Đề tài Kế toán và quản lý hàng tồn kho ở công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng

Đối với hầu hết những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,báo cáo chính xác hang tồn kho đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trịdoanh nghiệp cũng nhưnhà đầu tưbên ngoài doanh nghiệp trong việc ra quyết định.ban quản trịthường ưu tiên đến các vấn đềnhưthời gian ra quyết định đặt mua thì phải bao nhiêu(đểbảo đảm bảo lượng mua kinh tếnhất) .cũng từ đó ta nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác kếtoán hang tồn kho là tối cần thiết.Hàng tồn kho không được đánh giá và kếtoán và kếtoán một cách chính xác sẽkhiến cho những đánh giá vềtài sản,vốn,thu nhập và chi phí bị sai lệch. Đặc biệt,khi hang tồn kho bịphản ánh dưới giá có thểdẫn đến các ảnh hưởng như:phản ánh cao hơn giá vốn của hàng bán ,phản ánh thấp hơn tổng sốtài sản ,phản ánh dưới mức lợi nhuận đểlại .Hay khi hàng tồn kho cuối kỳphản ảnh trên giá sẽ ảnh hưởng ngược lại Ngày 31/12./2001 bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định 149/2001/QĐBTC ban hành và công bốbốn chuẩn mực kếtoán Việt Nam đợt 1 ,trong đó có chuẩn mực KTVN 02 “ Hàng tồn kho”(VAS 02).Vềcơbản nội dung cốt lõi và quan trọng của IAS 02 đã kếthừa trong VAS 02 .kểtừthời gian đó việc áp dụng chuẩn mực này đã cho thấy những hiệu quảnhất định ,tạo ra sựthống nhất trong công tác kế toán hàng tồn kho của các doanh nghiệp của các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng nó riêng. Với những điều kiện nó trên đã cho thấy được tầm quan trọng công tác kếtoán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại .Từnhận thức này cùng với sựnhiệt tình của Cô Trần ThịNga và các anh chị hiện đang công tác tại phòng kếtoán của công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng,em đã chọn đềtài “kếtoán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổphần nhựa Đà Nẵng” đểlàm chuyên đềtốt nghiệp Nội dung của chuyên đềgồm các phần: Phần I :Giới thiệu chung vềcông ty Cổphần Nhựa Đà Nẵng Phần II: Thực tếcông tác kếtoán hàng tồn kho tại công ty Cổphần nhựa Đàng Nẵng Phần III: Một sốý kiến nhằm hoàn thiện công tác kếtoán và quản lý hàng tồn kho tại công ty cổphần Nhựa Đà Nẵng

pdf46 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11055 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán và quản lý hàng tồn kho ở công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng” Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 LỜI MỞ ĐẦU Đối với hầu hết những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,báo cáo chính xác hang tồn kho đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp trong việc ra quyết định.ban quản trị thường ưu tiên đến các vấn đề như thời gian ra quyết định đặt mua thì phải bao nhiêu(để bảo đảm bảo lượng mua kinh tế nhất) .cũng từ đó ta nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác kế toán hang tồn kho là tối cần thiết.Hàng tồn kho không được đánh giá và kế toán và kế toán một cách chính xác sẽ khiến cho những đánh giá về tài sản,vốn,thu nhập và chi phí bị sai lệch. Đặc biệt,khi hang tồn kho bị phản ánh dưới giá có thể dẫn đến các ảnh hưởng như:phản ánh cao hơn giá vốn của hàng bán ,phản ánh thấp hơn tổng số tài sản ,phản ánh dưới mức lợi nhuận để lại….Hay khi hàng tồn kho cuối kỳ phản ảnh trên giá sẽ ảnh hưởng ngược lại Ngày 31/12./2001 bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định 149/2001/QĐBTC ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1 ,trong đó có chuẩn mực KTVN 02 “ Hàng tồn kho”(VAS 02).Về cơ bản nội dung cốt lõi và quan trọng của IAS 02 đã kế thừa trong VAS 02 .kể từ thời gian đó việc áp dụng chuẩn mực này đã cho thấy những hiệu quả nhất định ,tạo ra sự thống nhất trong công tác kế toán hàng tồn kho của các doanh nghiệp của các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng nó riêng. Với những điều kiện nó trên đã cho thấy được tầm quan trọng công tác kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại .Từ nhận thức này cùng với sự nhiệt tình của Cô Trần Thị Nga và các anh chị hiện đang công tác tại phòng kế toán của công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng,em đã chọn đề tài “kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng” để làm chuyên đề tốt nghiệp Nội dung của chuyên đề gồm các phần: Phần I :Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng Phần II: Thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần nhựa Đàng Nẵng Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 NỘI DUNG Phần I Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng 1.Quá trình hình thành Ngày 20/01/1976 theo quyết định số 866/QĐUB nhà máy nhựa Đà Nẵng đã thành lập với diện tích 450 m2 đóng tại 282 Hùng Vương – Đà Nẵng với nhiệm vụ gom phế liệu, sàn lọc, xay nhựa và tạo hạt đóng gói bán lại cho công ty ở thành phố Hồ Chí Minh và một số nơi khác làm nguyên liệu sản xuất.Do chỉ mới tiếp nhận một số cơ sở sản xuất tư nhân chuyên mua bán phế liệu nên cơ sở nhà máy còn nghèo , ít vốn ,máy móc thiết bị còn lạc hậu. đối với cán bộ chỉ có 15 người 1 giám đốc và 14 công nhân Cùng với sự phát triển của công ty và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới .nhà máy Nhựa với sự giúp đỡ của cơ quan chủ quản đã chuyển sang sở mới tại 199 Trần Cao Vân thàn phố Đà Nẵng và hiện nay đổi thành 371 Trần Cao Vân thành phố Đà Nẵng ,công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 1981với tổng diện tích mặt bằng 17.400 M2 . Ngày 20/11/1992 theo nghị định 388/HĐBT của hội đồng bộ trưởng và quyết định số 3299/UBND ngày 27/11/1992 của uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng nhà máy nhựa chính thức là một doanh nghiệp nhà nước và đổi tên thành Công ty nhựa Đà Nẵng theo quyết định số 1844/QĐUB của uỷ ban tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ngày 20/1/1993 Do su hướng chung của nền kinh tế và theo yêu cầu cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà Nước nên ngày 4/8/2000 theo quyết định số 03/2000/NĐCP của thủ tướng chính phủ ,ngày 1/1/2001 công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng. Vốn điều lệ : 15.965.200 đồng(bắt đầu năm 2000) Vốn điều lệ được chia làm: 1.596.520 đồng/cổ phiếu Mệnh giá mỗi cổ phiếu: 10.000 đồng Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng,nhựa công nghiệp,nhựa kỹ thuật,nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu,vật tư thiết bị phục vụ ngành nhựa. 2.Quá trình phát triển: Qua 30 năm hoạt động và không ngừng phát triển công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã khắc phục được nhiều khó khăn ,từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực .sản phẩm của công ty từng bước hoàn thiện và thay thế hàng ngoại nhập tiến đến xuất khẩu ra thị trường thế giới. Những thành quả của công ty đạt được: Năm 1981 được hội đồng nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba. Năm 1986 được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 Năm 1994 sản phẩm công ty được thưởng “ danh hiệu vàng” của công ty quản lý chất lượng toàn cầu(GLOBAL QUALITY MANAGEMENT),là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả với lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hàng năm 5,9%. Hiện nay công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất các bao bì các loại, đặc biệt các túi xốp cao cấp cho xuất khẩu,liên doanh sản xuất nhựa cáo cấp, mở rộng dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyên sản xuất vỏ bao bì xi măng. điều này cho thấy chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty với khách hàng cũng như sự tích cực năng động trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 3.Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty a. Nhiệm vụ: - Xây dựng và thực hiện các kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả mở rộng sản xuất kinh doanh ,mở rộng liên kết king tế trong và ngoài nước, phát huy vai trò của nền kinh tế quốc dân. - Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ vật tư tài sản, bảo vệ môi trường, đảm bào an toàn lao động, giữ gìn an ninh chính chị và trật tự an toàn xã hội - Tổ chức việc hạch tóan và báo cáo tình hình trung thực theo chế độ nhà nước quy định, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước , đóng góp nghĩa vụ đối với địa phương . - Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty và chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình. b.Quyền hạn của công ty : - Công ty được quyền giao dịch mua bán ký kết hợp đồng kinh tế liên doanh hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh. - Được quyền vay vốn tại các ngân hàng,cũng như được quyền huy động vốn cá nhân, tổ chức trong cả nước để phát triển kinh doanh theo luật định. - Được quyền tham gia hội chợ,quảng cáo ,triển lãm hàng hoá sản phẩm của mình - Được quyền chọn lao động và tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý. c. Đặc điểm sản xuất của công ty : Lĩnh vực sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất các sản phẩm tiêu dùng từ chất dẻo :thau,dép,ca, ống nước và xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm nhựa ,mua bán nguyên vật liệu nhựa. Trải qua nhiều năm tháng trăng trầm,nhất là khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường ,công ty không thể tránh khỏi những khó khăn trong môi trường cơ chế mới :vốn kinh doanh thiếu,giá mua nguyên vật liệu sản xuất tăng,máy móc thiết bị lạc hậu.. bên cạnh đó nhiều cơ sở sản xuất tư nhân cạnh tranh gay gắt, hàng ngoại nhập tràn ngập thị trường trong nước làm cho sức mua của khách hàng về sản phẩm nhựa của công ty giảm đáng kể ,nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu vượt lên những khó khăn để tạo chỗ dựa vững chắc trên thị trường .quá trình phát triển Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 của công ty có được như vậy nhờ sự nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ ,công nhân viên trong toàn công ty . d. Thị trường của công ty Công ty có thị trường tiêu thụ khs rộng lớn ở trong và ngoài nước.các sản phẩm của công ty chủ yếu đựơc phân phối ở miền trung 53,8% ,thị trường miền nam 1.2% và miền bắc là 45%.riêng sản phẩm ống ống nước nhựa công ty chiếm gần 80% thị phần cung cấp cho các công ty cấp thoát nước tại miền trung và các chương trình quốc gia về nước sạch nông thôn. II. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng, Với quy trình công ngệ tương đối phức tạp ,theo kiểu chế biến liên tục,công ty đã tổ chức nhiều bộ phận sản xuất.Mỗi bộ phận được chia nhiều tổ với các chức năng khác nhau,thể hiện qua sơ đồ sau III.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 1. Sơ đồ Để tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất,công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã thiết lập mô hình quản, lý theo kiểu trực tuyến tham mưu .Mô hình này đã giúp cho việc điều hành quản lý các bộ phận phối hợp đồng bộ và ra quyết định chính xác, kịp thời mang lại hiệu quả trong quản lý kinh doanh Công ty Tổ sản xuất chính Tổ phục vụ sản xuất Tổ can phao Tổ màng mỏng Tổ dệt bao Tổ sp PVC và ống nước Tổ bao bì Tổ cắt manh Tổ may bao Tổ cơ điện Tổ K C S Tổ phối liệu Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ 2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: * Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ) thường niên, bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản. * Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cấp công ty có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty về những vấn đề thuộc quyền quyết định của ĐHĐCĐ. * Ban điều hành: gồm Giám đốc và Phó giám đốc do đại hội đồng quản trị bầu ra trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của công ty. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN ĐIỀU HÀNH BAN KIỂM SOÁT Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Kỹ Thuật Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Tài Chính Bộ Phận Sản Xuất Chính Bộ Phận KCS Bộ Phận Phục vụ Sản Xuất Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ tham mưu Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 * Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và điều hành công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra. * Phòng tổ chức hành chính: phụ trách khâu nhân sự như: tuyển dụng đào tạo, bố trí nhân sự….xây dựng các kế hoạch về tiền lương, định mức lao động, tham vấn cho giám đốc về khen thưởng kỷ luật cũng như giải quyết các vấn đề về quyền lợi, chế độ chính sách cho công nhân viên trong công ty. * Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, bảo trì, boả dưỡng các máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất. * Phòng kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thu mua nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức khâu nhập khẩu, cung ứng nguyên vật liệu….. phối hợp với phòng kế toán đánh giá lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, hoàn thiện. * Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán lại công ty, ghi chép, xử lý, lập báo cáo tài chính vào cuối năm. IV. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng. 1. Tổ chức bộ máy kế toán. a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế Toán Trưởng Phó Phòng Kế Toán Kế toán thanh toán tiền mặt Kế toán Tiền lương, BHXH, TSCĐ Kế toán Tiền Vật tư Kế toán Tiêu thụ Kế toán Tiền Thanh toán ngoại tệ & thống kê Thủ quỹ Ghi chú: Quan hệ quản lý điều hành Quan hệ nghiệp vụ Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong công ty, là người điều hành và quản lý các công việc của tất cả các nhân viên trong công ty. Trực tiếp tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá thành sản phẩm. - Phó phòng kế toán: phụ trách theo dõi, kiểm tra công tác thanh toán trong doanh nghiệp, thực hiện trích khấu hao hàng tháng. Cuối tháng tập hợp số liệu lên bảng tổng hợp, các bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng nhóm sản phẩm để tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Cuối năm lập Báo Cáo Tài Chính phản ánh tình hình hoạt động trong năm của công ty. - Kế toán thanh toán tiền mặt: phụ trách các khoản phải thu và chi tiền mặt, các khoản tam ứng của công nhân viên trong công ty. Theo dõi chính xác kịp thời số hiện có và tình hình biến động về tiền mặt của công ty. - Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính lương thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương cho từng tổ sản xuất, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định theo từng tháng cho công nhân viên trong công ty. - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu cả về số lượng và giá trị. Kế toán vật tư kết hợp với nhân viên phòng kinh doanh, thủ kho để tiến hành kiểm kê từng loại hàng tồn kho theo định kỳ quy định…… - Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong tháng. Lập các sổ chi tiết thành phẩm và hàng gởi bán rồi lên bảng tổng hợp để theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty. Vào cuối quý cùng với nhân viên phòng kinh doanh, thủ kho tiến hành kiểm kê hàng hoá, thành phẩm tồn kho….. - Kế toán thanh toán ngoại tệ và kế toán thống kê: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi và tình hình thanh toán ngoại tệ gởi ngân hàng. Đồng thời kế toán thống kê các khoản tăng giảm về ngoại tệ và các khoản vay của công ty. 2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: - Hình thức chứng từ ghi sổ cải biên được áp dụng bằng máy tính với phần mềm kế tóan Visual Foxpro. - Khi xử lý bằng máy vi tính thì ngoài việc cung cấp những Báo Cáo Tài Chính như: Bảng lưu chuyển Tiền Tệ, Bảng Cân đối kế toán, Bảng Cân Đối Tài Khoản, Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính…. Còn cung cấp: Báo Cáo Thuế, Báo Cáo Tổng Hợp Bán Hàng….. Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 - Sơ đồ trình tự lưu chuyển chứng từ: Phần II Thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng I. Đặc điểm và tính giá hàng tồng kho tại công ty: 1. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty: - Nguyên liệu của công ty chủ yếu là hạt nhựa nguyên chất và nó bị mất đi hình thái ban đầu sau quá trình sản xuất. Với chủng loại nhiều, đa dạng cho nên nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư của vốn lưu động. Vì vậy, cần phản tổ chức tốt việc thu mua, bảo quản nguyên vật liệu nhằm tránh thất thoát, lãng phí. - Công cụ dụng cụ tại công ty tương đối nhiều nhưng đa phần có giá trị không lớn như: xe đẩy, xe nâng, kéo…..Do địa điểm không tập trung mà phân bố tại các phân xưởng, phòng ban phục vụ cho nhu cầu sản xuất….cho nên công ty cũng cần chú ý đến : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Ghi cuối qúy : Quan hệ đối chiếu ngày : Quan hệ đối chiếu tháng Chứng từ gốc Sổ chi tiết tài khoản Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ tổng hợp tài khoản Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 công tác bảo quản. Công cụ dụng cụ khi xuất dung cho bộ phận nào sử dụng thị hạch toán chi phí cho bộ phận đó. - Thành phẩm: được sản xuất từ nhựa với hơn 50 loại sản phẩm. Các sản phẩm có nhiều tính chất và công dụng như: bảo quản, bao bọc, dẫn nước, dẫn điện…..và mọi sản phẩm đều mang nhãn hiệu Danaplast (hay còn gọi là Danang Plastic). Thành phẩm được chia làm 4 nhóm chính như sau: + Bao dệt PP: bao phức hợp cement, túi đi chợ….. + Bao bì màng mỏng: bao bì PP, HDPE….. + Các loại ống nước: PVC, HDPE…. + Sản phẩm tiêu dung và đồ gia dụng và nội thất bằng nhựa như: lẵng hoa, két bia, giày dép…. - Sản phẩm dở dang và phế liệu: hiện nay ở công ty các loại này tương đối ít và ổn định và công ty có thể quản lý được về số lượng và chủng loại của từng loại. Một số loại phế liệu như: phế bao PP loại B, phế HDPE đen…… 2. Phương pháp tính giá hàng tồn kho tại công ty. Tính giá là việc xác định giá trị làm căn cứ để ghi sổ của tài sản. Về nguyên tắc mọi tài sản của doanh nghiệp đều phải được ghi sổ theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản ở trạng thái sẵn sàng sử dụng được. a. Trường hợp nhập kho: * Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (vật tư). - Hiện nay, công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế toán hàng tồn kho theo giá mua thực tế tức là để xác định giá trị thực tế vật tư nhập kho, kế toán căn cứ vào các “Hoá đơn Mua Hàng” hoặc “Phiếu Nhập Kho vật tư”. Tại công ty có hai nguồn nhập: + Mua trong nước: + Mua nước ngoài: Trong đó: + Chi phí mua bao gồm chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển từ cảng về kho tuỳ theo quy định hợp đồng kinh doanh giữa hai bên. + Tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng từng thời điểm. + Thuế nhập khẩu = Thuế suất NK * Giá trị hàng nhập khẩu (VNĐ) Giá trị thực tế vật tư i nhập kho (VNĐ) Giá trị mua trên hoá đơn chưa thuế (VNĐ) Chi phí mua (VNĐ) = + Giá trị thực tế vật tư i nhập kho Giá trị mua trên HĐ Chi phí mua = x Tỷ giá ngoại tệ Thuế nhập khẩu + + Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 + Với thuế nhập khẩu được xác định dựa trên quy định của Hải Quan. - Căn cứ vào “Phiếu Nhật Vật Tư” ta sẽ tính giá vật liệu Nhựa PVC Nava thực tế nhập kho vào ngày 1 tháng 10 năm 2005 (xem trang ) Giá thực tế Nhựa PVC nhập kho=10.500*150.500+66.000=158.091.000 (VNĐ) Thuế VAT = 1.050 * 15.050 = 15.802.500 (VNĐ) Tổng số tiền thanh toán = 158.091.000 + 15.802.000 = 173.893.500 (VNĐ) - Việc tính giá nhập kho của hàng tồn kho theo giá mua thực tế (theo hoá đơn bán hàng của người mua) là phương pháp lựa chọn tối ưu và hợp lý vì nó giúp doanh nghiệp dễ dàng tính toán, tổng hợp và kiểm tra số liệu kế toán một cách chính xác nhanh chóng. * Thành phẩm: Hàng ngày, kế toán thành phẩm chi theo dõi và ghi sổ về số lượng. Đến cuối kỳ sẽ tập hợp lên sổ giá trị nhập kho của từng thành phẩm. b. Trường hợp xuất kho: Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Đối với vật tư, công ty lựa chọn phương án giá thực tế bình quân cuối tháng. Qua sổ chi tiết vật tư CB0012 Bột ổn định SAK (xem trang 29) ta có thể tính được giá xuất kho của loại nhựa này. Đối với thành phẩm thì giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm chỉ được tính khi kết thúc chu kì sản xuất hoặc khi kết thúc kỳ tính giá thành. Do đó, trên thực tế không áp dụng được phương pháp nhập giá nào xuất giá đó vì thường khi xuất vẫn chưa biết được giá nhập. Vì vậy, công ty đã áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (cuối tháng) để tính giá thành phẩm xuất kho. Thể hiện qua “sổ chi tiết thành phẩm”. Kế toán thành phẩm lên sổ chi tiết ở cột “cột xuất” của cột “thành tiền” theo đơn giá bán (xem như giá tạm tính) và đến cuối quý mới tính ra giá vốn theo phương pháp tính bình quân gia quyền cuối kỳ. Khi có phát sinh giảm (tức là giá bán lớn hơn giá vốn) thì kế toán ghi âm trên sổ kế toán. Tổng giá thành công xưởng thực tế thành phẩm i nhập kho trong quý Số lượng thành phẩm nhập kho trong quý Giá thành công xưởng thực tế thành phẩm i (quý) = x Đơn giá bình quân vật tư CB0012 xuất kho cuối tháng 10 8.681.064 + 35.454.000 + 20.000 + 1.100.000 475 + 2.000 = = 18.284,8 (đồng) Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1 c. Đánh giá sản phẩm dở dang: - Do số lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối đồng đều qua các kỳ cho nên c
Luận văn liên quan