Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thương mại thế giới WTO thì việc cạnh tranh giữa nền kinh tế trong nước các nền kinh tế khác trên thế giới là điều tất yếu. Điều này đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam một câu hỏi lớn là làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. Trong khi nền kinh tế trong nước còn non trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm ở thị trường quốc tế thì đây càng là một câu hỏi khó cho những nhà quản lý và những người làm công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Để có được những số liệu phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nhắc đến vai trò to lớn của bộ phận kế toán. Thông qua các số liệu do kế toán cung cấp, nhà quản lý sẽ hiểu rõ được thực trạng nguồn vốn công ty từ đó sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn hay những cơ hội kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, việc quản lý vốn bằng tiền sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề rất đáng quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, em quyết định chọn đề tài “Kế toán Vốn bằng tiền” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đây là dịp để em nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tế nhằm hiểu rõ hơn, tích luỹ kinh nghiệm và bổ sung kiến thức đã học.

docx69 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thương mại thế giới WTO thì việc cạnh tranh giữa nền kinh tế trong nước các nền kinh tế khác trên thế giới là điều tất yếu. Điều này đặt ra cho doanh nghiệp Việt Nam một câu hỏi lớn là làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. Trong khi nền kinh tế trong nước còn non trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm ở thị trường quốc tế thì đây càng là một câu hỏi khó cho những nhà quản lý và những người làm công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Để có được những số liệu phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nhắc đến vai trò to lớn của bộ phận kế toán. Thông qua các số liệu do kế toán cung cấp, nhà quản lý sẽ hiểu rõ được thực trạng nguồn vốn công ty từ đó sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn hay những cơ hội kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, việc quản lý vốn bằng tiền sao cho mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là vấn đề rất đáng quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, em quyết định chọn đề tài “Kế toán Vốn bằng tiền” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đây là dịp để em nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tế nhằm hiểu rõ hơn, tích luỹ kinh nghiệm và bổ sung kiến thức đã học. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích chủ yếu là tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định. Và từ quá trình nghiên cứu có thể đưa ra những đánh giá và nhận xét về thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty, đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định. Số liệu nghiên cứu là quý I Năm 2013. Với phạm vi nghiên cứu: Về mặt thời gian: Thời gian thực hiện từ 10/2/2014 đến 04/04/2014. Tập trung nghiên cứu tình hình Công ty qua năm 2013 và thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty tháng 03/2013. Về mặt không gian: Phòng kế toán – tài chính tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Tham khảo các bài báo cáo, các luận văn trên các trang wed mạng. Phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, kết hợp với những kiến thức trang bị từ nhà trường nói chung và kiến thức hạch toán kế toán nói riêng, để dựa vào những hóa đơn, chứng từ phát sinh xem cách họach toán thu - chi để từ đó rút ra các kết luận cụ thể hơn, tổng quát hơn. Dự kiến đóng góp của đề tài Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định, em có thể hiểu biết được thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá cùng với những giải pháp góp phần hoàn thiện hơn về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty. Kết cấu của đề tài Nội dung của bài báo cáo gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán Vốn bằng tiền Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định Chương 3: Một số giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian thực tập còn ít, khả năng và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của Cô giáo cũng như của các anh, chị kế toán trong Công ty và các bạn sinh viên cùng ngành để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Quy Nhơn, Ngày 03 tháng 04 năm 2014 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Thanh Nhị CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Khái niệm về kế toán vốn bằng tiền            Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi tại các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Với tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền được doanh nghiệp dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm, chi phí. 1.1.2. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền 1.1.2.1. Đặc điểm của công tác kế toán  vốn bằng tiền Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời kế toán vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ của doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại, Các nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hoạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá là “đồng Việt Nam (VNĐ)” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó. Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu chi toàn các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng, bạc, đá quý theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, kích thước,... Nguyên tắc hoạch toán ngoại tệ: nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi ra đồng đô la Mỹ (USD). Với vàng, bạc, kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kỳ được tính theo phương pháp sau: + Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập trong kỳ +  Phương pháp thực tế nhập trước - xuất trước  +  Phương pháp thực tế nhập sau - xuất trước  +  Phương pháp thực tế đích danh  +  Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập  Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền     Theo  dõi  phản  ánh  một  cách  chính  xác,  kịp  thời  số  hiện  có  và  tình  hình biến động của từng loại từ vốn bằng tiền.   Cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kiểm kê lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế. Chấp hành các qui định thủ tục trong việc quản lí vốn bằng tiền tại doanh nghiệp. Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý vốn bằng tiền. Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất. KẾ TOÁN TIỀN MẶT 1.2.1. Khái niệm Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện. Nguyên tắc hạch toán Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ tài khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”. Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cả nhận ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hằng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Phương pháp kế toán 1.2.3.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng Phiếu thu (mẫu 01 – TT) Phiếu chi (mẫu 02 – TT) Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu 03 – TT) Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu 04 – TT) Giấy đề nghị thanh toán (mẫu 05 – TT) Biên lai thu tiền (mẫu 06 – TT) Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (mẫu 07 – TT) Bảng kiểm kê quỹ dùng cho VND (mẫu 08a – TT) Bảng kiểm kê quỹ dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (mẫu 08b – TT) Bảng kê chi tiền (mẫu 09 – TT) Và các chứng từ khác có liên quan, Sổ sách sử dụng Sổ Nhật ký thu tiền (mẫu S03a1-DN), Sổ Nhật ký chi tiền (mẫu s03a2- DN), Sổ Quỹ tiền mặt S07-DN), Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt (mẫu S07a-DN), Sổ cái (mẫu S03b – DN) và các sổ khác liên quan, Tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm, tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. 1.2.3.3. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu Thu tiền bán hàng nhập quỹ: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111 (1111): Tiền mặt Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111 (1111): Tiền mặt Có TK 511: Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT Thu tiền mặt từ các hoạt động tài chính, hoạt động khác: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711: Thu nhập khác Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 515, 711 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 (1111): Tiền mặt Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt và nhập quỹ của đơn vị, ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 131, 136, 141 Nhận ký quỹ, ký cược của đơn vị khác bằng tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 338 (3388): Nếu ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 344: Nhận thế chấp ký quỹ, ký cược dài hạn Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản ký quỹ, ký cược, hoặc thu hồi các khoản cho vay nhập quỹ tiền mặt, ghi: Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 144: Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn Có TK 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê: Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 338 (3381): Nếu chưa xác định được nguyên nhân Chi tiền mặt trả lương cho cán bộ công nhân viên: Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 111: Tiền mặt Chi tiền mặt mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152, 153, 211 Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111 (1111): Tiền mặt + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 152, 153, 211 Có TK 111 (1111): Tiền mặt Nộp tiền mặt vào ngân hàng: Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 111: Tiền mặt Chi tiền mặt tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đi công tác, đi mua nguyên vật liệu: Nợ TK 141: Tạm ứng (chi tiết người nhận tạm ứng) Có TK 111 (1111): Tiền mặt Chi hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng tiền mặt: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 635, 811: Chi phí tài chính, chi phí khác Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111 (1111): Tiền mặt + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 635, 811: Chi phí tài chính, chi phí khác Có TK 111 (1111): Tiền mặt Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, ghi: Nợ TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác Có TK 111: Tiền mặt Xuất quỹ tiền mặt hoặc vàng bạc, kim khí quý, đá quý mang đi thế chấp, ký cược, ký quỹ: Nợ TK 144: Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn Có TK 111: Tiền mặt Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, ghi: Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 336, 338 Có TK 111: Tiền mặt Chi tiền mặt dùng cho quản lý phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 627, 641, 642 Nợ TK 133 ( nếu có) Có TK 111 1.3. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG 1.3.1. Khái niệm Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, Kho bạc, công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không đúng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi ngân hàng (TGNH) được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2. Nguyên tắc hạch toán Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng" là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,...) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 "Phải thu khác" (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 "Phải trả , phải nộp khác" (3388) (Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. 1.3.3. Phương pháp kế toán 1.3.3.1. Chứng từ sử dụng - Giấy báo Có - Giấy báo Nợ - Bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi) Các chứng từ khác liên quan, 1.3.3.2. Tài khoản và sổ sách sử dụng Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng (Kho bạc Nhà nước hay công ty tài chính). Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rútt ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh gia trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và đang hiện gửi tại Ngân hàng. Sổ sách sử dụng Sổ Nhật ký thu tiền (mẫu S03a1 – DN) Sổ Nhật ký chi tiền (mẫu S03a2 – DN) Sổ tiền gửi ngân hàng (mẫu S08 – DN) Sổ cái (mẫu S03b – DN) Và các loại sổ khác liên quan, 1.3.3.3. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu Thu tiền bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá có thuế GTGT Thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng tiền gửi ngân hàng: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Có TK 515, 711: Giá chưa có thuế GTGT Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Có TK 515, 711: Giá bao gồm cả thuế GTGT Nộp tiền mặt vào ngân hàng: Nợ TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Có TK 111: Tiền mặt Thu hồi các khoản nợ bằng tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Có TK 131, 136, 138 Nhận vốn, kinh phí được cấp bằng tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Có TK 411, 461 Nhận ký quỹ, ký cược của đơn vị khác bằng tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 338 (3388): Nếu ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 344: Nhận thế chấp, ký quỹ, ký cược dài hạn Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản ký quỹ, ký cược, hoặc thu hồi các khoản cho vay bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 121, 228, 144, 244 Chi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định bằng tiền gửi ngân hàng: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152, 153, 211, 213: Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 152, 153, 211, 213: Giá bao gồm cả thuế GTGT Có TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 (1111): Tiền mặt Có TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Chi trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 311, 341, 315, 331, 333, 336, 338 Có TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Chi hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng tiền gửi ngân hàng: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 635, 811: Chi hoạt động tài chính, chi HĐ khác Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có) Có TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 635, 811: Chi hoạt động tài chính, HĐ khác Có TK 112 (1121): Tiền gửi ngân hàng Dùng tiền gửi ngân hàng mua chứng khoán, ghi: Nợ TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 228: Đầu tư chứng khoán dài hạn Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng Dùng tiền gửi ngân hàng hoặc vàng bạc, kim khí quý, đá quý mang đi thế chấp, ký cược, ký quỹ: Nợ TK 144: Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Nợ TK 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng * Lưu ý: Trường hợp có sự s
Luận văn liên quan