Chiến lược Quốc gia vềcông tác phòng chống và giảm nhẹthiên tai của Việt Nam đến năm
2020 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) thểhiện tầm nhìn tổng thể đối với các mục tiêu, nội dung và
chiến lược của Việt Nam trong công tác giảm nhẹthiên tai, là văn bản có ý nghĩa quan trọng trên
góc độquản lý thiên tai. Chiến lược đã xác định nhiệmvụvàgiảiphápphù hợp với điều kiện
tựnhiên và kinh tế, xã hội của từng vùng cụthể. Chiến lược đã xây dựng các nội dung giám sát
đánh giá, đặc biệt nội dung chiến lược đã đềcấp đến vấn đềlồng ghép giảm nhẹthiên tai vào kế
hoạch phát triển kinh tếxã hội ởcác cấp: Quốc gia, cấp tỉnh, huyện, xã và các lĩnh vực (các
ngành).
Lần đầu tiên Việt Nam có được một chiến lược toàn diện vềGNTT, bao hàm hết các lĩnh vực
của Phòng chống, giảm nhẹthiên tai, khắc phục được những hạn chếcủa các văn bản chính sách
tản mạn trước đây, là cơsởpháp lý đểcác cấp, các ngành thực hiện việc lồng ghép giảm nhẹ
thiên tai vào kếhoạch phát triển kinh tê - xã hội trong thời gian tới.
66 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2073 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kết quả nghiên cứu rà soát lồng ghép quản lý thiên tai vào lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỐI TÁC GIẢM NHẸ THIÊN TAI
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
RÀ SOÁT LỒNG GHÉP QUẢN LÝ THIÊN TAI
VÀO LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Bình yên nơi mắt bão đi qua. Ảnh chụp ở Kỳ Anh đêm
3/10/2007.Ảnh: Chi Mai.(Vietnamnet.vn)
Hà Nội, tháng 12/2007
MỤC LỤC
Tóm tắt kết quả nghiên cứu...........................................................................................................3
I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ........................................................................................................5
1.1 Bối cảnh..........................................................................................................................5
1.2 Mục tiêu nhiệm vụ ........................................................................................................5
1.3 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội Việt Nam ........................................................7
1.4 Đặc điểm một số loại hình thiên tai chủ yếu ở Việt Nam ..........................................9
1.5 Hậu quả của thiên tai đối với phát triển kinh tế xã hội...........................................12
1.6 Tính cấp thiết của việc lồng ghép giảm nhẹ thiên tai vào KH PTKTXH ..............15
II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ...........................................................................................16
2.1 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................16
2.2 Cơ sở để đánh giá lồng ghép quản lý rủi ro thiên tai vào Kế hoạch phát triển KT-
XH 16
III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ.......................................................................................................20
3.1 Rà soát lồng ghép quản lý rủi ro thiên tai vào KH PT KT-XH 5 năm 2006-2010
của quốc gia .............................................................................................................................21
3.2 Rà soát lồng ghép phòng chống giảm nhẹ thiên tai của một số bộ ngành .............29
3.3 Nghiên cứu điển hình của một số tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình .....................................31
3.3.1Vài nét về địa bàn nghiên cứu .......................................................................................31
3.3.2 Hậu quả của thiên tai đối với 2 tỉnh ..........................................................................34
3.3.3 Đánh giá mức độ lồng ghép giảm nhẹ thiên tai vào KH PT KT-XH......................35
3.3.4 Kiến nghị giải pháp.....................................................................................................50
3.4 Thách thức đối với lồng ghép phòng chống và giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội .........................................................................................................52
IV KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................................56
4.1 Các kiến nghị chung .........................................................................................................56
4.2 Kiến nghị các hoạt động cần được Đối tác GNTT tiếp tục hỗ trợ hoặc thực hiện: ....57
PHỤ LỤC ....................................................................................................................................58
5.1 Phụ lục 1 – Thuật ngữ sử dụng .................................................................................58
5.2 Phụ lục 2 – Tài liệu tham khảo..................................................................................62
5.3 Phụ lục 3 – Các văn bản pháp quy của chính phủ về PCBL và giảm nhẹ thiên tai
63
1
Phụ lục bảng
Tên bảng Trang
Bảng số 1: Tình trạng xói lở vùng ven biển 12
Bảng số 2: Mức độ hiểm họa của các loại hình thiên tai ở các vùng 12
Bảng số 3: Tần suất của một số loại hiểm họa tại Việt Nam. 13
Bảng số 4: Thiệt hại do thiên tai gây ra trong các năm và % đối với GDP 13
Bảng số 5: Cơ sở để lồng ghép giảm nhẹ thiên tai vào KHPTKTXH 5 năm 2006-2010 17
Bảng số 6: Rà soát về QLRRTT trong định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực 26
Bảng số 7: Tài nguyên nước của các con sông 54
Bảng số 8: Phân vùng hiểm hoạ thiên tai tại Hà Tĩnh 33
Bảng số 9: Lịch mùa vụ về thiên tai tại 2 tỉnh 34
Bảng số 10: Tần suất của một số loại hiểm họa tại 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình 35
Phụ lục hộp
Nội dung hộp Trang
Hộp số 1: Những đổi mới về quy trình và phương pháp xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010
22
Hộp số 2: Kết quả tham vấn dự thảo Kế hoạch 5 năm tại tỉnh Nỉnh Thuận 23
Hộp số 3: Các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai được thể hiện trong các nhiệm vụ chủ
yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
25
Hộp số 4: Mô hình lồng ghép giảm nhẹ thiên tai vào lập kế hoạch của ngành thuỷ sản
Hà Tĩnh
39
Hộp số 5: Hợp đồng trách nhiệm giữa cá nhân và Ban PCBL ngành thuỷ sản 40
Hộp số 6: Lồng ghép giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch của Chi cục thuỷ lợi Hà Tĩnh 41
Hộp số 7: Những hoạt động lồng ghép của ngành NN&PTNT 42
Phụ lục đồ thị, hình, sơ đồ
Đồ thị
Đồ thị số 1: Thiệt hại kinh tế do thiên tai (tỷ đồng) từ năm 1995-2006 13
Đồ thị số 2: Thiệt hại vật chất do thiên tai gây ra (tỷ đồng) từ năm 1995-2006 14
Đồ thị số 3: Thiệt hại kinh tế do thiên tai (% so với GDP toàn quốc hàng năm) 14
Hình
Hình số 1: Biến đổi khí hậu 53
Hình số 2: Chu trình quản lý thiên tai (tại phần phụ lục) 59
Chữ cái viết tắt
BCHPCBL: Ban chỉ huy phòng chống bão lụt
BVMT: Bảo vệ môi trường
CT-DA: Chương trình, dự án
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GD: Giáo dục
GĐ: Giám đốc
GD- ĐT: Giáo dục và Đào tạo
GNTT: Giảm nhẹ thiên tai
HĐND: Hội đồng Nhân dân
KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tư
KT-XH: Kinh tế -Xã hội
KHPTKT-XH: kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
KHCN: Khoa học công nghệ
LDTBBXH: Lao động Thương binh và Xã hội
LLVT: lực lượng vũ trang
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NDMP: Đối tác giảm nhẹ thiên tai
PN: Phụ nữ
PCBL: Phòng chống bão lụt
PCLBTW: Phòng chống lụt bão trung ương
PC&GNTT: Phòng chống và Giảm nhẹ thiên tai
QLRRTT: Quản lý rủi ro thiên tai
RMN: Rừng ngập mặn
SKSS: Sức khoẻ sinh sản
UBND: Uỷ ban Nhân dân
UNDP: Chương trình phát triển liên hiệp quốc
2
3
Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Chiến lược Quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai 2020
Chiến lược Quốc gia về công tác phòng chống và giảm nhẹ thiên tai của Việt Nam đến năm
2020 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) thể hiện tầm nhìn tổng thể đối với các mục tiêu, nội dung và
chiến lược của Việt Nam trong công tác giảm nhẹ thiên tai, là văn bản có ý nghĩa quan trọng trên
góc độ quản lý thiên tai. Chiến lược đã xác định nhiệm vụ và giải pháp phù hợp với điều kiện
tự nhiên và kinh tế, xã hội của từng vùng cụ thể. Chiến lược đã xây dựng các nội dung giám sát
đánh giá, đặc biệt nội dung chiến lược đã đề cấp đến vấn đề lồng ghép giảm nhẹ thiên tai vào kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội ở các cấp: Quốc gia, cấp tỉnh, huyện, xã và các lĩnh vực (các
ngành).
Lần đầu tiên Việt Nam có được một chiến lược toàn diện về GNTT, bao hàm hết các lĩnh vực
của Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, khắc phục được những hạn chế của các văn bản chính sách
tản mạn trước đây, là cơ sở pháp lý để các cấp, các ngành thực hiện việc lồng ghép giảm nhẹ
thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tê - xã hội trong thời gian tới.
Rà soát thực trạng lồng ghép giảm nhẹ thiên tai vào lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã hộ 5
năm 2006-2010 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) đã bước đầu đã cho thấy một số phát hiện như sau:
- Về mục tiêu của Kế hoạch đặt ra không chỉ dừng lại ở mức đạt mục tiêu Chiến lược phát
triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 đến 2010 mà còn phải phấn đấu cao hơn, tạo ra bước
phát triển đột phá vững chắc để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng của nước đang phát
triển có thu nhập thấp, tạo nhiều việc làm với năng suất và chất lượng cao hơn, nâng cao
rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân theo hướng phát triển bền vững.
- Các chỉ tiêu chủ yếu được xác lập trên cơ sở phát triển bền vững dựa trên 3 trục: Kinh
tế- xã hội- môi trường.
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 đã xây dựng được khung “Chính
sách và giải pháp" để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch. Đây là khung
chính sách đầu tiên được xây dựng trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm.
Trong khung chính sách thể hiện rõ ràng mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, các giải
pháp, chính sách đề thực hiện mục tiêu đó, một số kết quả dự kiến sẽ đạt được và cơ
quan chịu trách nhiệm thực hiện các chính sách và giải pháp đó.
- Một nội dung mới được đưa vào Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010 là
vấn đề giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch. Được sự uỷ quyền của Thủ tướng chính
phủ, Bộ kế hoạch và Đầu tư đã ban hành khung theo dõi giám sát dựa trên kết quả tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm. Đây là khung theo dõi đánh giá
được xây dựng khoa học và logic được thể hiện dưới dạng ma trận, bao gồm các mục
tiêu tổng quát, mục tiêu cụ cụ thể, các hoạt động đầu vào, các chỉ số đầu ra, kết qủa tác
động và cuối cùng là cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu, chỉ số
và tần suất báo cáo, đánh giá.
Đánh giá mức độ lồng ghép giảm nhẹ thiên tai
Tiền đề cho việc lồng ghép
- Phương pháp lập kế hoạch có nhiều đổi mới phù hợp cho việc lồng ghép giảm nhẹ thiên
tai
- Nội dung kế hoạch đã đề cập đến các vấn đề phát triển xã hội, môi trường tạo điều kiện
cho việc lồng ghép đầy đủ các chỉ số kinh tế, xã hội lẫn môi trường, đảm bảo sự phát
triển bền vững
- Quy trình lập Kế hoạch theo phương pháp tiến cận từ dưới lên, được chia ra thành nhiều
bước, cho nên có sự tham gia của hầu hết các ngành, các cấp, đặc biệt là sự tham gia của
người dân. Do vậy, nội dung kế hoạch sát với tình hình thực tiễn của địa phương, có tính
4
khả thi cao. Có các giải pháp chung và giải pháp riêng cho từng vùng lãnh thổ, phù hợp
với điều kiện tự nhiên - xã hôi của từng vùng, cho nên đã tạo cơ sở khoa học cho việc
lồng ghép các chỉ số kinh tế, xã hội, tự nhiên thích hợp giảm nhẹ thiên tai cho từng vùng,
từng vùng kinh tế và tiểu khí hậu (7 vùng) khác nhau
- Kế hoạch đã đề cập đến một cách cụ thể những thuận lợi, khó khăn thách thức về điều
kiện tự nhiên, về điều kiện kinh tế, xã hội và cơ chế, thể chế (năng lực của bộ máy lãnh
đạo) của từng vùng sinh thái, từ đó đưa ra được cơ sở khoa học cho việc lồng ghép.
Kết quả lồng ghép
- Xét theo nghĩa rộng, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 (KHPTKTXH)
đã đề cập đến những vấn đề liên quan đến GNTT, như đã đưa ra các giải pháp dựa trên
cơ sở đánh giá tình hình đặc điểm tự nhiên- kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như của
từng vùng. Đã đưa ra các giải pháp giảm nhẹ thiên tai thông qua nâng cao khả năng ứng
phó của cả xã hội.
- Mặt khác đối với từng vùng đã có những giải pháp riêng phù hợp với điều kiện tự nhiên
của mỗi vùng.
- Đã xây dựng khung giám sát đánh giá (như đã trình bày trên đây)
Hạn chế của việc lồng ghép giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
- Nhìn chung, những nội dung lồng ghép PC&GNTT chưa được lồng ghép một cách toàn
diện. Chủ yếu vẫn là các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Đâu
đó đã đề cập đến PC&GNTT, những vẫn mới chỉ là những ý kiến còn tản mạn chưa đi
vào theo một hệ thống thống nhất theo phương pháp tiếp cận tổng hợp theo yêu cầu
chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Ở những lĩnh vực nhạy cảm như phát triển
thuỷ hải sản, kinh tế ven biển, môi trường vẫn chưa có lồng ghép các chỉ số cụ thể...
Trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải chưa đưa ra được các chỉ số
bền vững của công trình trong các vùng thường xuyên bị thiên tai: như mức đầu tư, thiết
kế, vật liệu xây dựng.... Hoặc vùng Bắc Trung bộ, duyên hải Đông Nam Bộ cần có các
chỉ số về thiết kế cơ sở hạ tầng và nhà ở: xây dựng các mô hình nhà ở phù hợp với vùng
bão lũ....(theo tinh thần của Chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai)
- Cần có Thông tư hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện lồng ghép giảm nhẹ thiên tai cho
các ngành, các cấp. Mặt khác, các chỉ tiêu, giải pháp cho từng ngành, từng lĩnh vực và
từng vùng lãnh thổ còn dừng lại ở mức độ liệt kê đầu việc, chưa xác định thời gian, tiến
độ và phân công chủ trì, phối hợp của các cơ quan thực hiện cụ thể theo từng lộ trình và
có sự theo dõi, giám sát, nghiệm thu đối với các sản phẩm kể cả các giải pháp công trình
và phi công trình về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.
- Đi sâu vào từng ngành, lĩnh vực thấy nhiều ngành, lĩnh vực chưa để cập chỉ tiêu, giải
pháp cụ thể thể hiện nội dung lồng ghép trong kế hoạch phát triển lĩnh vực đó, ngành đó.
Thậm chí chưa đề cập tới PC&GNTT và các rủi ro do thiên tai gây ra.
- Kế hoạch có những nội dung lồng ghép nhưng về tổ chức thực hiện chưa giao cho một tổ
chức cụ thể nào.
Kiến nghị về lồng ghép giảm nhẹ thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Xây dựng lộ trình cho việc lồng ghép
Do những hạn chế nêu trên, trên tinh thần của Chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
vừa mới được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, cần thiết phải có một lộ trình để thúc đẩy mạnh
mẽ hơn việc lồng ghép một cách triệt để hơn vào Chiến lược, Quy hoạch và Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội tầm quốc gia. Đồng thời cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn việc lồng ghép
giảm nhẹ thiên tai cho các cấp các ngành (các tỉnh, ngành, và các chương trình phát triển,
chương trình xoá đói giảm nghèo, các dự án và Chiến lược đầu tư và hoạt động đầu tư của các
đối tác khác nhau trên lãnh thổ Việt nam…). Các kiến nghị cụ thể được trình bày tại phần
IV, trang 57 của Báo cáo này.
5
I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1.1 Bối cảnh
Trên phạm vi toàn cầu, trong vài thập kỷ gần đây, thiên tai xảy ra với mức độ ngày càng trầm
trọng, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với cuộc sống của người dân, đặc biệt là những người
nghèo. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên, là vấn đề của toàn cầu. Trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội, các hoạt động của con người như phát triển công nghệ, đô thị hoá, bùng nổ dân số, suy
thoái tài nguyên môi trường đã làm gia tăng mức độ, hậu quả do thiên tai gây ra. Trong hai thập
kỷ qua, trên thế giới, trung bình mỗi năm có hơn 200 triệu người chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
những thảm hoạ do thiên tai gây ra.
Việt Nam là một nước còn nghèo, phải mất một thời gian dài để khôi phục lại sau những thiệt
hại do chiến tranh. Việt nam phải đối đầu với nhiều thách thức trong quá trình chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trong giai đoạn trước thập kỹ 90. Cùng với chính sách
Đổi mới, kinh tế Việt Nam dần dần được phục hồi và bắt đầu tăng trưởng mạnh. Cuộc cải cách
toàn diện thành công, bắt đầu từ giữa năm 1980, đã đem lại tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng
cùng với sự giảm đói nghèo. Từ năm 1990 đến 2004, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng
năm là 7,5%. Quá trình Đổi mới đã giúp cải tổ chính sách kinh tế và hình thành thị trường phi
tập trung từ đó tạo điều kiện cho đầu tư trong nước và nước ngoài. Trong vòng 10 năm, quy mô
nền kinh tế đã tăng lên gấp đôi và Chính phủ đã tiến hành nhiều Chương trình hỗ trợ cho vùng
nghèo, người nghèo, cho nên trong một thời gian ngắn đã giảm mạnh số người nghèo đói, đặc
biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng bà con dân tộc thiểu số sinh sống.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một trong năm ổ bão của khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương thường xuyên phải đối mặt với các loại hình thiên tai. Ngoài công cuộc đấu tranh
giữ nước và dựng nước, nhân dân Việt Nam còn phải đương đầu với công cuộc chiến đấu với
thiên tai hàng năm hết sức ác liệt, nhất là lũ và bão. Trong những năm qua, thiên tai xảy ra ở
khắp các khu vực trên cả nước, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng
về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác động xấu đến môi trường. Chỉ tính 11 năm gần đây (1995-2006),
các loại thiên tai như: bão, lũ, lốc... đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản: làm chết và mất
tích 9.416 người, bị thương 7.622 người; làm đổ, trôi, ngập, hư hỏng khoảng 7.966 tỷ ngôi nhà.
Thiệt hại vật chất ước tính 61.479 tỷ đồng. (Nguồn www.ccfsc.org.vn/ndm-p)
Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy, mức độ thiên tai ở Việt Nam ngày càng gia tăng cả
về quy mô cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lường.
Việt Nam phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, đặc biệt là ngành nông nghiệp và ngư nghiệp. Những
khu vực đồng bằng châu thổ cũng là nơi tập trung đông dân cư và với dân số khoảng 80 triệu
người, tốc độ tăng hàng năm 1,4% (tốc độ tăng trưởng năm 2000). Theo một số đánh giá gần
đây của Ngân hàng Thế giới về biến đổi khí hậu, thì những khu vực này sẽ gặp phải những áp
lực lớn trong tương lai do hậu quả của Biến đổi khí hậu toàn cầu. Tỷ lệ hộ nghèo ở những vùng
thường xuyên xẩy ra thiên tai còn cao, còn tiềm ẩn các nguy cơ tái nghèo. Vẫn còn có tới hơn
70% dân số sống ở nông thôn, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, xuống cấp. Một số chính sách về phát
triển cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, trong đó phải kể đến chính sách xây mới và duy tu bão dưỡng
các công trình, như đường giao thông, công trình thuỷ lợi….công trình công cộng trường học,
bệnh viện, trụ sở làm việc…Tất cả những hạn chế trên đã hạn chế khả năng ứng phó của người
dân, đặc biệt là người nghèo trước những thảm hoạ do thiên tai gây ra như bão, lũ lụt, hạn
hán…làm tăng nguy cơ rủi ro trước thảm hoạ thiên tai
Để giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra, việc lồng ghép các yêu cầu PCGNTT trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội được đặt ra trong Chiến lược PCGNTT như là điều kiện tiên quyết.
1.2 Mục tiêu nhiệm vụ
Mục tiêu chung: Tăng cường lồng ghép quản lý rủi ro thiên tai vào Kế hoạch phát triển KT-
XH tại cấp tỉnh, cấp quốc gia ở Việt Nam nhằm phát triển một cách bền vững
6
Để đạt được mục tiêu chung, báo cáo của tư vấn phải đề cập đến các vấn đề như sau:
- Rà soát Kế hoạch phát triển KT-XH quốc gia đến năm 2010 để có đánh giá tổng thể về
lồng ghép quản lý rủi ro thiên tai vào kế hoạch phát triển tại cấp quốc gia;
- Đưa ra khuyến nghị cho các nhà lập kế hoạch liên quan để lồng ghép quản lý thiên tai
vào kế hoạch phát triển của những vùng bị thiệt hại do thiên tai (khuyến nghị để khắc
phục những bài học kinh nghiệm và những khó khăn nêu trên): Những khuyến nghị đó
phải thực tế, khả thi và chấp nhận được với chính quyền địa phương để đảm bảo có thể
áp dụng ngay được vào quá trình lập kế hoạch ở địa phương cho những vùng bị ảnh
hưởng.
- Đánh giá mức độ lồng ghép phòng chống thiên tai (bão và lũ) trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội hiện nay của 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình.(được xem như nghiên cứu
điển hình bao gồm: Xác định khoảng trống và nhu cầu của lồng ghép quản lý thiên tai
vào kế hoạch phát triển của những địa phương sau được lũ đầu tháng 8 năm 2007 tại 2
tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình).
- Dựa vào các bài học kinh nghiệm về lồng ghép quản lý rủi ro thiên tai vào kế hoạch phát
triển KH-XH cấp tỉnh, rà soát về quy hoạch, kế hoạch, chính sách, và các tài liệu liên
quan và đưa ra khuyến nghị liên quan đến lồng ghép quản lý thiên tai ở cấp quốc gia.
- Đánh giá phạm vi tiên liệu các rủi ro thiên tai trong kế hoạch hiện thời của cấp tỉnh;
- Đánh giá phạm vi các biện pháp phòng chống thiên tai được kết hợp trong kế hoạch hiện
thời;
- Đánh giá phạm vi thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai ở một số vùng (huyện hoặc
xã) bị ảnh hưởng nặng của trận lụt vừa qua;
- Phân tích những lợi ích của kế hoạch được lồng ghép với quản lý rủi ro thiên tai thông
qua phân tích, đánh giá những tổn thất không đáng có hoặc có thể tránh được sau trận lụt
vừa qua nếu quản lý thiên tai được lồng ghép tốt hơn trong kế hoạch phát triển của địa
phương.
- Khuyến nghị để lồng ghép quản lý thiên tai hiệu quả hơn vào kế hoạch tái thiết cho các
khu vực bị ả