Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, kế toán kiểm toán là một bộ phận không thể thiếu trong các
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển đi lên của doanh nghiệp, bộ phận kế toán
có vai trò vô cùng quan trọng, to lớn trong việc đưa ra các biện pháp điều chỉnh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán - kiểm toán là
thành phần quan trọng cùng với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Là sinh viên chuyên ngành kế toán kiểm toán, sau một thời gian được nghiên
cứu về mặt lý thuyết, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được tìm hiểu
thực tế tại công ty TNHH Thương mại và đầu tư Phương Nam dưới sự hướng
dẫn của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn
thành bài viết với đề tài tiền lương. Qua lần tìm hiểu thực tế em thấy :
Mỗi con người khi muốn đóng góp công sức của mình cho xã hội, điều mà
họ quan tâm trước nhất đó là công việc gì, có phù hợp với nghiệp vụ của bản
thân họ hay không? ?Và điều thứ hai là vấn đề tiền lương của công việc đó. Hơn
nữa với nhu cầu sống đang dần đi lên của xã hội, vấn đề tiền lương trở thành mối
quan tâm chính của người lao động.
71 trang |
Chia sẻ: thuychi21 | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, kế toán kiểm toán là một bộ phận không thể thiếu trong các
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển đi lên của doanh nghiệp, bộ phận kế toán
có vai trò vô cùng quan trọng, to lớn trong việc đưa ra các biện pháp điều chỉnh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán - kiểm toán là
thành phần quan trọng cùng với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Là sinh viên chuyên ngành kế toán kiểm toán, sau một thời gian được nghiên
cứu về mặt lý thuyết, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được tìm hiểu
thực tế tại công ty TNHH Thương mại và đầu tư Phương Nam dưới sự hướng
dẫn của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn
thành bài viết với đề tài tiền lương. Qua lần tìm hiểu thực tế em thấy :
Mỗi con người khi muốn đóng góp công sức của mình cho xã hội, điều mà
họ quan tâm trước nhất đó là công việc gì, có phù hợp với nghiệp vụ của bản
thân họ hay không? ?Và điều thứ hai là vấn đề tiền lương của công việc đó. Hơn
nữa với nhu cầu sống đang dần đi lên của xã hội, vấn đề tiền lương trở thành mối
quan tâm chính của người lao động.
Tiền lương là khoản tiền mà người lao động được hưởng sau khi họ đã đóng
góp sức lao động của mình trong một khoản thời gian lao động nhất định.Tiền
lương biểu hiện cụ thể lợi ích của một cá nhân hay một tập thể người lao động, là
động lực chủ yếu thúc đẩy kích thích người lao động làm việc có hiệu quả nhất.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nền kinh tế cũng phải
có những thay đổi sao cho phù hợp. Do vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
công tác quản lý tiền lương luôn được chú trọng thực hiện. Các chính sách về chế
độ tiền lương của Nhà nước ngày càng được hoàn thiện và có tác động hiệu quả
tới các hoạt động kinh tế, đồng thời cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến các tầng lớp
dân cư trong xã hội.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 2
Không thể tách rời tiền lương với các khoản trích theo lương bao gồm : Bảo
hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) .
Đây là các quỹ xã hội nhằm phục vụ và đảm bảo lợi ích của những người lao
động khi tham gia lao động.
Từ những nhận thức trên và những kiến thức chuyên môn đã được học ở nhà
trường , em mong muốn có cơ hội vận dụng vào thực tế ở cơ sở để có thể bổ
sung và mở rộng kiến thức theo chương trình được học. Hơn nữa là có thể chau
dồi kiến thức của bản thân, về trình độ, phẩm chất, năng lực của một cán bộ
kinh tế. Thấy rõ được tính thiết thực và tầm quan trọng của công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương qua thời gian thực tập tại công ty TNHH
Thương mại và đầu tư Phương Nam, em đã chọn đề tài :”Kế toán tiền lương và
các khoản trich theo lương “.
Nội dung nghiên cứu của đề tài tiền lương :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng
Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng tại công ty TNHH Thƣơng mại và đầu tƣ Phƣơng Nam
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng .
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 3
CHƢƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
1.1. Một số vấn đề chung về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong
doanh nghiệp.
1.1.1 Các khái niệm cơ bản :
1.1.1.1 Tiền lƣơng:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình tham
gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Phụ cấp lƣơng :
Là khoản tiền bổ sung cho lương chức vụ, cấp bậc hàm khi có điều kiện tham
gia công việc và điều kiện sinh hoạt có những yếu tố không ổn định.
Phụ cấp lương có vai trò bù đắp hao phí lao động mà trong lương cấp bậc,
chức vụ chuyên môn, nghiệp vụ chưa đầy đủ. Chế độ phụ cấp đảm bảo cho người
lao động có thể tái sản xuất sức lao động tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất, công tác của bản thân người lao động và tập thể.
Phụ cấp lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật hay dưới hình
thức khác.
Phụ cấp lương được biểu hiện dưới dạng vô hình hoặc hữu hình.
1.1.1.3 Tiền thƣởng :
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương. Tiền thưởng góp
phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho người lao động và trong chừng mực nhất
định người sử dụng lao động sử dụng tiền thưởng như biện pháp khuyến khích vật
chất hiệu quả cho người lao động.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 4
1.1.1.4 Các khoản trích theo lƣơng:
Ngoài tiền lương, tiền công, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn. Trong đó, BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng BHXH trong các khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí mất sức. BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham
gia đóng BHYT trong các trường hợp khám chữa bệnh. KPCĐ là quỹ dùng để tài
trợ cho hoạt động công đoàn.
1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của tiền lƣơng
Vai trò của tiền lương :
Đối với người lao động : Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để duy trì sự
tồn tại, phát triển của họ và gia đình. Ở mức độ nào đó tiền lương kiếm được là
thước đo giá trị uy tín và địa vị của người lao động cũng như mức độ đối xử của
doanh nghiệp đối với người lao động. Là động lực thúc đẩy người lao động nâng
cao trình độ để tăng sự đóng góp cho doanh nghiệp.
Tiền lương là một phần cơ bản nhất đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu cần thiết
cho người lao động nhằm tái sản xuất sức lao động của bản thân và dành một
phần để nuôi gia đình cũng như bảo hiểm khi hết tuổi lao động. Là động lực để
người lao động phát triển một cách toàn diện.
Đối với doanh nghiệp : Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí, cấu
thành nên giá thành sản phẩm.
Tóm lại : Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Do
đó, việc hoàn thiện các chính sách quản lý, điều tiết tiền lương trong doanh
nghiệp là một trong những nhiệm vụ mà chính phủ, doanh nghiệp và các nhà
quản lý phải chú ý thực hiện.
Ý nghĩa của tiền lương trong quản lý doanh nghiệp :
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động )và là yếu tố có tính chất quyết định nhất
tới sự tồn vong của doanh nghiệp. Do đo trong bất kể doanh nghiệp nào cũng phải
tùy theo quy mô và yêu cầu sản xuất cụ thể mà sử dụng một lực lượng lao động
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 5
nhất định về chi phí về lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý toàn diện của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương sẽ giúp cho công tác quản lý
đi vào nề nếp. Trước tiên doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, cải tiến lề
lối làm việc, đảm bảo an toàn xây dựng các định mức lao động đơn giản và trả
lương trên cơ sở tính đúng, tính đủ sức hao phí lao động và hiệu quả lao động.
Đó là điều kiện nâng cao năng suất lao động và thu nhập doanh nghiệp. Từ đó mà
thu nhập của người lao động cũng sẽ được nâng cao.
1.1.3 Quỹ lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
1.1.3.1 Quỹ lƣơng :
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng .
Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm : tiền lương trả cho người lao
động theo thời gian làm việc, tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản
phẩm hay công việc hoàn thành, tiền lương trả cho người lao động theo thời gian
ngừng việc do mưa bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu . hoặc nghỉ phép theo
quy định đi học, các khoản phụ cấp thâm niên, làm đêm, thêm giờ.quỹ tiền
lương thường được chia làm 2 loại theo mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như tiền lương theo thời gian, lượng
sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính vào lương.
Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ
việc theo quy định của nhà nước như : nghỉ lễ, nghỉ phép .hoặc nghỉ vì những
lý do bất thường khác không phải do công nhân viên gây ra như thiếu nguyên vật
liệu, máy hỏng.
Về nguyên tắc : quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng
mục đích, gắn với kết quả kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn
giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 6
1.1.3.2 Các khoản trích theo lƣơng :
1.1.3.2.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH) :
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
22% trên tổng quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động trong từng kỳ kế toán. Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên
tổng quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Người lao động nộp
6% trên tổng quỹ lương bằng cách trừ vào thu nhập của họ. Hàng tháng (chậm
nhất là vào ngày cuối tháng) đồng thời với việc trả lương, đơn vị sử dụng lao
động phải nộp 22% tổng quỹ lương cho cơ quan BHXH. Khi phát sinh các trường
hợp được hưởng chế độ trợ cấp BHXH thì người sử dụng lao dộng phải nộp hồ sơ
và tính ra các khoản trợ cấp theo đúng quy định. Hàng quý lập bảng tổng hợp
những ngày nghỉ hưởng trợ cấp BHXH theo từng chế độ như : ốm đau, thai sản,
hưu trí, tử tuất để thanh toán với cơ quan BHXH theo đúng quy định của
BHXH Việt Nam.
1.1.3.2.2 Bảo hiểm y tế (BHYT) :
Mức trích lập BHYT là 4,5% theo tổng quỹ lương các bậc trong đó người sử
dụng lao động phải chịu 3 % và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1,5%
là người lao động phải chịu bằng cách trừ và thu nhập của họ. Quỹ BHYT do cơ
quan bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế nên các Doanh nghiệp phải nộp toàn bộ 3% cho cơ quan BHYT.
1.1.3.2.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ ) :
Mức trích lập quỹ kinh phí công đoàn là 2% trên tổng tiền lương phải trả cho
người lao động và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2.4 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) :
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho
những người bị mất việc mà đáp ứng đú những yêu cầu theo Luật định
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 7
Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc, không do lỗi của
cá nhân họ.Người lao động vẫn cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công
việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp
Ngươi lao động đóng BHTN bằng 1 % tiền lương, tiền công tháng. người sử
dụng lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng và nhà nước sẽ hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của
những người lao động tham gia BHTN
Các hình thức trả lƣơng
Hình thức trả lương theo thời gian :
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc và thang lương của từng người theo quy định của nhà
nước.
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp việc trả lương theo
thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn hoặc trả lương theo
thời gian có thưởng.
- Lương tháng : là tiền lương đã được quy đinh sẵn đối với từng bậc lương
trong các tháng lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công
nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
- Lương ngày : Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng đẻ trả
cho nhân viên đang trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác,
cho người lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
- Lương giờ : Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số
giờ làm việc thực tế. Trong đó mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương
ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng
để trả lương cho lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc dùng
làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 8
+ Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu * (hệ số lương + hệ số các khoản
phụ cấp ).
+ Mức lương ngày = Mức lương tháng / 26 ngày (hoặc 22 ngày ).
+Mức lương giờ = (Mức lương ngày /8).
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng : Là hình thức trả lương theo thời
gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như : thưởng tăng
năng suất lao động, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệunhằm thúc đẩy công nhân
thực hiện tôt các nhiệm vụ được giao.
Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số lượng,
chất lượng sản phẩm, công việc hay nhiệm vụ đã hoàn thành và đơn giá trả lương
cho các sản phẩm công việc và nhiệm vụ đó.
Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá trả
lương đối với từng loại sản phẩm, công việc một cách đúng đắn.
Tiền lương sản phẩm phải trả = số lượng hoặc khối lượng sản phẩm công
việc đã hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng * đơn giá tiền lương sản phẩm
Các hình thức sau :
+ Tiền lương trực tiếp : áp dụng cho người lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp : áp dụng đối với người lao động gián tiếp
phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền
lương sản phẩm giản đơn.
- tiền lương sản phẩm giản đơn có kết hợp tiền thưởng vè năng suất chất
lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 9
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần theo mức
độ hoàn thành vượt mức khối lượng công việc, sản phẩm giao khoán được gọi là
tiền lương sản phẩm khoán.
+Trả lương sản phẩm lũy kế : Mức lương trả ngoài phần tính theo lương sản
phẩm thực tế còn có phần thưởng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức.
Trường hợp này áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất.
Hình thức trả lương sản phẩm có nhiều ưu điểm, gắn chặt chẽ tiền lương với
kết quả lao động và chất lượng sản phẩm, đảm bảo được nguyên tắc phân phối
theo số lượng và chất lượng lao động.
Trả lương sản phẩm kết hợp với lương thời gian :
Ký hiệu :
S : Tổng số lương phải trả
P1 : Đơn giá lương cao nhất cho 1 sản phẩm
P2 : Đơn giá lương thấp nhất cho 1 sản phẩm
n : Số sản phẩm sản xuất được
N : Số sản phẩm định mức phải sản xuất
Tiền lương phải trả được tính như sau :
Nếu n >= N thì S = P1 x n
Nếu n <= N thì S = P2 x n
Hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc : Hình thức này được áp
dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đột xuất như vận chuyển,
bốc vác Mức lương được xác định theo từng khối lượng công việc cụ thể.
Tiền lương sản phẩm tập thể : Trường hợp một số công nhân cùng làm một
công việc nhưng khó xác định được kết quả lao động của từng cá nhân thường áp
dụng phương pháp trả lương này. Tiền lương của cả nhóm được tính như sau :
Tiền lương của nhóm = Đơn giá lương x Khối lượng công việc hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 10
Phân phối tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm thường được phân theo bậc
và thời gian làm việc của từng người.
Hình thức khoán quỹ lương : Tiền lương được quy đinh cho từng bộ phận
căn cứ vào khối lượng công việc phải hoàn thành. Việc tính lương cho từng cá
nhân trong tập thể đó căn cứ vào thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của họ.
Phương pháp này thường áp dụng với cả công việc của các bộ phân hành chính
trong doanh nghiệp.
1.2 Kế toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh
nghiệp.
1.2.1 Hạch toán số lƣợng lao động :
Hạch toán về mặt số lượng lao động từng loại lao động theo nghề nghiệp công
việc và trình độ kỹ thuật. Việc hạch toán này được phản ánh trên danh sách lao
động của doanh nghiệp.
1.2.2 Hạch toán thời gian lao động :
Hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực
hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó phản ánh kịp thời, chính xác
tình hình sử dụng thời gian lao động và kiểm tra việc chấp hành ký luật của công
nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng bảng chấm công.
Bảng chấm công được ghi hàng ngày cho từng phòng ban do tổ trưởng,
trưởng phòng các phong ban ghi. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách ký
vào bảng chấm công sau đó chuyển về bộ phận kế toán còn sử dụng để làm căn
cứ tính lương.
Hiện nay doanh nghiệp áp dụng 9 ngày nghỉ theo chế độ quy định của nhà
nước. Người lao động vẫn hưởng 100% lương. Bao gồm :
- Tết nguyên đán : 4 ngày
- Tết dương lịch : 1 ngày
- Giỗ tổ Hùng Vương : 1 ngày
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 11
- Ngày lễ chiến thắng : 1 ngày
- Ngày quốc tế lao động : 1 ngày
- Ngày Quốc khánh : 1 ngày
1.2.3. Hạch toán kết quả lao động :
Là phản ánh ghi chép kết quả lao động của công nhân biểu hiện bằng số
lượng lao động, chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành của từng người,
từng tổ lao động, kết quả lao động chính xác, kịp thời làm cơ sỏ cho việc tính
toán năng suất lao động cho công nhân viên.
Chứng từ sử dụng :
+ Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành : Xác nhận số lượng sản
phẩm, khối lượng công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao
đôngh. Phiếu do người giao lập và có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người
nhận việc, người kiểm tra chất lượng, người duyệt.
+ Hợp đồng giao khoán : Là bản ký kết giữa người giao khoán và ký nhận
khoán về khối lượng công việc giao nhận khoán. Hợp đồng được lập thành 3 bản,
sau khi có đầy đủ chữ ký của 2 bên nhận, giao khoán và của kế toán thanh toán
sẽ được chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao
khoán và làm cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận giao khoán.
Hợp đồng được thành lập 3 bản, sau khi có đầy đủ chữ ký của 2 bên nhận, giao
khoán và của kế toán thanh toán sẽ được chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá
trình thưc hiện hơp đồng giao khoán và làm cơ sở để thanh toán tền công lao
độngcho ngươi nhận khoán.
+ Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, mà
doanh nghiệp lựa chọn thích hợp để phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác kết quả
lao động. mỗi chứng từ sử dụng phản ánh được nội dung cơ bản như sau:
- Tên công nhân viên hoặc bộ phận công tác.
- Loại sản phẩm hoặc công việc thực hiện.
Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên : Vũ Thị Thùy Linh - Lớp QTL 302K 12
- Thời gian thực hiện.
- Số lượng, chất lượng sản phẩm.
- Đơn giá giao khoán va số lượng khối lượng công việc giao khoán đã hoàn
thành hoặc đã nghiệm thu.
Để phản ánh kết quả lao động kế toán sử dụng phiếu xác nhận sử dụng hoặc
công việc đã hoàn thành.
Tổ chức công tác hoạt toán lao động giúp cho doanh nghiệp có tài liệu đúng
đắn chính xác, để kiểm tra chấp hành biên chế lao động chấp hành kỷ lật lao động
đồng thời có tài liệu đúng đắn để tính lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ đúng
chính sách chế độ nhà nước ban hành.
1.3 Tổ chức kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
trong doanh nghiệp.
1.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, ngoài tiền lương chính, tiền lương
phụ còn c