Của cải xã hội hiện nay được tạo ra chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ có sản xuất kinh doanh tốt thì mới tạo ra được một tiềm lực kinh tế mạnh. Nền kinh tế Việt Nam phát triển ngày càng nhanh, đạt được nhiều thành tựu đáng kể, trong đó không thể không kể tới những đóng góp to lớn của tầng lớp các Doanh nhân, những người làm chủ nền sản xuất.Cho dù trong sản xuất Nông nghiệp hay Công nghiệp thì yếu tố vốn luôn là yếu tố đầu tiên quan trọng tác động cơ bản tới sự thành công của một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn người ta có rất nhiều phương pháp, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào có nhiều vốn cũng đều tạo ra lợi nhuận cao, điều đó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố : chi phí, lãi vay, các chính sách quản trị đồng vốn đặc biệt là quá trình luân chuyển vốn, quá trình này càng nhanh chứng tỏ khả năng sinh lời càng lớn.
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển nhanh theo hướng hiện đại hóa với tốc độ tăng trưởng mạnh như vũ bão .Vì vậy nền kinh tế nước ta phải đổi mới không ngừng, gia tăng mức sinh lời của đồng vốn để thích ứng kịp thời với tốc độ đó.Từ đó hòa nhập với nền kinh tế thế giới làm giàu cho xã hội, cho đất nước.Nhưng như thế không có nghĩa là những doanh nghiệp trong nước phải áp dụng tất cả các phương thức kinh doanh của thế giới vào nền sản xuất của mình, mà phải biết hòa nhập có chọn lọc, biết lấy điểm mạnh của phương thức hay vận dụng vào thực tiễn của đất nước.Làm được điều đó không phải dễ và để thành công trong quá trình kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính không thể thiếu
92 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH công nghệ Việt Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là phần nghiên cứu và thể hiện báo cáo tốt ngiệp của riêng em, không sao chép ở bất cứ bài báo cáo nào khác. Nếu sai em xin chịu mọi trách nhiệm và kỷ luật của nhà trường đề ra.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Lệ
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
XD & TM: Xây dựng và thương mại
HĐKT: Hợp dồng kinh tế
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NHNNVN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
BCTC: Báo cáo tài chính
DN: Doanh Nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1- Sự cần thiết của chuyên đề
Của cải xã hội hiện nay được tạo ra chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ có sản xuất kinh doanh tốt thì mới tạo ra được một tiềm lực kinh tế mạnh. Nền kinh tế Việt Nam phát triển ngày càng nhanh, đạt được nhiều thành tựu đáng kể, trong đó không thể không kể tới những đóng góp to lớn của tầng lớp các Doanh nhân, những người làm chủ nền sản xuất.Cho dù trong sản xuất Nông nghiệp hay Công nghiệp thì yếu tố vốn luôn là yếu tố đầu tiên quan trọng tác động cơ bản tới sự thành công của một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn người ta có rất nhiều phương pháp, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào có nhiều vốn cũng đều tạo ra lợi nhuận cao, điều đó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố : chi phí, lãi vay, các chính sách quản trị đồng vốnđặc biệt là quá trình luân chuyển vốn, quá trình này càng nhanh chứng tỏ khả năng sinh lời càng lớn.
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển nhanh theo hướng hiện đại hóa với tốc độ tăng trưởng mạnh như vũ bão .Vì vậy nền kinh tế nước ta phải đổi mới không ngừng, gia tăng mức sinh lời của đồng vốn để thích ứng kịp thời với tốc độ đó.Từ đó hòa nhập với nền kinh tế thế giới làm giàu cho xã hội, cho đất nước.Nhưng như thế không có nghĩa là những doanh nghiệp trong nước phải áp dụng tất cả các phương thức kinh doanh của thế giới vào nền sản xuất của mình, mà phải biết hòa nhập có chọn lọc, biết lấy điểm mạnh của phương thức hay vận dụng vào thực tiễn của đất nước.Làm được điều đó không phải dễ và để thành công trong quá trình kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính không thể thiếu. Nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế, đưa ra thông tin hữu ích không chỉ với nhà nước nói chung mà còn đối với các doanh nghiệp nói riêng.
Vì vậy trong mỗi doanh nghiệp để đánh giá và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp cần có hệ thống kế toán chặt chẽ và phù hợp. Trong đó, kế toán vốn bằng tiền là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết. Vì “vốn bằng tiền là một loại tài sản linh hoạt có thể biến đổi thành một loại tài sản khác một cách nhanh nhất .Nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty vì vốn chính là mạch máu nuôi sống công ty, là sợi chỉ đỏ xuyên xuốt quá trình kinh doanh .Điều đó đòi hỏi công ty phải làm tốt công tác quản lý vốn bằng tiền đúng nguyên tắc, rõ ràng và chính xác, phải có sự điều tiết một cách hợp lý nếu không sẽ dẫn tới sự phá sản là tất yếu.
Xuất phát từ tầm quan trọng và nhận thức được sự cần thiết của vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn: Th.s Nguyễn Quỳnh Trâm đã thúc đẩy em đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN”.
Vì thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên em kính mong được sự giúp đỡ của thầy cô giáo bộ môn cùng các cô chú trong phòng tài chính kế toán của công ty để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
2-Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
Tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác “Kế toán vốn bằng tiền” tại công ty TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN
3-Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Thời gian:18/03/2013-25/05/2013
- Không gian: Do thời gian và kiến thức của em còn hạn chế nên chuyên đề chỉ nghiên cứu về mặt cơ sở lý luận và thực tiễn việc tổ chức công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN mà không nghiên cứu được các phần hành kế toán khác.
4-Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên những luận điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp thống kê toán học, nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng hợp nhằm xem xét, đánh giá, tổng hợp về thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó rút ra những ưu, nhược điểm và có những đề xuất để hoàn thiện tổ chức công tác “kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán” tại công ty TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN.
5 - Kết cấu của báo cáo
- Lời nói đầu
- Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN.
- Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanhh toán tại công ty TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN.
- Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN.
-Kết luận
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT HÀN:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
C«ng ty TNHH Công Nghệ Việt Hàn là mét Doanh nghiÖp chuyªn x©y dùng vµ ®Çu t c¸c c«ng tr×nh: X©y dùng c¸c c«ng tr×nh d©n dông vµ c«ng nghiÖp, lËp vµ qu¶n lý c¸c dù ¸n ®Çu t ph¸t triển đô thị, khu công nghiệp,kinh doanh nhµ, trang trÝ néi thÊt
Tên giao dịch: Công ty TNHH Công Nghệ Việt Hàn
Địa chỉ: Thôn Lại Ốc – xã Long Hưng – huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên.
VPGD: Số 47 – BT5 – Khu Đô Thị Mới Cầu Bươu – Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại thường trực: 04.36813937
Fax: 04.36813074
MST: 0504000076
C«ng ty TNHH Công Nghệ Việt Hàn là Doanh nghiệp xây dựng dân dụng được thành lập năm 2002, có nhiệm vụ đầu tư và thi công các công trình dân dụng và công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh, triển khai thiết kế và thii công các dự án, các khu biệt thự, chế tạo và lắp ráp các thiết bị điện tử, sửa chữa và bảo dưỡng.
- Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt. Để bắt kịp với xu thế thời đại, doanh nghiệp đã có sự chuyểnđổi phù hợp với cơ chế mới cả về tổ chức quản lý cũng như tổ chức thi công xây dựng. Với ưu thế chung của ngành và đặc thù riêng của doanh nghiệp là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, chế tạo các thiết bị điện tử nên doanh nghiệp đã bằng mọi khả năng sẵn có cùng với sự học hỏi các đơn vị bạn trong và ngoài Công ty đầu tư phát triển nhà vµ ®« thÞ vµ c¸c ban ngµnh trong Bé x©y dùng. Do ®ã, doanh nghiªp lu«n ®øng v÷ng vµ ®i lªn mét c¸ch thµnh ®¹t.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Là một doanh nghiệp xây dựng trong ngành xây dựng cơ bản, chức năng chủ yếu của doanh nghiệp là các công trình công nghiệp dân dụng, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp còn mở thêm một số lĩnh vực kinh doanh như :
+ Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng và phát triển đô thị, khu công nghiệp, đầu tư kinh doanh và phát triển nhà, công trình kỹ thuật , hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp.
+ Trang trí nội thất, ngoại thất các công trình xây dựng.
+ Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ xây dựng.
Chủ trương phát triển kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa đã tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh, hứa hẹn khả năng sinh lợi cao, tạo điều kiện khai thác hết nội lực của Công ty, thúc đẩy sự phát triển và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng trưởng vốn, đảm bảo kinh doanh lãi. Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, lập kế hoạch nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu thị trường, chấp hành chính sách hiện hành của Nhà nước. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáo ứng nhu cầu saen xuất kinh doanh. Thực hiện tốt chế độ tiền lương, an toàn và bảo về quyền lợi người lao động, bảo vệ môi trêng
Trải qua chặng đường dài xây dựng và trưởng thành doanh nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao tốc độ tăng dần trên tất cả các mặt. Ngoài ra công ty còn mở chi nhánh tại Quảng Ninh.
1.1.3. Đặc điểm về vốn kinhh doanh và tình hình lao động
Đặc điểm về vốn của doanh nghiệp:
Hình thức sở hữu vốn của công ty TNHH Công Nghệ Việt Hàn. Từ số vốn ban đầu của chủ công ty là 4.789.000.000 đồng.
Tình hình lao động
Lao động là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao động là điều kiện dẫn đến quá trình sản xuất kinh dianh có hiệu quả cao, là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức rõ điều này, trong Công ty TNHH Công Nghệ Việt Hàn đã không ngừng nâng cao cả số lượng và chất lượng lao động, đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của các công trình thi công, bản lĩnh và năng lực của đội ngũ các bộ luôn thể hiện và phát huy có hiệu quả. Đặc biệt doanh nghiệp có chính sách trả lương kịp thời đối với người lao động từ đó làm cho người lao động luôn gắn bó hoạt động với lợi ích của Doanh nghiệp.
Hiện tại, số lượng cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp là 197 người. trong đó, trình độ chuyên môn kỹ thuật:
- Kỹ sư xây dựng, giao thông, thủy lợi, đô thị, điện, trắc địa :83 người
- Kiến trúc sư : 08 người
- Cử nhân trắc địa : 30 người
- Cao đẳng, trung cấp các ngành : 40 người
- Công nhân bậc cao :19 người
- Lao động khác : 17 người
Ngoài ra, hàng năm để đáp ứng nhu cầu sản xuất Doanh nghiệp đã tổ chức sử dụng lao động thuê ngoài. Số lao động bình quân hàng năm là: 700 người.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Công Nghệ Việt Hàn
- Bộ máy quản trị của doanh nghiệp được thực hiện theo mô hình tham mưu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban trong doanh nghiệp tham mưu trực tuyến cho ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình, cùng ban giám đốc xây dựng chiến lược, đề ra các quyết định quản lý đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Giámđốc là người trực tiếp quản lý,ả doanh nghiệp trước nhà nước và tổng công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đi đôi với việc đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc, điều hành doanh nghiệp theo phân công và ủy quyền của giám đốc. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng thamn mưu giúp việc cho ban giám đốc trong quản lý điều hành công việc
Sơ đồ tổ chức
Ban giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TCHC
Phòng TCKT
Phòng KTKH
Phòng KTTC
Phòng KD
Phòng QL
& PTDA
Chi nhánh Quảng Ninh
Đội XL
Số 1
Đội XL
Số 2
Đội lắp ráp
Đội bảo dưỡng
Đội điện nước
Đội XL
Số 9
Các phòng ban bao gồm:
1.2.1. Phòng tổ chức hành chính
Là bộ phận tham mưu cho giám đốc nắm vững cơ cấu lao động trong doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo qui định của Bộ luật lao động, ngoài ra phòng Tổ chức hành chính bảo về còn có nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoach đảm bảo nguồn nhân lực, xác định nhu cầu về nhân lực, tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
+ Kết hợp các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề lao động như: chế độ tiền lương, chế độ an toàn lao động, việc đào tạo nâng cao chất lượng lao động.
+ Bảo vệ của doanh nghiệp có nhiệm vụ tiếp khách đến, liên hệ công tác, quản lý nhà, trụ sở làm việc, trang thiết bị văn phòng.
1.2.2. Phòng tài chính – Kế toán:
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
Về lĩnh vực tài chính: Phòng tài chính – Kế toán có nhiệm vụ:
+ Tham mưu giúp giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các tài nguyên khác do Nhà nước giao; giúp Giám đốc bảo đảm điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tìm kiếm vậ n dụng và phát huy mọi nguồn vốn, kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp, đưa ra những điểm mạnh yếu trong hoạt động tài chính thông qua việc so sánh kết quả với ký trước hoặc với các Doanh nghiệp có cùng điều kiện khác.
+ Hoach định chiến lược tài chính của Doanh nghiệp, đánh giá các hoạt động để lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính.
Về lĩnh vực kế toán: Phòng tài chính – Kế toán có nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng qui định của Nhà nước, ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt động của Doanh nghiệp một cách trung thực, chính xác, khách quan.
+ Kết hợp với Giám đốc lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo qui định hiện hành vào cuối năm tài chính, định kỳ phải báo cáo với Giám đốc tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
+ Kết hợp với các phòng ban trong doanh nghiệp nhằm nắm vững tiến độ thi công các công trình, theo dõi khấu hao máy móc trang thiết bị thi công, lập kế hoạch nộp Bảo hiểm xã hội cho người lao động theo qui định của Nhà nước.
1.2.3. Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Là bộ phận tham mưu cho mọi hoạt động của Doanh nghiệp, có trách nhiệm giúp Giám đốc lập kế hoạch sử dụng vốn, xây dựng tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư của Doanh nghiệp, định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã giao. Phòng kế hoach có nhiệm vụ tìm hiếu nắm bắt yêu cầu của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh lựa chọn hình thức và biện pháp kinh doanh cho phù hợp. Tiếp đến phòng kế hoạch cần phải dự thảo các hợp đồng kinh tế trình lên Giám đốc Doanh nghiệp ký, làm các báo cáo thống kê theo qui định đối với Doanh nghiệp Nhà nước.
1.2.4. Phòng kỹ thuật thi công:
Là bộ phận thi công cho mọi hoạt động của Doanh nghiệp, quản lý quỹ đất toàn Doanh nghiệp, lập phương án sử dụng, khai thác đất hợp lý và có hiệu quả. Ngoài ra, phòng kế hoách phải tiếp nhận kiểm tra các hồ sơ thiết kế, các dự án được duyệt để phục vụ cho việc chỉ đạo xây lắp từ khâu chuẩn bị thi công đến việc thanh quyết toán công trình.
1.2.5. Phòng Kinh doanh và Phòng Quản lý dự án
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm công việc nhằm mục đích sinh lời cho Doanh nghiệp, bên cạnh đó phòng khai thác dự án và kinh doanh còn có nhiệm vụ:
+ Tham mưu giúp Giám đốc quan hệ với đơn vị bạ hình thành các hợp đồng liên doanh; nắm bắt được thông tin về các dự án đầu tư, báo cáo Giám đốc để có kế hoạch dự thầu.
+ Nắm bắt được tình hình biến động của thị trường xây dựng trong từng thời kỳ, đồng thời đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
+ Chuẩn bị tài liệu dự kiến, giới thiệu, quảng cáo về Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy tín hình ảnh của Doanh nghiệp.
+ Giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về doanh nghiệp để tham gia dự thầu.
1.2.6. Đội lắp ráp
Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đôi trưởng, đội phó, các kỹ sư và công nhân viên thực hiện công việc lắp ráp các thiết bị điện tử, đồ dân dụng.
Đảm bảo sức khỏe cho nhân viên, có các thiết bị bảo hộ lao động.
1.2.7. Các đội xây lắp và đội điện nước
Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó, kỹ thuật viên, kinh tế viên, kế toán, an toàn viên, giám sát thi công và bảo vệ công trường. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt của đội bao gồm:
+ Tổ chức quản lý điều hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Đảm bảo đời sống quyền lợi cho người lao động.
+ Thực hiện đầy đủ các qui định về hoạt động công trình, hoạt động tài chính, hợp đồng lao động được Giám đốc ủy quyền.
+ Đảm bảo tiến độ chất lượng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động.
+Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng trong Doanh nghiệp, đặc biệt là công tác bảo hộ lao động.
1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Công Nghệ Việt Hàn
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Công Nghệ Việt Hàn
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty TNHH Công Nghệ Việt Hàn được tổ chức tại phòng Tài chính – Kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc doanh nghiệp. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp về tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp là địa bàn không tập trung, tuy nhiên để đảm bảo sự tập trung thống nhất, hiệu quả công việc cũng như sự điều hành của Kế toán trưởng mà Doanh nghiệp áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này ở các đội không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu hoặc làm một số phần việc kế toán ở Đội theo sự phân công của Kế toán trưởng Doanh nghiệp, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan về phòng kế toán doanh nghiệp để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán các đội
Phó phòng kế toán
Kế toán TM và thanh toán
* Chức năng, nhiệm vụ của kế toán như sau:
1.3.1.1. Kế toán trưởng:
- Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp điều hành hoạt động của bộ máy kế toán trong Doanh nghiệp ( gồm có phòng Tài chính – Kế toán khối cơ quan và hệ thống các đội sản xuất ).
- Hướng dẫn các đội sản xuất mở sổ kế toán, ghi chép hạch toán công trình theo yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
- Kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính, kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành và kế hoạch tín dụng.
- Theo dõi tiến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu hồi vốn kịp thời.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành.
- Phân công, đôn đốc công tác thu hồi vốn đầu tư, các khoản công nợ phải thu.
1.3.1.2. Kế toán chuyên quản:
- Theo dõi sản lượng, tiến độ thi công và quá trình thực hiện các HĐKT làm cơ sở để đôn đốc công tác thanh quyết toán kịp thời thu nợ, chịu trách nhiệm chính là thu hồi vốn sản xuất.
- Ứng vốn của chủ đầu tư khi công trình bắt đầu thi công.
- Thu hồi vốn của chủ đầu tư khi công trình thi công đã hoàn thành bàn giao theo giai đoạn quy ước. Theo dõi cấp phát, cho sản xuất đối với các đội sản xuất phù hợp với nhiệm vụ từng đội và từng công trình trong các thời kỳ khác nhau, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trên cơ sở tiết kiệm mà hiệu quả.
- Theo dõi, đôn đốc các đội thi công lập quyết toán nghiệm thu bàn giao, các công trình đã hết thời gian bảo hành theo quy đinh của Nhà nước.
- Tham gia các công tác khác theo sự phân công cụ thể của Kế toán trưởng.
1.3.1.3.Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
- Tập hợp chứng từ kế toán phát sinh, lên nhật ký chung.
- Theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Lập báo cáo quản trị hàng tháng.
- Lập các báo biểu liên quan theo yêu cầu quản lý của Tổng công ty và Giám đốc Doanh nghiệp.
- Lập báo cáo tài chính.
- Tham gia các công tác khác theo sự phân công cụ thể của Kế toán trưởng.
1.2.1.4.Kế toán tiền mặt:
- Viết phiếu thu chi tại doanh nghiệp.
- Theo dõi tiền mặt, tiếp nhận và kiểm tra thanh toán các chứng từ có liên quan tới hoạt động thu, chi tiền mặt tại Doanh nghiệp.
- Theo dõi, thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng
- Theo dõi cấp phát văn phòng phẩm, khối văn phòng doanh nghiệp, tiền điện, tiền nước, khu cơ quan.
- Thu nhận chứng từ có liên quan đến việc thanh quyết toán các công trình.
- Kiểm tra, đối chiếu Sổ cái, Sổ chi tiết các hoạt động có liên quan tới đầu tư vốn với các đội sản xuất được theo dõi.
- Tham gia các công tác khác theo sự phân công cụ thể của Kế toán trưởng.
1.3.1.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, tiền ký quĩ bảo lãnh tại ngân hàng.
+ Theo dõi tài sản cố định, lập và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo tháng, theo quý.
+ Kê thuế đầu vào theo nhật ký chung từng tháng, quý.
+ Tham gia công tác thu hồi vốn theo sự phân công nhiệm vụ cụ thể của Kế toán trưởng.
1.3.1.6. Thủ quỹ
- Trực tiếp thu chi tiền mặt tại quĩ.
- Kế toán các kho