Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình

Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất. Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở đó người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình cùng với sự hướng dẫn của cô giáo – Th.S Nguyễn Ngọc Thủy, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp

pdf84 trang | Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất. Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở đó người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình cùng với sự hướng dẫn của cô giáo – Th.S Nguyễn Ngọc Thủy, tôi đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp. I.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình nhằm tìm ra những ưu nhược TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 2 điểm, từ đó có thể rút ra được những biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hoá một số vấn đề về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. + Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. + Đánh giá thực trạng, rút ra những ưu điểm, hạn chế, đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. Cụ thể, đề tài tập trung nghiên cứu cách thức luân chuyển, tập hợp chứng từ và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm cũng như hạn chế và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán này trong thời gian tới. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: Tìm hiểu tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần In Quảng Bình trong vòng 3 năm từ 2009 – 2011 và công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Quý I/2011. + Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. + Phạm vi nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 3 I.4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng nhiều phương pháp có liên quan: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đưa ra các lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu tình hình thực tế tại phòng kế toán, phòng kinh tế - tổng hợp, các bộ phận sản xuất của Công ty Cổ phần In Quảng Bình để có cái nhìn tổng thể về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phương pháp điều tra, thu thập, xử lý số liệu ở đơn vị thực tập, phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của Công ty. - Phương pháp quan sát: Quan sát công việc của kế toán để thấy được công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong thực tế. - Phương pháp chỉ số: Bằng phương pháp này kiểm tra được sự tăng giảm của một yếu tố giữa các kỳ là bao nhiêu phần trăm. - Phương pháp so sánh thống kê: Phương pháp này cho biết sự chênh lệch một yếu tố giữa các kỳ. - Phương pháp kế toán: Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. I.5. Đóng góp của đề tài Khóa luận này là kết quả học tập nghiêm túc, kết hợp với những kiến thức đã học, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – Th.S Nguyễn Ngọc Thủy và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần In Quảng Bình. Cụ thể, đề tài có những đóng góp sau: - Làm rõ một cách có hệ thống lý thuyết về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. - Cung cấp những kiến thức thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 4 - So sánh giữa lý thuyết và thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. - Ngoài ra khóa luận này có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình, đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo học tập cho các bạn sinh viên. I.6. Kết cấu của đề tài Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. Phần III: Kết luận và kiến nghị TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất 1.1.1.1. Bản chất của chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định. Bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Bản chất kinh tế này giúp nhà quản trị phân biệt được chi phí với chi tiêu. Chi phí gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ vốn kinh doanh và được bù đắp từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, được tài trợ từ những nguồn khác vốn kinh doanh như quỹ phúc lợi, trợ cấp nhà nước (Kế toán chi phí, Huỳnh Lợi). Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong từng loại kế toán khác nhau. - Trên góc độ kế toán quản trị: Chi phí được nhận thức theo phương thức nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh. - Trên góc độ kế toán tài chính: Chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định, mục đích cụ thể trong kinh doanh. Nó được định lượng bằng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 6 một lượng tiền chi ra, một mức giảm sút giá trị tài sản, một khoản nợ dịch vụ, thuế những khoản phí tổn góp phần làm giảm vốn sở hữu của doanh nghiệp nhưng không phải phân chia vốn hoặc hoàn trả vốn cho cổ đông. Như vậy, trong lĩnh vực kế toán tài chính, chi phí được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp và thường phải được đảm bảo bởi những chứng từ nhất định chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trên góc độ kế toán chi phí: Mục tiêu của kế toán chi phí cung cấp thông tin chi phí cho lĩnh vực kế toán quản trị và kế toán tài chính. Vì vậy, trong kế toán chi phí tùy thuộc vào mục đích cung cấp thông tin chi phí cho lĩnh vực nào thì chi phí sẽ được nhận diện, hệ thống và định lượng theo yêu cầu thích hợp. Dù dưới góc độ nào thì chi phí sản xuất của các doanh nghiệp cũng được tính toán, xác định trong từng thời kỳ cụ thể phù hợp với kỳ thực hiện kế hoạch và báo cáo. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản chi phí khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức thích hợp. * Phân loại chi phi sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí): - Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm những thành phần: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu khác. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 7 - Chi phí công cụ, dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ, dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng chi phí công cụ, dụng cụ là tiền đề để nhà quản trị hoạch định mức luân chuyển qua kho, định mức dự trữ, nhu cầu thu mua công cụ, dụng cụ hợp lý. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng mức chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết được mức hao mòn của tài sản cố định. Từ đó, nhà quản trị hoạch định tốt hơn chiến lược tái đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị thích hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp. Sự nhận thức yếu tố chi phí khác bằng tiền giúp nhà quản trị hoạch định được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn đọng tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền. * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trên. Nó bao gồm chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 8 * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên Báo cáo tài chính: - Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng để bán. Đối với doanh nghiệp, chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đây là các loại tài sản của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp bán những tài sản này thì chi phí sản phẩm gắn liền với giá trị tài sản mới được trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dưới chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”. - Chi phí thời kỳ: Là những chi phí không được tính vào giá trị của các loại sản phẩm được sản xuất ra hay mua vào nên được xem là chi phí hoạt động của từng kỳ kế toán và sẽ được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh để tính lãi lỗ trong kỳ như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. * Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khái niệm quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí (theo phương pháp quy nạp): - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp mà phải được tập hợp, quy nạp theo phương pháp phân bổ gián tiếp. * Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với mức độ hoạt động: - Chi phí khả biến: Là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành. - Chi phí bất biến: Là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành. - Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm có cả chi phí khả biến và chi phí bất biến. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 9 Việc phân loại chi phí theo cách này chỉ là tương đối, nó chỉ tồn tại trong điều kiện sản xuất ngắn hạn. Trong điều kiện sản xuất dài hạn thì các yếu tố chi phí đều là biến phí. 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Bản chất giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp về các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức, là cơ sở để định giá bán và tính toán kết quả kinh doanh. Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Tùy theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán mà người ta tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo nhiều tiêu thức khác nhau. * Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành: - Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 10 Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. * Phân loại theo thời gian và cở sở số liệu tính giá thành: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán trước khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Chỉ tiêu này được xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi thực hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm nhưng khác với giá thành kế hoạch là được tính toán trên cơ sở các định mức không biến đổi trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo chính xác kết quả kinh doanh các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp. Đó là căn cứ quản lý quan trọng, tạo cơ sở cho việc đánh giá tính hợp lý, hiệu quả của giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp dụng. - Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định khi quá trình sản xuất đã hoàn thành trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt hoặc hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó có biện pháp để điều chỉnh kế hoạch chi phí cho phù hợp. 1.1.2.3. Ý nghĩa, vai trò của chỉ tiêu giá thành đối với công tác quản trị Chỉ tiêu giá thành sản phẩm chủ yếu phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng và đủ giá thành giúp cho việc phản ánh đúng tình hình và kết quả thực hiện giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả của kỳ kinh doanh. Thông qua việc phân tích tỷ lệ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Hoàng Thị Thủy 11 và mức hạ giá thành có thể thấy trình độ sử dụng, tiết kiệm hợp lý các yếu tố của quá trình sản xuất, khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp cho các nhà quản lý có những quy định phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp mình. Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế khách quan của quá trình sản xuất hàng hóa có quan hệ mật thiết với giá trị và giá cả hàng hóa. Giá thành sản phẩm là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá trị, là cơ sở xuất phát để xây dựng và quy định giá cả hàng hóa. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt khác nhau của một quá trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí đầu vào và một bên là kết quả sản xuất đầu ra. Chi phí là biểu hiện về mặt hao phí và giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Về mặt kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 bước công việc liên tiếp nhau và gắn bó với nhau. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện: Trong đó: AB là chi phí sản xuất dở dang
Luận văn liên quan