Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH môi trường công nghệ cao Nam An

Lao động là sự kết hợp giữa hoạt động chân tay và trí óc của con người,lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định nên sự tồn tại của quá trình sản xuất,lao động đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Muốn phát huy hết được năng lực , trí tuệ và khả năng sang tạo tổng công việc của con người khi sức lao động của họ bỏ ra cho công việc phải được đền bù một cách xứng đỏng.Đú là thù lao ,lao động mà ngươi chủ lao động trả cho người lao động một cách hợp lý để dựa vào đó họ có thể tái tạo sản xuất sức lao động sau những giờ làm việc mệt nhọc,thự lao đó gọi la ‘’tiền lương’’. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động nờn cỏc doanh nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế,khuyến khích tinh thần tích cực lao động,phỏt huy khả năng sang tạo , tinh thần trách nhiệm va sự nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, tiền lương còn là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm cho nên cụngtỏc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề mà doanh nghiệp rất quan tâm. Ngoài ra tiền lương còn là một trong những công cụ kinhh tế để phân phối sắp xếp lại lao động một cách có kế hoạch giữa các doanh nghiệp và các nghành sản xuất,thớch hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của kinh tế quốc dân. Tiền lương chiếm một phần không nhỏ trong chi phí sản xuất kinh doanh, nếu áp dụng hình thức trả lương hợp lý có tác dụng, động lực năng suất lao động và ngược lại. Nhìn vào tiền lương thanh toán cho người lao động nú đó thể hiện sự phát triển hay thất bại một doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề trên mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Cao Nam An, nói riêng cần có những thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các thong tin về tiền lương và các khoản trích theo lương. Do vây hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những công cụ hết sức hữu hiệu và đắc lực .Chi phí về tiền lương và các khoản trích thheo lương được tập hợp một cách chính xác sẽ làm lành mạnh các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng các nguồn đầu tư. Do vậy, kế toán tiền lương là người tham mưu cho lãnh đạo. Vì thế tổ chức lao động, phân phối chi trả tiền lương sử dụng quỹ tốt là đòn bẩy thúc đẩy người lao động làm tụt công việc của mỡnh.Từ đú có được sự phát triển bền vững với mỗi doanh nghiệp. Đi cùng vời tiền và các khoản trích theo lươngg mà doanh nghiệp và xã hội trả cho người lao động như: BHYT, BHXH,BHTN, KPCD nú đó thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp và toàn xã hội đối với người lao động.

doc109 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2547 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH môi trường công nghệ cao Nam An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Lao động là sự kết hợp giữa hoạt động chân tay và trí óc của con người,lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định nên sự tồn tại của quá trình sản xuất,lao động đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Muốn phát huy hết được năng lực , trí tuệ và khả năng sang tạo tổng công việc của con người khi sức lao động của họ bỏ ra cho công việc phải được đền bù một cách xứng đỏng.Đú là thù lao ,lao động mà ngươi chủ lao động trả cho người lao động một cách hợp lý để dựa vào đó họ có thể tái tạo sản xuất sức lao động sau những giờ làm việc mệt nhọc,thự lao đó gọi la ‘’tiền lương’’. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động nờn cỏc doanh nghiệp thường sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế,khuyến khích tinh thần tích cực lao động,phỏt huy khả năng sang tạo , tinh thần trách nhiệm va sự nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, tiền lương còn là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm cho nên cụngtỏc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề mà doanh nghiệp rất quan tâm. Ngoài ra tiền lương còn là một trong những công cụ kinhh tế để phân phối sắp xếp lại lao động một cách có kế hoạch giữa các doanh nghiệp và các nghành sản xuất,thớch hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của kinh tế quốc dân. Tiền lương chiếm một phần không nhỏ trong chi phí sản xuất kinh doanh, nếu áp dụng hình thức trả lương hợp lý có tác dụng, động lực năng suất lao động và ngược lại. Nhìn vào tiền lương thanh toán cho người lao động nú đó thể hiện sự phát triển hay thất bại một doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề trên mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Cao Nam An, nói riêng cần có những thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các thong tin về tiền lương và các khoản trích theo lương. Do vây hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những công cụ hết sức hữu hiệu và đắc lực .Chi phí về tiền lương và các khoản trích thheo lương được tập hợp một cách chính xác sẽ làm lành mạnh các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng các nguồn đầu tư. Do vậy, kế toán tiền lương là người tham mưu cho lãnh đạo. Vì thế tổ chức lao động, phân phối chi trả tiền lương sử dụng quỹ tốt là đòn bẩy thúc đẩy người lao động làm tụt công việc của mỡnh.Từ đú có được sự phát triển bền vững với mỗi doanh nghiệp. Đi cùng vời tiền và các khoản trích theo lươngg mà doanh nghiệp và xã hội trả cho người lao động như: BHYT, BHXH,BHTN, KPCD nú đó thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp và toàn xã hội đối với người lao động. Nhận thấy tầm quan trọng của tiền lương qua các vấn đề trên, với sựu giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo BÙI THỊ THU, em đã chọn đề tài báo cáo tốt nghiệp là ‘Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích theo lương’’ tại công ty TNHH Môi Trường Công Nghệ Cao Nam An. Do kiến thức của em còn non kém và kiến thức thực tiễn còn nhiều thiếu xót. Em mong được sự giúp đỡ hơn nữa của cô giáo để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô! PHẦN I: CÔNG TÁC TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ CAO NAM AN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY Tên đơn vị: Công ty TNHH Môi trường công nghệ cao Nam An Ten giao dịch: Nam An Environment And High Technology Company Limied Tên viết tắt: Nam An Enhitec co,.ltd Số điện thoại: 0466605451 Ngày thành lập: Công ty ra đời và đi vào hoạt động ngày 06/08/2002 Công ty là một trong những doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực xử lý và thi công các công trình xử lý nước tại Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chính là thi công các công trình xử lý nước và môi trường; thiết kế. chế tạo và sản xuất thiết bị lọc nước, sản xuất vật liệu lọc nước ; thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, cấp thoát nước; tư vấn và thiết kế cấp thoát nước cho các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị. Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị xử lý nước và môi trường, sản phẩm công nghệ cao. Trong những năm gần đây Công ty không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân trẻ hóa đội ngũ các bộ và tiếp cận rất nhanh với trình độ khoa học-kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong quản lý và trong sản xuất kinh doanh. Với sự năng động, sang tạo không ngừng của cán bộ - nhân viên trong công ty, công ty đã nhận được nhiều bằng khen và quà tặng về thành tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhiệm vụ và chứng năng sản xuất kinh doanh: Tư vấn và thiết kế cấp thoát nước đối với các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị. Thi công các công trình dân dụng, giao thong, công trình đường điện trung, hạ áp. Sản xuất và chế tạo thiết bị lọc nước, vật liệu lọc nước. Mua bán, xuất – nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, sản phẩm công nghệ cao. Trong 3 năm gần đây nguồn nhân lực của công ty không ngừng tăng. Năm 2010 số công nhân lên tới 54 người. trong đó: Công nhân dài hạn: 35 người Công nhân ngắn hạn: 12 người Công nhân vụ việc: 7 người Tổng doanh thu: Năm 2009: 4.758.000.000đ Năm 2010: 7.979.258.000đ Năm 2011: 11.580.870.000đ Thu nhập lương cơ bản của cán bộ CNV trong công ty là: 830.000đ 1.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Là một doanh nghiệp thi công các công trình xử lý nước và môi trường, các công trình đường ống cấp thoát nước trên phạm vi cả nước. Là một công ty thi công và xây dựng nên công ty sản xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm mang tính cố định tại chỗ, có quy mô lớn phức tạp, thời giant hi công kéo dài, khối lượng thi công chủ yếu là ngoài trời. do vậy quy trình sản xuất được tiến hành theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: giai đoạn chuẩn bị. Là giai đoạn mở đầu cho quy trình sản xuất, thi công một công trình sản xuất, thi công một công trình. Phòng kế hoạch tiến hành lập dự toán các công trình, kế hoạch thi công, kế hoạch nguyên vật liệu. Khâu chuẩn bị vốn do phòng KT – TC cung cấp. một số điều kiện khác và máy mọc thi công được chuẩn bị trong giai đoạn này. Giai đoạn 2: giai đoạn thi công công trình Sau khi tiến hành chuẩn bị, công trình được thi công theo kế hoạch đã lập, thi công công từng phần từng hạng mục công trình theo đúng điểm dừng kỹ thuật và tiến hành nghiệm thu luôn từng hạng mục công trịnh theo đúng tiến độ thi công. Đây là giai đoạn quan trong nhất. Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn thành và nghiệm thu công trình, đây là giai đoạn kết thúc công trình và đưa vào nghiệm thu cho chủ đầu tư. Đưa công trình và sử dụng và quyết toán Sơ đồ quy trình công nhân sản xuất sản phẩm (theo quy mô tập trung). Hợp đồng kinh tế Lập KH khảo sát, thiết kế Lập KH dự toán vật tư Nhập kho vật tư Chế tạo gia công: Cắt Gá Hàn mài Xưởng sản xuất Giao hàng theo HĐ Kiểm tra nhập kho Lắp giắp hoàn chỉnh 2. Cơ cấu tổ chức đơn vị Dựa vào những tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất nên công ty đã tổ chức bộ máy quản lý sản xuất phân nhiệm rõ ràng thànhcỏc phũng ban, chức năng lãnh đạo của giám đốc công ty. Nhờ đó các đội thi công và xưởng kế cấu có thể hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp ngày cafg lớn, và ngày càng phát triển lớn mạnh. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Giám đốc công ty Phó giám đốc HC Phòng tổ chức HC Phòng TC - KT Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 3 Đội thi công số 4 Đội thi công số 5 Đội thi công số 6 Phó giám đốc SX Phòng KH - KT Giám đốc công ty: có quyền điều hành cao nhất trong công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp. giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban, phân xưởng nhà máy. Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và các nguồn nhân lực hiện có của doanh nghiệp. Các phó giám đốc: là những người giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Phòng KH – KT: giúp giám đốc trong việc xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp giám đốc công ty tìm kiếm các đối tác, lập và rà soát các chỉ tiêu kỹ thuật làm cơ sở cho giám đốc ký hợp đồng kinh tế. Lập hồ sơ dự thầu, chủ động phối hợp với cỏc phũng chức năng để nhiệm thu, thanh toán các hợp đồng kinh tế. Phòng TC-KT: có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm hoạch toán tài chính. Đồng thời giúp công ty quản lý tiền vốn có hiệu quả, phối hợp với cỏc phũng chức năng để thanh toán các công trình đã hoàn thành, tiêu thụ sản phẩm để tăng cường vòng quanh của vốn, thực hiện được chế độ báo cáo theo định kỳ. Phòng tổ chức – HC: thực hiện chức năng hành chính, là đầu mối tín nhiệm các công văn của các đơn vị trực thuộc. Tổng hợp và trình giám đốc để có phương hướng giải quyết, thực hiện công tác bảo vệ nội bộ. Giữ gìn an ninh trận tự, an toàn doanh nghiệp, nghĩa vụ quốc phòng. Các đội thi công và xưởng sản xuất: Đội thi công có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện kịp tiến độ công trình và báo cáo lên đội trưởng. đội trưởng chịu trách nhiệm chung và báo cáo lên ban giám đốc, cỏc phũng ban có liên quan về công việc. Để từ đó có hướng giải quyết tăng cường them nhân lực (nếu cần). CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ CAO NAM AN 1. KHÁI QUÁT CHUNG Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, là khả năng lao động của con người, sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, nó chỉ trở thành hàng hoá khi có 2 điều kiện sau: + Một là: Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, có nghĩa là có quyền tự do đem bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động như một hàng hoá, nói cách khác là họ được tự do đi làm thuê, muốn vậy họ phải là chủ sở hữu của sức lao động đó. + Hai là: Người có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất và của cải khác hoặc là có nhưng không đủ để kinh doanh. Trong điều kiện đó buộc người lao động phải đi làm thuê, tức là bán sức lao động của mình. Khi sức lao động biến thành hàng hoá, thì hàng hoá sức lao động cũng có 2 thuộc tính như mọi hàng hoá thông thường khác. Giá trị hàng hoá sức lao động cũng là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nú. Nú được xác định bằng toàn bộ giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất, về tinh thần để duy trì đời sống của mọi công dân và những phí tổn để công dân có một trình độ nhất định. Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao động là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất sức lao động xã hội. Các yếu tố hợp thành giá trị hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước như: Khí hậu, tập quán, trình độ văn hoá, nguồn gốc và hoàn cảnh ra đời của giai cấp công nhân. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu cho người mua để sử dụng vào quá trình lao động khác. Với hàng hoá thông thường giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra một giá trị mới hơn giá trị của bản thân nó. Đây là thuộc tính đặc biệt chỉ có hàng hoá sức lao động mới có. Khi giá trị sức lao động biểu hiện bằng tiền thì được gọi là giá cả sức lao động hay còn gọi là tiền lương. 2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG 2.1.1. Khái niệm Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tiền lương được biểu hiện là giá cả của một hàng hoá nhất định đó là sức lao động, cho nên tiền lương cũng được tác động bởi các quy luật kinh tế và quan hệ cung cầu trên thị trường. 2.1.2. Đặc điểm Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội. Đứng trên góc độ kinh tế thì doanh nghiệp coi như một yếu tố của quá trình sản xuất. Về mặt xã hội tiền lương rất nhạy cảm và nó gắn liền với công bằng xã hội, tiền lương có liên quan đến những chính sách xã hội như: Giáo dục, y tế, nhà ở, phúc lợi... Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lương là một yếu tố chi phí SXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD, tăng năng suất lao động, là nguồn động viên tích cực cho công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác. 2.1.3. Vai trò Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của người lao động, nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động cho người lao động, vì vậy nó có tác dụng rất lớn đến thái độ lao động của người lao động đối với sản xuất cũng như xã hội. Tiền lương cao sẽ nhiệt tình hăng say làm việc, ngược lại họ sẽ chán nản. Vì vậy tiền lương, tiền công không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội. Xột trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, tiền lương là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương Nhà nước có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa cỏc vựng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, song vấn đề quan trọng tầm quốc gia là các chính sách tiền lương có vị trí quyết định trong quá trình tạo động lực cho người lao động trong xã hội và có ảnh hưởng quyết định đến năng lực của đất nước trong các thời kỳ sau. Xột trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích người lao động phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của họ, làm việc tận tuỵ có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương cao hay thấp sẽ tác động đến tình cảm, ý thức công việc của họ. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà phần lớn lao động được tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động sẽ tự do bán sức lao động cho nơi mà coi là có lợi nhất. Vì vậy chính sách tiền lương cũng là một trong những phương tiện quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ công nhân lành nghề hay không. Một công cụ quan trọng của công tác quản lý bằng phương pháp kinh tế thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng dẫn người lao động làm việc theo ý mình nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cường kỷ luật lao động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động. Như vậy, tiền lương đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ đảm bảo đời sống cho người lao động tái sản xuất sức lao động của họ mà còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực... Tuy nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. 2.1.4. Nhiệm vụ : Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả, từ đó ta tính ra lương, tính ra BHXH, BHYT, KPCĐ và phân phối chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận SXKD, cỏc phũng ban, thực hiện đầy đủ các chứng từ cần thiết để hạch toán về lao động, tiền lương rồi mở sổ cần thiết để kế toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ và phương pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách. Phân tích tình hình quản lý về việc sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động và đề xuất các biện pháp để nhằm khai thác sử dụng tiền tệ có hiệu quả mọi tiềm năng có sẵn trong doanh nghiệp. 2.1.5. Chức năng của tiền lương Tiền lương cú cỏc chức năng cơ bản sau: + Tiền lương phải đẩm bảo được tái sản xuất sức lao động ( bao gồm cả tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ). Điều này có nghĩa là : với tiền lương của người lao động không chỉ đủ sống mà còn nâng cao trình độ về mọi mặt cho bản thân, con cái, thậm chí một phần nhỏ để tích luỹ. + Chức năng kích thích người lao động: Tiền lương đảm bảo và góp phần tác động để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế thu hút người lao động hăng say làm việc, là động lực thúc đẩy tăng năng suất, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể và công việc. + Chức năng tích luỹ: tiền lương của người lao động không những duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng trong cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống. + Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động. 2.1.6. ý nghĩa. Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nó là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất để quá trình sản xuất xã hội nói chung và quá trình SXKD ở các doanh nghiệp nói riêng diễn ra thường xuyên liên tục. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được thể hiện bằng thước đo giá trị hay còn gọi là tiền lương. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động, là khoản cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian và khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Đối với tiền lương phải trả cho người lao động là một khoản chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã sáng tạo ra. Vì vậy doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả tốt để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.Trong công tác quản lý sản của doanh nghiệp thì quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng, nú giỳp cho doanh nghiệp hoàn thành định mức kế hoạch SXKD đã đề ra. Tổ chức kế toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động. Từ đó tăng năng suất lao động và cũng là cơ sở để tính lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt kế toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá thành được chính xác. 3. NỘI DUNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIấN LƯƠNG 3.1.1.1. Kế toán lao động Trong quản lý sử dụng lao động ở doanh nghiệp thì cần thiết phải tổ chức kế toỏn cỏc chỉ tiêu liên quan về lao động, nội dung của kế toán lao động chính là hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Kế toán số lượng lao động là kế toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật ) của từng công nhân viên. Việc kế toán về số lượng lao động thường được thực hiện trên sổ sách lao động của doanh nghiệp và thường được phòng lao động theo dõi. Kế toán thời gian lao động thực chất là kế toán sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận sử dụng lao động ( tổ chức, phòng ban, phân xưởng ) sử dụng bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động thực tế của từng người lao động, Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, tính thưởng để tổng hợp thời gian lao động ở trong doanh nghiệp và trong từng bộ phận. Kế toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng sản phẩm công việc ) đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, từng nhóm lao động. Kế toán kết quả lao động thường được thực hiện trờn cỏc chứng từ thích hợp như : phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán, kế toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Có thể nói rằng kế toán lao động vừa để quản lý việc huy động, vửa làm cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì kế toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tớnh đỳng tớnh đủ tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghi
Luận văn liên quan