Hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới,để đưa nền kinh tế nước nhà phát triển theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phấn đấu trở thành một nước có nền công nghiệp phát triển vào năm 2020. Trong lộ trình đó, năm nay nước ta đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) hoa kỳ đã bình thường hoá thương mại vĩnh viễn với việt nam (PNTR) những sự kiện đó đã góp phần để nước ta ngày càng chủ động hội nhập sâu hơn vào mọi hoạt động thế giới, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Đây là thời cơ lớn và thách thức lớn đối với nước ta trên tất cả mọi lĩnh vực, nhất là lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại, khi mà điều kiện của nước ta còn nhiều mặt hạn chế về trình độ người lao động, cơ chế quản lý, tiền vốn, khoa học công nghệ.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, các bộ phận, các khâu công tác phải được quản lý điều hành triển khai thực hiện một cách đồng bộ. Nhưng trong đó, nắm bắt khâu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng, đó chính là quá trình thu thập và xử lý thông tin để nắm bắt nhu cầu của thị trường hiệu quả kinh tế đã đạt được, để lựa chọn loại hàng hoá, phương thức kinh doanh phù hợp, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của hành hoá, rút ngắn thời gian dự trữ hàng hoá, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá được trôi chảy giảm bớt chi phí ,tăng lơi nhuận .
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Cao Su Mang Yang”. Đồng thời qua đề tài này cũng giúp chúng ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành cao su nói chung và của Công Ty TNHH Một thành viên Cao Su Mang Yang nói riêng, cũng như hiệu quả hoạt động đó đóng góp cho sự phát triển kinh tế của tỉnh như thế nào?
Nội dung của chuyên đề bao gồm 03 chương chính:
Chương I: Khái quát về Công ty TNHH một thành viên Cao su Mang Yang.
Chương II: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên cao su Mang Yang
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cao su Mang Yang.
56 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 4466 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Cao Su Mang Yang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới,để đưa nền kinh tế nước nhà phát triển theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phấn đấu trở thành một nước có nền công nghiệp phát triển vào năm 2020. Trong lộ trình đó, năm nay nước ta đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) hoa kỳ đã bình thường hoá thương mại vĩnh viễn với việt nam (PNTR) những sự kiện đó đã góp phần để nước ta ngày càng chủ động hội nhập sâu hơn vào mọi hoạt động thế giới, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Đây là thời cơ lớn và thách thức lớn đối với nước ta trên tất cả mọi lĩnh vực, nhất là lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại, khi mà điều kiện của nước ta còn nhiều mặt hạn chế về trình độ người lao động, cơ chế quản lý, tiền vốn, khoa học công nghệ.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, các bộ phận, các khâu công tác phải được quản lý điều hành triển khai thực hiện một cách đồng bộ. Nhưng trong đó, nắm bắt khâu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng, đó chính là quá trình thu thập và xử lý thông tin để nắm bắt nhu cầu của thị trường hiệu quả kinh tế đã đạt được, để lựa chọn loại hàng hoá, phương thức kinh doanh phù hợp, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của hành hoá, rút ngắn thời gian dự trữ hàng hoá, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá được trôi chảy giảm bớt chi phí ,tăng lơi nhuận .
Để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Một thành viên Cao Su Mang Yang”. Đồng thời qua đề tài này cũng giúp chúng ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành cao su nói chung và của Công Ty TNHH Một thành viên Cao Su Mang Yang nói riêng, cũng như hiệu quả hoạt động đó đóng góp cho sự phát triển kinh tế của tỉnh như thế nào?
Nội dung của chuyên đề bao gồm 03 chương chính:
Chương I: Khái quát về Công ty TNHH một thành viên Cao su Mang Yang.
Chương II: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên cao su Mang Yang
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cao su Mang Yang.
Do thời gian còn hạn chế và bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm nên chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em mong quý thầy cô, các anh chị và bạn bè thêm lời đóng góp cho em để chuyên đề này hoàn thiện hơn.
Sinh viên
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU MANG YANG
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Công ty
* Đặc điểm sản phẩm của Công ty.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các loại mủ cao su: Mủ SVR3L, SVR5, SVR10, SVR20, mủ tờ.
Mủ vận chuyển từ vườn cây về nhà máy sau khi qua lưới lọc 40 ních được chế biến qua các công đoạn sau:
+ Công đoạn 1: Xử lý nguyên liệu.
Tiếp nhận mủ từ hồ quậy mủ, sau đưa qua máng dẫn mủ, pha axid loãng 1% cho chảy qua từng mương đánh đông với DRC 25% độ PH 4,5-5.
+ Công đoạn 2: Gia công cơ học.
Từ mương đánh đông sau 6-8 giờ, mủ trong mương đông, xả nước vào cho mủ trong mương đông nổi lên mặt mương, mủ được đưa qua máy cán kéo di động trên mương dẫn qua băng tải đến máy cán Crêp 1,2,3, rồi đến máy cán cắt và tạo hạt Sređer, tiếp theo bơm chuyền cốm lên sàn rung để tách nước, sau đó mủ được cho vào thùng sấy và đổ vào lò sấy.
+ Công đoạn 3: Gia công nhiệt:
Mủ cốm được đưa vào lò sấy, sau 13-17 phút với nhiệt độ từ 100-112oC (tuỳ thuộc vào chất lượng mủ đánh đông) qua hệ thống hút làm nguội.
+ Công đoạn 4: Hoàn chỉnh sản phẩm.
Ép kiện, đóng gói FE, đóng Palette đưa vào kho thành phẩm.
Mủ nước khai thác từ vườn cây
Tiếp nhận từ nhà máy
Làm đồng đều mủ
Máy cán kéo
Máy Crêp 1, 2, 3
Máy cán cắt
Lò xông
Ép kiện đóng gói
Thành phẩm
Sơ đồ 1.1: Quy trình công ngh ệ sản xuất mủ cao su
Cụ thể: Quy trình công nghệ sản xuất mủ cao su SVR 3L của Công ty bao gồm các bước sau
Công đoạn xử lý nguyên liệu: mủ ngoài lô đưa về xả vào bể chứa, trộn đều bằng máy khuấy. Sau đó qua hệ thống máng dẫn bằng inox, mủ được dẫn vào hồ chứa xuống hồ đánh đông, tại đây mủ được ngăn cách bởi các tấm inox nhằm tạo tấm cho sản phẩm. Tiếp đó mủ được đánh đông bằng acid acetic nồng độ 1% với độ DRC 20%, độ pH 5.0 - 5.7.
Công đoạn gia công cơ học: sau 6 – 8 giờ, mủ từ mương đánh đông được đưa qua máy cán kéo, máy cán crepper, máy cán cắt và tạo hạt. Các máy được nối với nhau thành băng chuyền tải. Sau đó bơm chuyền cốm sẽ đưa các hạt mủ lên sàng rung để tách nước rời đưa vào thùng sấy rồi chuyển đến lò sấy.
Công đoạn gia công nhiệt: mủ cốm sau khi được sấy ở lò sấy (13-19 phút, nhiệt độ từ 100 – 120C tùy thuộc vào chất lượng mủ đánh đông) sẽ được đưa qua hệ thống hút làm nguội và đem ra khỏi lò.
Công đoạn hoàn thiện sản phẩm: sau khi ra khỏi lò sấy, mủ được cân và ép bánh. Trọng lượng và kích thước mỗi bánh theo quy định TCVN 3769-83 (trọng lượng mỗi bánh là 33,33 kg). Các bánh cao su được bao bọc bằng PE và đóng bao vào các pallet đưa vào kho thành phẩm để xuất xưởng.
* Thị trường: bao gồm thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức công tác tiêu thụ của Công ty
Giải thích quy trình tiêu thụ
(1) Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, khách hàng sẽ yêu cầu doanh nghiệp gửi báo giá
(2) Sau khi nhận được yêu cầu báo giá của khách hàng, nhân viên kinh doanh tiến hành lập và gửi báo giá cho khách hàng.
(3) và (4) Khách hàng nhận báo giá của doanh nghiệp, tiến hành lập Đơn đặt hàng và chuyển cho nhân viên kế hoạch.
(5) Nhân viên kinh doanh nhận Đơn đặt hàng và chuyển cho kế toán
(6) Sau khi nhận được đơn đặt hàng từ nhân viên kinh doanh, kế toán tiến hành lập giấy đề nghị xuất kho và chuyển cho thủ kho.
(7) Thủ kho nhận giấy đề nghị xuất kho và tiến hành xuất hàng, lập biên bản bàn giao hàng,
( 8) Nhân viên kế toán nhận biên bản bàn giao hàng, tiến hành lập Hóa đơn bán hàng và chuyển hàng cho khách hàng.
(9) và (10) Khách hàng nhận hàng và Hóa đơn từ nhân viên kinh doanh và làm thủ tục thanh toán.
(11) và (12) Nếu khách hàng thanh toán ngay thì Thủ quỹ sẽ lập phiếu thu và thu tiền
(13) Thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ tiền mặt
(14) Nếu khách hàng chưa thanh toán, Kế toán ghi sổ công nợ.
(15) Khi khách hàng thanh toán thì kế toán lập phiếu thu, chuyển thủ quỹ nhận tiền và ghi sổ.
1.2.Tổ chức công tác quản lý của Công ty
1.2.1 Cơ cấu tổ chức công tác quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV cao su Mang Yang
Phòng Tài Chính
Kế Toán
Phòng
KH
Đầu
Tư
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Tổ Chức LĐTL
Phòng
Quản
Lý
Chất
Lượng
Phòng
Thanh
Tra
BV
Phòng Thi đua khen thưởng
Văn Phòng
06 Nông Trường
Xí nghiệp phân hữu vi sinh
Trung tâm
Y Tế
Xí nghiệp
Chế biến
mủ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
KIỂM SOÁT VIÊN
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Quan hệ trực tuyến
- Hội đồng Thành viên 03 người gồm: Chủ tịch Hội đồng Thành viên và các thành viên Hội đồng.
- Kiểm soát viên 03 người : 01 người chuyên trách và 02 người kiêm nhiệm.
- Ban Tổng Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc , các Phó Tổng Giám đốc.
- Các phòng nghiệp vụ:
- Các đơn vị trực thuộc: Nông trường K’Dang, Nông trường Đoàn Kết, Nông trường Hòa Bình, Nông trường Tân Lập, Nông trường Bờ Ngoong, Nông trường Kon Thụp, Xí nghiệp chế biến mủ K’Dang, Xí nghiệp Phân hữu cơ vi sinh, Trung tâm Y tế
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
+ Tổng Giám Đốc: Là người chỉ huy cao nhất, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà nước.
+ Phó Tổng giám đốc: Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc và trực tiếp quản lý, điều hành công tác, sản xuất, an toàn lao động, hành chính, giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
+ Phòng tài chính kế toán: Theo dõi công tác tài chính toàn Công ty, từng tháng, quý báo cáo tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh lãi, lỗ của Công ty cho Ban giám đốc để có hướng giải quyết.
+ Phòng kế hoạch đật tư: Có nhiệm vụ lập kế hạch sản xuất dự trù mua và bán các loại vật tư, cung ứng đầy đủ, kịp thời đảm bảo tiến độ sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của Công ty.
+ Văn phòng: Chịu trách nhiệm trang bị cơ sở vật chất Công ty, điều động phương tiện đi lại hợp lý.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: Có nhiệm vụ quản lý và điều phối lao động của Công ty một cách hợp lý và có hiệu quả, đồng thời duyệt lương hằng tháng của Công ty.
+ Phòng quản lý chất lượng: Chịu trách nhiệm về chất lượng thành phẩm của công ty.
+ Phòng thanh tra bảo tự vệ: Có nhiệm vụ giữ gìn, bảo quản tài sản của toàn Công ty cũng như tình hình an ninh trật tự trên địa bàn.
+ Phòng thi đua khen thưởng: Chịu trách nhiệm về công tác thi đua khen thưởng toàn công ty.
+ Các xí nghiệp: Có nhiệm vụ sản xuất và chế biến sản phẩm.
+ Các Nông trường: Có nhiệm vụ khai thác, sản xuất.
+ Trung tâm y tế: có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho CBCNV toàn công ty.
1.3.Tổ chức công tác kế toán của Công ty
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Phó phòng kế toán
Kế toán TSCĐ, XDCB, Tiền lương
Kế toán Vật tư, Tiêu thụ sản phẩm
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán, tiền mặt
Kế toán tiền TGNH, thuế
Kế toán Bảo hiểm
Thủ
kho
Thủ
quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán:
+ Kế toán trưởng: Phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại doanh nghiệp, làm việc ở bất cứ bộ phận nào. Chịu trách nhiệm giám sát và điều hành mọi hoạt động tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc trong công việc sản xuất kinh doanh.
+ Phó kế toán trưởng: Kiểm tra chứng từ kế toán phát sinh tại đơn vị.
+ Kế toán tổng hợp: Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp các thành phần kế toán trong công ty, có những ý kiến tham mưu, giúp kế toán trưởng trong công tác điều hành, chỉ đạo kịp thời.
+ Kế toán TSCĐ: Phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu một cách kịp thời đầy đủ về số lượng, giá trị hiện có và tình hình tăng giảm tài sản cố định. Tính toán và phân bổ kịp thời, đầy đủ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán XDCB: theo dõi những khoản dầu tư về XDCB.
+ Kế toán tiền lương: thực hiện việc tính toán tiền lương, tiền công phải trả cho CBCNV trên cơ sở các tài liệu liên quan của các bộ phận lao động. thực hiện việc thanh toán các chế độ và các khoản nợ phải trả cho người lao động.
+ Kế toán vật tư, tiêu thụ: theo dõi và phản ánh đầy đủ toàn bộ giá trị vật tư nhập, xuất, tồn trong kỳ. Theo dõi, hạch toán tình hình tiêu thụ cảu Công ty.
+ Kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt; và công nợ của công ty.
+ Kế toán ngân hàng và kế toán thuế: theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi tại ngân hàng, lập tờ khai thuế hàng tháng và quý theo quy định của nhà nước.
+ Kế toán Bảo hiểm: Theo dõi các khoản thu - nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Giải quyết các chế độ bảo hiểm cho người lao động
+ Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền, định kỳ lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
+ Thủ kho: Nhập xuất kho vật tư, hàng hóa ...
1.3.2 Hình thức kế toán tại Công ty
Hiện nay Công ty TNHH MTV Cao su Mang Yang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sổ kế toán in ra theo biểu mẫu của hình thức nhật ký chung.
SƠ ĐỒ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Chứng từ kế
toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp, chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính.
- Báo cáo kế toán quản trị
MÁY VI TÍNH
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quý, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán từng phần hành tập hợp dữ liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc đã được phê duyệt, đã được kiểm tra rồi cập nhập và hạch toán vào phần mềm kế toán, phần mềm kế toán sẽ tự động ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian và kết hợp hệ thống hóa các dữ liệu vào các sổ chi tiết và các bảng kê có liên quan... Do đặc điểm sản xuất hàng ngày phải sử dụng một số lượng lớn về nguyên vật liệu, công cụ dung cụ nên cuối ngày kế toán sẽ chạy giá bình quân gia quyền liên hoàn theo ngày của các loại vật tư xuất kho và ghi nhận dữ liệu phát sinh trong ngày.
Định kỳ cuối tháng, kế toán các Nông trường, xí nghiệp, đơn vị trực thuộc tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương theo khối lương công việc đã được các phòng ban trên công ty nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện trong tháng về phòng tài chính kế toán duyệt lương. Kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ gốc lên bảng phân bổ tiền luơng và các khỏan trích theo lương cho từng đối tượng tính sản xuất để tiến hành cập nhập dữ liệu vào phần mềm.
Cuối tháng hoặc cuối quý, cuối năm sau khi đã khóa sổ và kiểm tra đối chiếu các số liệu trên các NKC. Kế toán thực hiên các nghiệp vụ kết chuyển, phân bổ chi phí, dữ liệu trong máy sẽ tự động ghi nhận vào các sổ hoặc thẻ chi tiết như: vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa Lấy số liệu lên báo cáo tài chính.
Máy tính của các kế toán viên được kết nối mạng lan với kế toán tổng hơpj và kế toán trưởng. Sauk hi các phần mềm kế toán hạch toán xong dữ liệu được chuyển qua cho kế toán tổng hợp kiểm tra và lập báo cáo tài chính.
1.4 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là VND. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thực hiện tuân thủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành.
-Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
- Tổ chức bộ máy kế toán công ty theo kiểu tập trung, Các Nông trường, xí nghiệp, đơn vị trực thuộc hạch toán hình thức báo sổ. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp về phòng tài chính kế toán Công ty theo dõi, hạch toán và ghi sổ
Theo hình thức này đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán. Giúp cho lãnh đạo thực hiện tốt việc kiểm tra, chỉ đạo giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở những thông tin cung cấp từ phòng tài chính kế toán.
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU MANG YANG
2.1. KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
Kế toán doanh thu tiêu thụ
2.1.1.1. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng: Công ty bán hàng chủ yếu bằng phương thức xuất bán trực tiếp cho các khách hàng trong nước: Khi giao hàng cho người mua Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng của công ty thì liên hệ trực tiếp với phòng Kế hoạch – Đầu tư để thỏa thuận hình thức mua bán, phương thức thanh toán và giao nhận hàng cụ thể. Sau đó ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Sau khi bên mua đã nhận đủ hàng hóa và thanh toán đầy đủ hoặc chấp nhận thanh toán cho Công ty thì quá trình mua bán xem như được hoàn thành.
Thành phẩm mủ cao su xuất bán trực tiếp cho khách hàng thì chịu thuế GTGT với mức thuế suất theo từng mặt hàng cụ thể. Các sản phẩm mủ cao su có thuế suất thuế GTGT là 5%.
Phương thức bán hàng theo hợp đồng ủy thác xuất khẩu: Theo phương thức này, khi công ty ký kết hợp đồng ủy thác xuất khẩu với đơn vị nhận ủy thác, tùy theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác như: Phương thức, địa điểm giao hàng, hình thức thanh toán, đơn vị tiền tệ thanh toán, chi phí ủy thác và hoa hồng ủy thác để làm cơ sở hạch toán và ghi sổ sách.
Khi giao hàng cho khách hàng, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất điều chuyển kho để làm cơ sở hạch toán hàng đã xuất đi gửi bán, lúc này hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, đến khi đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu được hàng và làm thủ tục báo về cho đơn vị, khi đó hàng chính thức được coi là tiêu thụ, kế toán sẽ tiến hành lập hóa đơn giá trị gia tăng và hạch toán doanh thu hàng ủy thác xuất khẩu.
Thành phẩm mủ cao su ủy thác xuất khẩu cho khách hàng thì không chịu thuế GTGT.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản qua ngân hàng
2.1.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng, lệnh giao hàng, biên bản giao nhận mủ cao su thành phẩm, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu có), Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Giấy báo có của ngân hàng, ..
* Tài khoản sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi tiết các tài khoản như sau:
5111
Doanh thu bán hàng hóa
51112
Doanh thu bán hàng hóa- mua nước ngoài
5112
Doanh thu bán các thành phẩm
51121
Doanh thu bán thành phẩm: Nội địa
511211
Doanh thu bán thành phẩm_ND_Cao su khai thác
511212
Doanh thu bán thành phẩm_ND_Cao su thu mua
511213
Doanh thu bán thành phẩm_ND_ Cà phê
51122
Doanh thu bán thành phẩm: Xuất khẩu trực tiếp
511221
Doanh thu bán TP: XKTT Cao su - khai thác
51123
Doanh thu bán thành phẩm: Uỷ Thác Xuất khẩu
511231
Doanh thu bán TP: UTXK Cao su khai thác
5113
Doanh thu cung cấp dịch vụ
51131
Doanh thu bán dịch vụ: Nội địa
5118
Doanh thu khác
51181
Doanh thu khác: bên ngoài
* Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết bán hàng .
- Sổ chi tiết các tài khoản.
- Bảng kê hóa đơn bán hàng
- Sổ tổng hợp: Sổ Cái TK 511.
2.1.1.3 Trình tự kế toán
2.1.1.3.1. Trình tự hạch toán bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Các khoản doanh thu tại Công ty được theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng, sản phẩm, phương thức tiêu thụ theo hệ thống tài khoản từ cấp 1 đến cấp 4 như phần tài khoản sử dụng.
Hàng ngày, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết và lệnh giao hàng. Kế toán nhập số liệu vào phần mềm để in phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, phần mềm kế toán tự động xử lý số liệu để lên các báo cáo và biểu mẫu sổ kế toán.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, số tiền bán hàng được ghi vào tài khoản phải thu khách hàng (TK 131), sau đó tùy theo hình thức thanh toán sẽ ghi vào TK 111 hoặc TK112.
Định kỳ hàng tháng sẽ kết chuyển doanh thu bàn hàng hóa sang TK 911 đề xác định kết quả kinh doanh
Trích số liệu quý IV/2015: căn cứ hợp đồng mua bán số 144/HĐMB giữa công ty và CÔNG TY TNHH KD GLOBAL ngày 20/12/2015, lệnh giao hàng số 68/LGH, biên bản giao nhận mủ cao su thành phẩm ngày 29/12/2015, kế toán vật tư - tiêu thụ nhập số liệu vào phần mềm kế toán để lập phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT sô 902 ngày 29/12/2015, phần mềm tự động lên các sổ và biểu mẫu báo cáo như sau:
Màng hình nhập số liệu nghiệp vụ bán hàng:
Bảng số:
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
C TY TNHH MTV CAO SU MANG YANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––– ––––––––––––––––––––––––
Số : 68/LGH-CSMY Gia Lai, ngày 28 tháng 12 năm 2015
LỆNH GIAO HÀNG
Căn cứ hợp đồng mua bán số 144/HĐMB ngày 27/10/2015 giữa Công ty TNHH MTV cao su Mang Yang và Công ty TNHH KP GLOBAL về việc mua bán mủ cao su.
Yêu cầu Phòng Kế hoạch Đầu tư và XNCB Cao su K’Dang thực hiện giao hàng cụ thể như sau:
1. Mủ cao su SVR 10 (hàng rời bành 35kg)
2. Số lượng: 450 tấn (2880 bành)
3. Thời gian giao hàng: Từ ngày 28/12/2015
4. Địa điểm giao hàng: Tại kho XNCB Cao su K’Dang
5. Đơn vị vận chuyển: Công ty TNHH Thuận Tài
TỔNG GIÁM ĐỐC
Bảng số:
CÔNG TY TNHH MTV MANG YANG
Mẫu số: 02-VT
536 Nguyễn Huệ,Đăk Đoa,Gia Lai
Mã số thuế:5900190553
(Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 29 tháng 12 năm 2015 Số 0000902
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Đặng Diễm
Đơn vị: Công ty TNHH KD GLOBAL
Địa chỉ : 38 Nguyễn Thiện Thuật,P2, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
Lý do xuất kho: Xuất bán mủ cao su SVR10 theo hợp đồng số 144/HĐMB
Mã VT
Tên VT
Mã kho
TK nợ
ĐVT
Số lượng
Giá
T