoá
đơn để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
Giá nhập
kho =
Giá mua
trên hóa
đơn
+
Chi phí thu mua thực
tế (chi phí vận chuyền,
bốc dỡ, bảo quản…)
_
Các khoản giảm
trừ(CKTM, hàng
bán bị trả lại,
giảm giá hàng
mua)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 14
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1425 ngày 12 tháng 3 năm 2007
xuất kho dây điện từ êmay 1,5 cho phân xưởng máy biến áp với số lượng 258
kg đơn giá 62.000đ/kg
Giá xuất kho = 258 x 62000 = 15.996.000 (đồng)
Công ty đã sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên nguyên
vật liệu hàng ngày, nhưng mới chỉ là hình thức, còn thực tế thì là chuyển từ giá
hạch toán thành giá thực tế mà chưa xác định được hệ số giá. Chính vì thế mà
ta thấy ở ví dụ trên công ty đã sử dụng giá ghi ngay trên hoá đơn.
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên vật liệu
2.2.1 Chứng từ kế toán tăng nguyên, vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, Phòng Vật tư lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng sau khi nhân
viên tiếp liệu mang vật tư về, bộ phận KCS sẽ kiểm tra chất lượng, quy cách, số
lượng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hoá đơn
mua hàng. Hoá đơn mua hàng phải có chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế
toán và các đơn vị liên quan. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho
thủ kho tiến hành kiểm nhận nhập kho, ghi số lượng thực nhập vào cột thực
nhập trên phiếu nhập kho, ghi số lượng nhập kho vào thẻ kho và chuyển hoá
đơn, phiếu nhập kho cho kế toán nguyên vật liệu để kế toán ghi số lượng nhập
kho vào sổ kho, tính ra giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên phải có đầy đủ chữ ký của các phòng ban:
Một liên lưu ở phòng vật tư.
Một liên giao cho thủ kho khi nhập hàng để vào thẻ kho.
Một liên giao cho người bán
Các chứng từ sử dụng kế toán tăng nguyên, vật liệu:
- Hoá đơn GTGT
- Hợp đồng mua bán
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Nguyễn Thanh Huyền
K12 – KT1 15
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 05- VT)
- Thẻ kho (mẫu số 06- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08-VT)
- Phiếu chi (mẫu số 02- TT)
- Phiếu thu (mẫu số 01- TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu số 03- TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04- TT)
Mẫu 1:
Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện Mẫu số: 03 - TT
Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh (Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QD-CDKT
Ngày 1/11/1995 của BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 8 tháng 3 năm 2007
Số: 01
Kính gửi: Giám đốc công ty CP chế tạo thiết bị điện
Tên tôi là: Nguyễn Văn Giác
Bộ phận (địa chỉ): trưởng phòng kỹ thuật điều độ
Đề nghị cho tạm ứng