Đối với hầu hết những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,báo cáo chính xác
hang tồn kho đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trịdoanh nghiệp cũng nhưnhà đầu
tưbên ngoài doanh nghiệp trong việc ra quyết định.ban quản trịthường ưu tiên đến các
vấn đềnhưthời gian ra quyết định đặt mua thì phải bao nhiêu(đểbảo đảm bảo lượng
mua kinh tếnhất) .cũng từ đó ta nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác kếtoán
hang tồn kho là tối cần thiết.Hàng tồn kho không được đánh giá và kếtoán và kếtoán
một cách chính xác sẽkhiến cho những đánh giá vềtài sản,vốn,thu nhập và chi phí bị
sai lệch. Đặc biệt,khi hang tồn kho bịphản ánh dưới giá có thểdẫn đến các ảnh hưởng
như:phản ánh cao hơn giá vốn của hàng bán ,phản ánh thấp hơn tổng sốtài sản ,phản
ánh dưới mức lợi nhuận đểlại .Hay khi hàng tồn kho cuối kỳphản ảnh trên giá sẽ ảnh
hưởng ngược lại
Ngày 31/12./2001 bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định
149/2001/QĐBTC ban hành và công bốbốn chuẩn mực kếtoán Việt Nam đợt 1 ,trong
đó có chuẩn mực KTVN 02 “ Hàng tồn kho”(VAS 02).Vềcơbản nội dung cốt lõi và
quan trọng của IAS 02 đã kếthừa trong VAS 02 .kểtừthời gian đó việc áp dụng chuẩn
mực này đã cho thấy những hiệu quảnhất định ,tạo ra sựthống nhất trong công tác kế
toán hàng tồn kho của các doanh nghiệp của các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ
phần Nhựa Đà Nẵng nó riêng.
Với những điều kiện nó trên đã cho thấy được tầm quan trọng công tác kếtoán
hàng tồn kho tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
thương mại .Từnhận thức này cùng với sựnhiệt tình của Cô Trần ThịNga và các anh
chị hiện đang công tác tại phòng kếtoán của công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng,em đã
chọn đềtài “kếtoán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổphần nhựa Đà Nẵng”
đểlàm chuyên đềtốt nghiệp
Nội dung của chuyên đềgồm các phần:
Phần I :Giới thiệu chung vềcông ty Cổphần Nhựa Đà Nẵng
Phần II: Thực tếcông tác kếtoán hàng tồn kho tại công ty Cổphần nhựa Đàng
Nẵng
Phần III: Một sốý kiến nhằm hoàn thiện công tác kếtoán và quản lý hàng tồn
kho tại công ty cổphần Nhựa Đà Nẵng
46 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11070 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán và quản lý hàng tồn kho ở công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “kế toán và quản lý hàng tồn kho
tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng”
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với hầu hết những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,báo cáo chính xác
hang tồn kho đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp cũng như nhà đầu
tư bên ngoài doanh nghiệp trong việc ra quyết định.ban quản trị thường ưu tiên đến các
vấn đề như thời gian ra quyết định đặt mua thì phải bao nhiêu(để bảo đảm bảo lượng
mua kinh tế nhất) .cũng từ đó ta nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác kế toán
hang tồn kho là tối cần thiết.Hàng tồn kho không được đánh giá và kế toán và kế toán
một cách chính xác sẽ khiến cho những đánh giá về tài sản,vốn,thu nhập và chi phí bị
sai lệch. Đặc biệt,khi hang tồn kho bị phản ánh dưới giá có thể dẫn đến các ảnh hưởng
như:phản ánh cao hơn giá vốn của hàng bán ,phản ánh thấp hơn tổng số tài sản ,phản
ánh dưới mức lợi nhuận để lại….Hay khi hàng tồn kho cuối kỳ phản ảnh trên giá sẽ ảnh
hưởng ngược lại
Ngày 31/12./2001 bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định
149/2001/QĐBTC ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1 ,trong
đó có chuẩn mực KTVN 02 “ Hàng tồn kho”(VAS 02).Về cơ bản nội dung cốt lõi và
quan trọng của IAS 02 đã kế thừa trong VAS 02 .kể từ thời gian đó việc áp dụng chuẩn
mực này đã cho thấy những hiệu quả nhất định ,tạo ra sự thống nhất trong công tác kế
toán hàng tồn kho của các doanh nghiệp của các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ
phần Nhựa Đà Nẵng nó riêng.
Với những điều kiện nó trên đã cho thấy được tầm quan trọng công tác kế toán
hàng tồn kho tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
thương mại .Từ nhận thức này cùng với sự nhiệt tình của Cô Trần Thị Nga và các anh
chị hiện đang công tác tại phòng kế toán của công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng,em đã
chọn đề tài “kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng”
để làm chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung của chuyên đề gồm các phần:
Phần I :Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Phần II: Thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần nhựa Đàng
Nẵng
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn
kho tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
NỘI DUNG
Phần I
Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1.Quá trình hình thành
Ngày 20/01/1976 theo quyết định số 866/QĐUB nhà máy nhựa Đà Nẵng đã
thành lập với diện tích 450 m2 đóng tại 282 Hùng Vương – Đà Nẵng với nhiệm vụ gom
phế liệu, sàn lọc, xay nhựa và tạo hạt đóng gói bán lại cho công ty ở thành phố Hồ Chí
Minh và một số nơi khác làm nguyên liệu sản xuất.Do chỉ mới tiếp nhận một số cơ sở
sản xuất tư nhân chuyên mua bán phế liệu nên cơ sở nhà máy còn nghèo , ít vốn ,máy
móc thiết bị còn lạc hậu. đối với cán bộ chỉ có 15 người 1 giám đốc và 14 công nhân
Cùng với sự phát triển của công ty và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
.nhà máy Nhựa với sự giúp đỡ của cơ quan chủ quản đã chuyển sang sở mới tại 199
Trần Cao Vân thàn phố Đà Nẵng và hiện nay đổi thành 371 Trần Cao Vân thành phố
Đà Nẵng ,công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 1981với tổng diện
tích mặt bằng 17.400 M2 .
Ngày 20/11/1992 theo nghị định 388/HĐBT của hội đồng bộ trưởng và quyết
định số 3299/UBND ngày 27/11/1992 của uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng
nhà máy nhựa chính thức là một doanh nghiệp nhà nước và đổi tên thành Công ty nhựa
Đà Nẵng theo quyết định số 1844/QĐUB của uỷ ban tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ngày
20/1/1993
Do su hướng chung của nền kinh tế và theo yêu cầu cổ phần hoá các Doanh
nghiệp Nhà Nước nên ngày 4/8/2000 theo quyết định số 03/2000/NĐCP của thủ tướng
chính phủ ,ngày 1/1/2001 công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành công ty Cổ
phần Nhựa Đà Nẵng.
Vốn điều lệ : 15.965.200 đồng(bắt đầu năm 2000)
Vốn điều lệ được chia làm: 1.596.520 đồng/cổ phiếu
Mệnh giá mỗi cổ phiếu: 10.000 đồng
Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
nhựa dân dụng,nhựa công nghiệp,nhựa kỹ thuật,nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên
vật liệu,vật tư thiết bị phục vụ ngành nhựa.
2.Quá trình phát triển:
Qua 30 năm hoạt động và không ngừng phát triển công ty cổ phần nhựa Đà
Nẵng đã khắc phục được nhiều khó khăn ,từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực .sản
phẩm của công ty từng bước hoàn thiện và thay thế hàng ngoại nhập tiến đến xuất khẩu
ra thị trường thế giới.
Những thành quả của công ty đạt được:
Năm 1981 được hội đồng nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba.
Năm 1986 được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Năm 1994 sản phẩm công ty được thưởng “ danh hiệu vàng” của công ty quản lý
chất lượng toàn cầu(GLOBAL QUALITY MANAGEMENT),là một trong những đơn
vị hoạt động có hiệu quả với lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hàng năm 5,9%.
Hiện nay công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất các bao bì
các loại, đặc biệt các túi xốp cao cấp cho xuất khẩu,liên doanh sản xuất nhựa cáo cấp,
mở rộng dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyên sản xuất vỏ bao bì xi măng.
điều này cho thấy chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty với khách hàng cũng như
sự tích cực năng động trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
3.Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
a. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả mở rộng sản xuất
kinh doanh ,mở rộng liên kết king tế trong và ngoài nước, phát huy vai trò của nền kinh
tế quốc dân.
- Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ vật tư tài sản, bảo vệ môi trường, đảm bào an
toàn lao động, giữ gìn an ninh chính chị và trật tự an toàn xã hội
- Tổ chức việc hạch tóan và báo cáo tình hình trung thực theo chế độ nhà nước
quy định, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước , đóng góp nghĩa vụ đối với địa
phương .
- Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập
công ty và chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình.
b.Quyền hạn của công ty :
- Công ty được quyền giao dịch mua bán ký kết hợp đồng kinh tế liên doanh hợp
tác đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Được quyền vay vốn tại các ngân hàng,cũng như được quyền huy động vốn cá
nhân, tổ chức trong cả nước để phát triển kinh doanh theo luật định.
- Được quyền tham gia hội chợ,quảng cáo ,triển lãm hàng hoá sản phẩm của
mình
- Được quyền chọn lao động và tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý.
c. Đặc điểm sản xuất của công ty :
Lĩnh vực sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất các sản phẩm tiêu dùng từ
chất dẻo :thau,dép,ca, ống nước và xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm nhựa ,mua bán
nguyên vật liệu nhựa.
Trải qua nhiều năm tháng trăng trầm,nhất là khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trường ,công ty không thể tránh khỏi những khó khăn trong
môi trường cơ chế mới :vốn kinh doanh thiếu,giá mua nguyên vật liệu sản xuất
tăng,máy móc thiết bị lạc hậu.. bên cạnh đó nhiều cơ sở sản xuất tư nhân cạnh tranh gay
gắt, hàng ngoại nhập tràn ngập thị trường trong nước làm cho sức mua của khách hàng
về sản phẩm nhựa của công ty giảm đáng kể ,nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu
vượt lên những khó khăn để tạo chỗ dựa vững chắc trên thị trường .quá trình phát triển
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
của công ty có được như vậy nhờ sự nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ ,công nhân viên
trong toàn công ty .
d. Thị trường của công ty
Công ty có thị trường tiêu thụ khs rộng lớn ở trong và ngoài nước.các sản
phẩm của công ty chủ yếu đựơc phân phối ở miền trung 53,8% ,thị trường miền nam
1.2% và miền bắc là 45%.riêng sản phẩm ống ống nước nhựa công ty chiếm gần 80%
thị phần cung cấp cho các công ty cấp thoát nước tại miền trung và các chương trình
quốc gia về nước sạch nông thôn.
II. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng,
Với quy trình công ngệ tương đối phức tạp ,theo kiểu chế biến liên tục,công ty
đã tổ chức nhiều bộ phận sản xuất.Mỗi bộ phận được chia nhiều tổ với các chức năng
khác nhau,thể hiện qua sơ đồ sau
III.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
1. Sơ đồ
Để tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất,công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
đã thiết lập mô hình quản, lý theo kiểu trực tuyến tham mưu .Mô hình này đã giúp cho
việc điều hành quản lý các bộ phận phối hợp đồng bộ và ra quyết định chính xác, kịp
thời mang lại hiệu quả trong quản lý kinh doanh
Công ty
Tổ sản xuất
chính
Tổ phục vụ
sản xuất
Tổ
can
phao
Tổ
màng
mỏng
Tổ
dệt
bao
Tổ
sp
PVC
và ống
nước
Tổ
bao
bì
Tổ cắt
manh
Tổ
may
bao
Tổ
cơ
điện
Tổ
K
C
S
Tổ
phối
liệu
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động
thông qua các cuộc họp Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ) thường niên, bất thường và
thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cấp công ty có quyền quyết định mọi
vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty về những vấn đề thuộc quyền
quyết định của ĐHĐCĐ.
* Ban điều hành: gồm Giám đốc và Phó giám đốc do đại hội đồng quản trị bầu
ra trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị về kết quả hoạt động của công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM
SOÁT
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kế Toán
Tài Chính
Bộ Phận Sản
Xuất Chính
Bộ Phận
KCS
Bộ Phận Phục
vụ Sản Xuất
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ tham mưu
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
* Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh và điều hành công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra.
* Phòng tổ chức hành chính: phụ trách khâu nhân sự như: tuyển dụng đào tạo,
bố trí nhân sự….xây dựng các kế hoạch về tiền lương, định mức lao động, tham vấn
cho giám đốc về khen thưởng kỷ luật cũng như giải quyết các vấn đề về quyền lợi, chế
độ chính sách cho công nhân viên trong công ty.
* Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, bảo trì, boả
dưỡng các máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
* Phòng kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thu
mua nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức
khâu nhập khẩu, cung ứng nguyên vật liệu….. phối hợp với phòng kế toán đánh giá lại
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, hoàn thiện.
* Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán lại
công ty, ghi chép, xử lý, lập báo cáo tài chính vào cuối năm.
IV. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần
Nhựa Đà Nẵng.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế Toán Trưởng
Phó Phòng Kế Toán
Kế
toán
thanh
toán
tiền
mặt
Kế
toán
Tiền
lương,
BHXH,
TSCĐ
Kế
toán
Tiền
Vật tư
Kế
toán
Tiêu
thụ
Kế toán
Tiền
Thanh
toán
ngoại tệ
& thống
kê
Thủ
quỹ
Ghi chú:
Quan hệ quản lý điều hành
Quan hệ nghiệp vụ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong công ty, là người
điều hành và quản lý các công việc của tất cả các nhân viên trong công ty. Trực tiếp
tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá
thành sản phẩm.
- Phó phòng kế toán: phụ trách theo dõi, kiểm tra công tác thanh toán trong
doanh nghiệp, thực hiện trích khấu hao hàng tháng. Cuối tháng tập hợp số liệu lên bảng
tổng hợp, các bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng nhóm sản phẩm để tính toán
chính xác giá thành sản phẩm. Cuối năm lập Báo Cáo Tài Chính phản ánh tình hình
hoạt động trong năm của công ty.
- Kế toán thanh toán tiền mặt: phụ trách các khoản phải thu và chi tiền mặt, các
khoản tam ứng của công nhân viên trong công ty. Theo dõi chính xác kịp thời số hiện
có và tình hình biến động về tiền mặt của công ty.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính lương thưởng, lập bảng phân bổ tiền
lương cho từng tổ sản xuất, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định theo
từng tháng cho công nhân viên trong công ty.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu cả về số lượng và giá trị.
Kế toán vật tư kết hợp với nhân viên phòng kinh doanh, thủ kho để tiến hành kiểm kê
từng loại hàng tồn kho theo định kỳ quy định……
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm trong tháng. Lập các sổ chi tiết thành phẩm và hàng gởi bán rồi lên bảng tổng hợp
để theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty. Vào cuối quý cùng với nhân viên phòng kinh
doanh, thủ kho tiến hành kiểm kê hàng hoá, thành phẩm tồn kho…..
- Kế toán thanh toán ngoại tệ và kế toán thống kê: có nhiệm vụ theo dõi các
khoản thu, chi và tình hình thanh toán ngoại tệ gởi ngân hàng. Đồng thời kế toán thống
kê các khoản tăng giảm về ngoại tệ và các khoản vay của công ty.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
- Hình thức chứng từ ghi sổ cải biên được áp dụng bằng máy tính với phần
mềm kế tóan Visual Foxpro.
- Khi xử lý bằng máy vi tính thì ngoài việc cung cấp những Báo Cáo Tài Chính
như: Bảng lưu chuyển Tiền Tệ, Bảng Cân đối kế toán, Bảng Cân Đối Tài Khoản,
Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính…. Còn cung cấp: Báo Cáo Thuế, Báo Cáo Tổng Hợp
Bán Hàng…..
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
- Sơ đồ trình tự lưu chuyển chứng từ:
Phần II
Thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng
I. Đặc điểm và tính giá hàng tồng kho tại công ty:
1. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty:
- Nguyên liệu của công ty chủ yếu là hạt nhựa nguyên chất và nó bị mất đi hình
thái ban đầu sau quá trình sản xuất. Với chủng loại nhiều, đa dạng cho nên nguyên liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư của vốn lưu động. Vì vậy, cần phản tổ chức tốt việc thu
mua, bảo quản nguyên vật liệu nhằm tránh thất thoát, lãng phí.
- Công cụ dụng cụ tại công ty tương đối nhiều nhưng đa phần có giá trị không
lớn như: xe đẩy, xe nâng, kéo…..Do địa điểm không tập trung mà phân bố tại các phân
xưởng, phòng ban phục vụ cho nhu cầu sản xuất….cho nên công ty cũng cần chú ý đến
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi cuối qúy
: Quan hệ đối chiếu ngày
: Quan hệ đối chiếu tháng
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài
khoản
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ tổng hợp
tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
công tác bảo quản. Công cụ dụng cụ khi xuất dung cho bộ phận nào sử dụng thị hạch
toán chi phí cho bộ phận đó.
- Thành phẩm: được sản xuất từ nhựa với hơn 50 loại sản phẩm. Các sản phẩm
có nhiều tính chất và công dụng như: bảo quản, bao bọc, dẫn nước, dẫn điện…..và mọi
sản phẩm đều mang nhãn hiệu Danaplast (hay còn gọi là Danang Plastic). Thành phẩm
được chia làm 4 nhóm chính như sau:
+ Bao dệt PP: bao phức hợp cement, túi đi chợ…..
+ Bao bì màng mỏng: bao bì PP, HDPE…..
+ Các loại ống nước: PVC, HDPE….
+ Sản phẩm tiêu dung và đồ gia dụng và nội thất bằng nhựa như:
lẵng hoa, két bia, giày dép….
- Sản phẩm dở dang và phế liệu: hiện nay ở công ty các loại này tương đối ít và
ổn định và công ty có thể quản lý được về số lượng và chủng loại của từng loại. Một số
loại phế liệu như: phế bao PP loại B, phế HDPE đen……
2. Phương pháp tính giá hàng tồn kho tại công ty.
Tính giá là việc xác định giá trị làm căn cứ để ghi sổ của tài sản. Về nguyên tắc
mọi tài sản của doanh nghiệp đều phải được ghi sổ theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản ở trạng thái sẵn
sàng sử dụng được.
a. Trường hợp nhập kho:
* Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (vật tư).
- Hiện nay, công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế
toán hàng tồn kho theo giá mua thực tế tức là để xác định giá trị thực tế vật tư nhập kho,
kế toán căn cứ vào các “Hoá đơn Mua Hàng” hoặc “Phiếu Nhập Kho vật tư”. Tại công
ty có hai nguồn nhập:
+ Mua trong nước:
+ Mua nước ngoài:
Trong đó:
+ Chi phí mua bao gồm chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển từ cảng về kho tuỳ
theo quy định hợp đồng kinh doanh giữa hai bên.
+ Tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng từng thời điểm.
+ Thuế nhập khẩu = Thuế suất NK * Giá trị hàng nhập khẩu (VNĐ)
Giá trị thực tế vật
tư i nhập kho
(VNĐ)
Giá trị mua trên
hoá đơn chưa thuế
(VNĐ)
Chi phí mua
(VNĐ)
= +
Giá trị thực
tế vật tư i
nhập kho
Giá trị
mua trên
HĐ
Chi
phí
mua
= x
Tỷ giá
ngoại
tệ
Thuế
nhập
khẩu
+ +
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
+ Với thuế nhập khẩu được xác định dựa trên quy định của Hải Quan.
- Căn cứ vào “Phiếu Nhật Vật Tư” ta sẽ tính giá vật liệu Nhựa PVC Nava thực tế
nhập kho vào ngày 1 tháng 10 năm 2005 (xem trang )
Giá thực tế Nhựa PVC nhập kho=10.500*150.500+66.000=158.091.000 (VNĐ)
Thuế VAT = 1.050 * 15.050 = 15.802.500 (VNĐ)
Tổng số tiền thanh toán = 158.091.000 + 15.802.000 = 173.893.500 (VNĐ)
- Việc tính giá nhập kho của hàng tồn kho theo giá mua thực tế (theo hoá đơn
bán hàng của người mua) là phương pháp lựa chọn tối ưu và hợp lý vì nó giúp doanh
nghiệp dễ dàng tính toán, tổng hợp và kiểm tra số liệu kế toán một cách chính xác
nhanh chóng.
* Thành phẩm:
Hàng ngày, kế toán thành phẩm chi theo dõi và ghi sổ về số lượng. Đến cuối kỳ
sẽ tập hợp lên sổ giá trị nhập kho của từng thành phẩm.
b. Trường hợp xuất kho:
Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho
theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Đối với vật tư, công ty lựa chọn
phương án giá thực tế bình quân cuối tháng.
Qua sổ chi tiết vật tư CB0012 Bột ổn định SAK (xem trang 29) ta có thể tính
được giá xuất kho của loại nhựa này.
Đối với thành phẩm thì giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm chỉ được tính khi
kết thúc chu kì sản xuất hoặc khi kết thúc kỳ tính giá thành. Do đó, trên thực tế không
áp dụng được phương pháp nhập giá nào xuất giá đó vì thường khi xuất vẫn chưa biết
được giá nhập. Vì vậy, công ty đã áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (cuối
tháng) để tính giá thành phẩm xuất kho. Thể hiện qua “sổ chi tiết thành phẩm”. Kế toán
thành phẩm lên sổ chi tiết ở cột “cột xuất” của cột “thành tiền” theo đơn giá bán (xem
như giá tạm tính) và đến cuối quý mới tính ra giá vốn theo phương pháp tính bình quân
gia quyền cuối kỳ. Khi có phát sinh giảm (tức là giá bán lớn hơn giá vốn) thì kế toán
ghi âm trên sổ kế toán.
Tổng giá thành công
xưởng thực tế thành
phẩm i nhập kho
trong quý
Số lượng thành
phẩm nhập kho
trong quý
Giá thành công
xưởng thực tế thành
phẩm i (quý) = x
Đơn giá bình quân
vật tư CB0012 xuất
kho cuối tháng 10
8.681.064 + 35.454.000 + 20.000 + 1.100.000
475 + 2.000 =
= 18.284,8 (đồng)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
c. Đánh giá sản phẩm dở dang:
- Do số lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối đồng đều qua các kỳ cho nên
c