Trong vài thập niên gần đây Hình học vi phân phát triển rất mạnh, đối
tượng nghiên cứu là hình học trên các đa tạp khả vi mà cơ sở ban đầu của nó là
lý thuyết đường, mặt trong E3. Việc nắm vững các kiến thức ở bước này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu hình học vi phân sau này.
Khảo sát tính chất nội tại là một trong những vấn đề được quan tâm khi
nghiên cứu hình học vi phân trên đa tạp vì vậy khảo sát độ cong Gauss, độ cong
trung bình và đường trắc địa của lớp các mặt thông dụng là vấn đề không thể
thiếu. Đề tài của tôi đặc biệt quan tâm đến vấn đề này
95 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 3241 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát độ cong Gauss - Độ cong trung bình và đường trắc địa của lớp các mặt thông dụng - Mặt cực tiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khảo sát độ cong Gauss - độ cong
trung bình và đường trắc địa của lớp
các mặt thông dụng - mặt cực tiểu
Hoàng Công Phúc
Trường ĐHSP Tp.HCM, 2004
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
Các khái niệm cơ bản về đường – mặt trong E3
1. Đường trong En 3
1.1. Cung trong En 3
1.2. Cung song chính quy trong E3 – Độ cong-
Độ xoắn 4
2. Mặt trong E3 12
2.1. Mảnh tham số – Các định nghĩa 12
2.2. Ánh xạ Weingarten 14
2.3. Các dạng cơ bản I và II của mặt S – Độ cong 16
pháp dạng. Công thức Meusnier và công
thức Euler.
2.4. Những đường đáng chú ý trên mặt S trong E3 18
2.5. Tóm tắt sơ lược về mặt- công thức tính toán 25
CHƯƠNG 2.
Khảo sát độ cong trung bình và độ cong Gauss 33
Của mặt - Độ cong trắc địa – Cung trắc địa
I. Mặt bậc hai 33
II. Mặt sinh ra bởi các đường tiếp tuyến của một 51
đường cong trong R3
III. Mặt kẻ 52
IV. Mặt tròn xoay 61
CHƯƠNG 3.
Mặt cực tiểu 68
1. Mặt Scherk 72
2.Mặt Enneper 75
- Bảng tóm tắt độ cong Gauss – Độ cong Trung bình 80
Độ cong trắc địa của mặt
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
Trong vài thập niên gần đây Hình học vi phân phát triển rất mạnh, đối
tượng nghiên cứu là hình học trên các đa tạp khả vi mà cơ sở ban đầu của nó là
lý thuyết đường, mặt trong E3. Việc nắm vững các kiến thức ở bước này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu hình học vi phân sau này.
Khảo sát tính chất nội tại là một trong những vấn đề được quan tâm khi
nghiên cứu hình học vi phân trên đa tạp vì vậy khảo sát độ cong Gauss, độ cong
trung bình và đường trắc địa của lớp các mặt thông dụng là vấn đề không thể
thiếu. Đề tài của tôi đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.
Luận văn gồm 3 chương
- Chương 1:
Dành cho việc nhắc lại một số phép tính liên quan ở trên đã được
chứng minh ở các sách về hình vi phân. Đây là một công cụ không thể thiếu cho
việc nghiên cứu các phần sau.
- Chương 2:
Dành cho việc nghiên cứu độ cong Gauss K, độ cong trung bình H đồng
thời tìm các đường tham số hóa của lưới đường tọa độ đóng vai trò là đường trắc
địa trên mặt thông dụng được xét như mặt cầu, Elipsoid Hyperboloid, eliptic
một tầng, hai tầng, parabolid eliptic, parabolid Hyperbolic, mặt kẻ helicoid,
Catenoid, xuyến . . .
1
- Chương 3:
Trong lớp các mặt đa tạp trên ta quan tâm đặc biệt đến mặt có độ
cong trung bình H = 0 mà ta gọi là mặt tối tiểu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với thầy Nguyễn Hà
Thanh Tiến sĩ giảng viên khoa Toán – Tin trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí
Minh đã hết sức tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi
cũng xin cảm ơn các Thầy Cô trong khoa đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt
quá trình học tập, cảm ơn phòng Khoa học Công nghệ – Sau Đại học và bạn bè
trong lớp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
2
CHƯƠNG 1
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐƯỜNG – MẶT TRONG E3
Chương này dành cho việc nhắc lại các kiến thức cơ bản về lý thuyết
đường và mặt cùng với các kết quả đã có nhằm làm cơ sở cho việc tính toán và
khảo sát trong các chương còn lại.
§1.ĐƯỜNG TRONG En ( n = 2,3 )
1.1. Cung trong En
1.1.1. Định nghĩa cung tham số: Mỗi ánh xạ γ : J → En từ một khoảng J ⊂ R
vào En gọi là một cung tham số (hay một quỷ đạo) trongEn
Hai cung tham số và
)(
:
tt
EJ n
γ
γ
6
→
)(
:
trt
EIr n
6
→
(I , J là những khoảng trong R; γ và r khả vi ) gọi là tương đương nếu có
vi phôi sao cho ro λ = γ
)(
:
tt
EJ n
λ
λ
6
→
Dễ thấy đó là một quan hệ tương đương. Mỗi lớp tương đương của quan
hệ đó gọi là một cung trong En ; mỗi cung tham số của lớp tương đương đó gọi là
một tham số hóa của cung ; vi phôi λ gọi là phép biến đổi tham số của cung.
1.1.2. Điểm chính quy và điểm kỳ dị
Cho cung xác định bởi Γ
)(
:
tt
EJ n
γ
γ
6
→
Điểm to của Γ mà γ’ (t0) ≠ 0 gọi là 1 điểm chính quy của Γ
còn nếu γ’ (t0) = 0 gọi là 1 điểm kỳ dị của Γ
Cung mà mọi điểm là chính quy gọi là một cung chính quy.
3
1.1.3. Độ dài cung và tham số hóa tự nhiên của một cung chính quy.
a/- Độ dài cung :
Cho cung tham số γ : [ a ,b ] → En xác định trên đoạn thẳng [ a ,b ],
giả sử γ liên tục. Với mỗi phép chia a = t0 < t1 <t2 . . .< tm = b , lập tổng
∑
=
−
m
i
ii tt
1
1 )()( γγ .Nếu các tổng đó có cận trên với mọi phép chia
như vậy thì nói cung tham số có độ dài cung và độ dài cung đó là cận trên ấy.
b/- Định lý :
Nếu γ : [ a ,b ] → En khả vi lớp C1 thì nó có độ dài cung và độ dài
cung ấy là s = dtt
b
a
∫ )('γ
c/- Tham số hóa tự nhiên của một cung chính quy
Định nghĩa: Một tham số hóa r :I → En của một cung chính quy Γ
gọi là một tham số hóa tự nhiên của nó nếu )(' tr = 1 (còn gọi là tham số
hóa độ dài cung )
Chú ý :
-Mọi cung chính quy ( kể cả chính quy định hướng) đều có tham số hóa tự
nhiên.
-Tham số hóa γ : J → En của cung chính quy định hướng là một tham số
hóa tự nhiên của khi và chỉ khi γ’ là vectơ tiếp xúc đơn vị T dọc Γ . Γ
1.2.Cung song chính quy trong E3 – Độ cong – độ xoắn.
1.2.1. Độ cong.
Độ cong của tại điểm s trong tham số tự nhiên s → r (s) của nó là Γ
4
k(s) =
ds
DT
(s) =
ds
Dr '
(s). Vậy ta được hàm độ cong (gọi tắt độ cong )
K dọc là Γ
ds
DT
(1)
1.2.2. Các định nghĩa
- Điểm của Γ ứng với t trong tham số hóa t 6 γ (t) của nó còn gọi là
một điểm song chính quy ( của Γ ) nếu hệ hai vectơ γG ’(t), γG ’’(t) độc lập tuyến
tính. Mặt phẳng mật tiếp với Γ tại điểm đó là 2 phẳng đi qua γ (t) với không
gian vectơ chỉ phương . )('',
→γ)(' tt→γ
- Cung Γ trong En gọi là song chính quy nếu mọi điểm của là điểm
song chính quy.
Γ
- Một cung song chính quy là 1 cung chính quy.
- Cung chính quy là một cung song chính quy ⇔ độ cong của nó khác 0 tại
mọi điểm.
Thật vậy trong tsh tự nhiên s → r(s) của Γ , T (s) = r’(s),
ds
DT . T = 0
nên { r’ ,
ds
Dr '
} độc lập tuyến tính khi và chỉ khi
ds
DT
ds
Dr =' ≠ 0
-Xét trường vectơ
ds
Dt dọc cung song chính quy Γ trong E''
Đặt N = DT/ds dsDT / thì được trường vectơ pháp tuyến đơn vị dọc Γ .
Từ (1) ta viết
ds
DT
= k.N (2).
5
1.2.3. Trường mục tiêu Fénet dọc một cung song chính quy định hướng trong
E3 và độ xoắn của nó.
a/- Định nghĩa : là một cung song chính quy định hướng trong En thì
đã có trường vectơ tiếp xúc đơn vị T và trường vectơ pháp tuyến chính đơn vị N
dọc . Nếu n = 3 và E3 đã có hướng thì xác định được trường Vectơ đơn vị B =
T N dọc Γ gọi là trường vectơ trùng pháp tuyến đơn vị dọc Γ .
Γ
Γ
∧
Vậy cho cung song chính quy định hướng Γ trong E3, có trường mục tiêu
trực chuẩn { T , N , B } dọc Γ gọi là trường mục tiêu Frénet dọc Γ
Khi đó do : B.B = 1 nên
ds
DB
. B = 0
Do BT = 0 nên
ds
DB . T + B.
ds
DT = 0
Mà
ds
DT = K.N và B.N = 0 nên
ds
DB . T = 0
Vậy
ds
DB trực giao với T và B
⇒
ds
DB cùng phương với N tại mọi điểm
Từ đó có hàm số T dọc Γ gọi là (hàm) độ xoắn của Γ
để
ds
DB = - T. N .
- Công thức Frénet
ds
DT
= K . N (a)
ds
DN
= - K .T + T B (b)
ds
DB
= - T N (c)
6
Chứng minh công thức (b)
Vì N.N = 1 ⇒
ds
DN
. N = 0
⇒
ds
DN
khai triển được theo T và B
do T.N = 0 ⇒ T.
ds
DN
= -
ds
DT
. N = - K
N.B = 0 ⇒
ds
DN
. B = -N
ds
DB
= T
Vậy
ds
DN = - KT + T .B
b. Lưu ý
Lấy một tham số hóa tự nhiên s → r (s) của Γ . Giả sử rằng trong một lân
cận mở U của ảnh của trong E3 có trường mục tiêu trực chuẩn { U1,U2 , U3 }
mà U1or = T. U2or = N, U3or = B khi đó từ phương trình
Γ
DUi = Uj ( wij = - wji ) ∑
−
3
1j
ijw
⇒
ds
rUD oi )( = wij(r) . ( Uj or) i = ∑
=
3
1j
3,1
So sánh với công thức Frénet, ta được
K = w12 ( T ) = - w21 ( T )
T = w23 ( T ) = -w32 ( T )
Còn w13 (T ) = - w31 ( T ) = 0
1.2.4. Công thức tính độ cong và độ xoắn.
Cho cung song chính quy định hướng Γ trong E3 xác định bởi 1 tham số
hóa Lấy một tham số hóa tự nhiên
)(
: 3
tt
EJ
γ
γ
6
→
)(
: 3
srs
EIr
6
→
7
Của thì có phép đổi tham số λ : J → I để Γ γ = roλ (λ’ > 0 )
Gọi { T , N , B } là trường mục tiêu Frénet dọc Γ .
Từ công thức Frénet cho :
T = r’ ;
ds
DT
=
ds
rD '
= KN ;
ds
DN
= - KT + T B,
ds
DB
= - T N
Ta có : γ ’ = λ’ ( r’0 λ ) = λ’ (T0 λ ) ( nên rõ ràng 'γ = λ’ )
γ’’ = λ’’ ( Toλ ) + λ’2 ( ds
DT
oλ )
= λ’’( Toλ ) + λ’2 ( Koλ) ( Noλ )
Từ đó :
γ’ ∧ γ’’ = λ’3 ( Ko λ ) (Toλ) ∧ ( Noλ ) = 'γ 3 ( Ko λ ) ( Bo λ )
nên ( Ko λ ) = 3'
'''
γ
γγ ∧
Tức là K (λ (t) ) mà ta viết tắt : K (t) =
3)('
)('')('
t
tt
γ
γγ ∧
Tính độ xoắn T
Do γ’ ∧ γ’’ cùng phương với B0 λ nên để tính (γ’ ∧ γ’’) γ’’’ , chỉ cần xét
thành phần chứa B0 λ trong khai triển γ’’’ theo { T0 λ ; Noλ ; Boλ }
Từ γ’’ = λ’’ (T0 λ ) + λ’2 ( Ko λ ) (Noλ)
⇒ thành phần chứa Boλ của λ’’’ là λ’3 ( Ko λ ) (T oλ ) (Boλ )
vậy (γ’ ∧ γ’’). γ’’’ = 6'γ ( Ko λ )2 (T oλ )
Do đó T oλ = 2'''
''')'''(
γγ
γγγ
∧
∧
8
Tức là T (t) = 2)('')('
)('''))('')('(
tt
ttt
γγ
γγγ
∧
∧
1.2.5. Định lý cơ bản của lý thuyết đường trong E3.
Cho hai hàm số K và T ( Khả vi lớp CA , A ≥ 0 )
Trên khoảng J ⊂ R và K có giá trị dương. Khi đó
+ Có tham số hóa tự nhiên r : J → E3 (khả vi lớp CA+2 ) của một cung
song chính quy định hướng trong E3 nhận K và T làm độ cong và độ xoắn .
+ Nếu có hai tham số hóa r và γ của 2 cung như thế thì có đẳng cấu afin
trực giao bảo tồn hướng tức một phép dời hình f của E3 mà r = foγ .
1.2.6. Cung trong E2 (cung phẳng )
Cung chính quy định hứơng trong E2 và độ cong của nó.
Gọi T là trường vectơ tiếp xúc đơn vị dọc cung chính quy định hướng Γ
trong E2. Giả sử E2 đã có hướng thì xác định được trường véctơ dọc Γ sao cho
{ T , N } là trường mục tiêu trực chuẩn thuận dọc Γ gọi là trường mục tiêu
Frénet dọc Γ ; N gọi là trường véctơ pháp tuyến đơn vị dọc Γ .
Với mọi tham số hóa tự nhiên s → r (s) của Γ, trường vectơ
ds
DT
không
phụ thuộc tham số đó và do TT = 1 ,
ds
DT
= 0 nên
ds
DT
= K N
K là một hàm số dọc Γ gọi là độ cong của Γ .
Từ T.N = 0 ⇒
ds
DT
. N + T.
ds
DT
= 0 hay
ds
DN
= - KT
9
Vậy
ds
DT
= K N
ds
DN
= - K T
Lưu ý :
Γ là cung chính quy định hướng trong E2 ( có hướng) xác định bởi tham số
hóa γ : J Ỉ E2. Lấy một tham số hóa tự nhiên
T 6 γ (t)
r : I Ỉ E2 thì Γ có phép biến đổi tham số λ : J Ỉ I để γ = roλ.
S 6 r(s) (λ’ >0 )
Gọi { T , N } là trường mục tiêu Frénet dọc Γ , coi nó là trường mục tiêu
dọc cung tham số r và coi độ cong K của Γ là hàm số dọc Γ thì công thức
Frénet cho T = r’ ,
ds
DT
=
ds
Dr '
= K N .
Ta có γ’ = λ’ ( r’oλ ) = λ’ ( Toλ ) ( nên rõ ràng 'γ = λ’ )
γ’’ = λ’’ ( Toλ ) + λ’2 ( Koλ ) (Noλ )
⇒ Koλ = 20'
)(.''
γ
λγ N
Giả sử trong toạ độ Descarter vuông góc thuận (x,y ) của E2
γ (t) = ( x (t) , y (t) ). Khi đó
10
→
T (λ (t) ) =
→
T (t) =
22 )(')('
1
tytx +
. ( x’ (t) , y’(t) )
→
N (λ (t) ) = →N (t) =
22 )(')('
1
tytx +
( - y’(t) , x’(t) )
γ’’(t) = ( x’’(t) , y’’(t) )
nên Koλ =
2
322 )''(
''''''
yx
yxyx
+
−
tức K (t) =
2
322 ))(')('(
)(')('')('')('
tytx
tytxtytx
+
−
11
§ 2. MẶT TRONG E3
2.1. Mảnh tham số – Các định nghĩa.
+ Ánh xạ r từ một tập mỡ U trong R2 vào không gian Euchide n chiều En
r : U → En
( u , v ) 6 r ( u , v )
Gọi là một mãnh tham số trong En
+ Với điểm ( uo , v0 ) ∈ U. Cung tham số u 6 r ( u , vo) trong En ( ở đây u
thay đổi trong khoảng J C R nào đó , uo ∈J ) gọi là đuờng tọa độ v = vo ( hay
đường tọa độ u qua ( uo , vo ) )
Cung tham số v 6 r ( uo , v ) trong En gọi là đường tọa độ u = uo
( hay đường tọa độ v qua (uo , v0 )).
v 6 r’ ( u , vo ) ≡ r1 ( u , v0 ) là một trường vectơ tiếp xúc dọc
đường toạ độ u
v 6 r’ ( uo , v ) ≡ r2 ( uo , v ) là một trường vectơ tiếp xúc dọc
đường toạ độ v
( u , v ) 6 r1 ( u , v) , r2 ( u , v ) là những vectơ dọc r.
+ Điểm (uo , v0 ) gọi là một điểm chính quy của mảnh tham số r nếu r dìm
tại (uo , v0 ) tức là nếu r1 (uo , v0 ), r2 (uo , v0 ) độc lập tuyến tính ( 2 vectơ này
thuộc . n
ovour
ET ),(
12
Điểm không chính quy gọi là điểm kỳ dị. Mảnh tham số r gọi là chính
quy nếu mọi điểm của nó là điểm chính quy.
+ Tại điểm chính quy (uo , v0 ) của mảnh tham số r, gọi 2 phẳng trong En
đi qua r (uo , v0 ), với không gian vectơ chỉ phương
là mặt phẳng tiếp xúc hay tiếp diện của r tại (uo , v0 ) . Khi n = 3 , đường thẳng
→
1r
→
2r
qua r (uo , v0 ) thẳng góc với tiếp diện tại (uo , v0 ) gọi làpháp tuyến của r tại
(uo , v0 ).
+ Trong tọa độ afin ( x , y , z ) của E3 , viết
r ( u , v ) = ( x (u , v ) , y ( u, v ) , z u , v ))
trong đó (u , v ) 6 x (u , v) , y ( u, v ) , z (u , v) là những hàm số trên U )
Phương trình tiếp diện của r tại (uo , v0 ) là
0
),(),(),(
),() v, (u),(
),(),(),(
2202
1oo11 =
−−−
ooooo
oooo
oooooo
vuzvuyvux
vuzyvux
vuzZvuyYvuxX
và khi tọa độ đó là Descartes vuông góc thì phương trình pháp tuyến của r tại
(uo, vo ) là :
),(),(
),(),(
),(
202
11
ooo
oooo
oo
vuzvuy
vuzvuy
vuxX −
=
),(),(
),(),(
),(
202
11
ooo
oooo
oo
vuxvuz
vuxvuz
vuyY −
=
),(),(
),(),(
),(
202
11
ooo
oooo
oo
vuyvux
vuyvux
vuzZ −
+ Hai mảnh tham số trong En r : U → En , r~ ; U~ → En
gọi là tương đương nếu có vi phôi λ : U → U để r = ~ r~ o λ
13
Đó là một quan hệ tương đương; mỗi lớp tương đương đó gọi là một mảnh
trong En và r gọi là một tham số của mảnh.
+ Nếu n = 3 và mảnh chính quy thì vectơ đơn vị
21
21
rr
rr
∧
∧
tại điểm ứng với
(u,v) trong một tham số hóa r của nó là hoàn toàn xác định ( tức không phụ thuộc
vào tham số hóa đã chọn) và phương của nó chính là phương của pháp tuyến của
mảnh tại điểm đó.
2.2. Ánh xạ WEINGARTEN
2.2.1. Định nghĩa :
S là một mặt trong E3 có hướng xác định bởi trường vectơ pháp tuyến đơn
vị n trên S . Vì với mọi α ∈ TpS Dαn. n = 0 ( do n2 = 1 ) nên Dαn ∈ TpS ; do đó
có ánh xạ
hp : TpS → TpS
α 6 hp (α ) = - Dαn
gọi là ánh xạ Weingarten tại p
Cụ thể là lấy cung γ: J → S , γ’ (to) = α thì hp (α ) là vectơ buộc tại p mà
= - (to)
→
)(αph
→
)'( γon
Rõ ràng hp là một tự đồng cấu (tuyến tính) của TpS. Khi p thay đổi ký hiệu
chung các hp đó là h . Ánh xạ này đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu hình
dạng S trong E3 nên đôi khi gọi là ánh xạ dạng.
Tính chất:
14
Với mọi p∈ s , ánh xạ hp là một từ đồng cấu đối xứng của TpS tức là với
mọi α , β ∈ TpS
hpα. β = α hp ( β )
2.2.2. Định nghĩa.
Mỗi giá trị riêng của hp gọi là một độ cong chính tại p của S; Mỗi vectơ
riêng của hp xác định một phương gọi là phương chính tại p của S . Định thức
của tự đồng cấu hp gọi là độ cong Gauss tại p của S ; 2
phtrace gọi là độ cong
trung bình tại p của S.
Từ các tính chất của tự đồng cấu tuyến tính đối xứng ta suy ra có một và
chỉ một trong hai trường hợp sau:
a/- Trường hợp 1.
hp có 2 giá trị riêng phân biệt thực, khi đó hai phương chính tại p hoàn
toàn xác định và vuông góc với nhau. Gọi hai giá trị riêng đó , 1
~K 2
~k thì có hệ
vectơ riêng trực chuẩn {e1 , e2} của TpS , hp(e1)= 1
~k e1 , hp (e2) = 2
~k e2.
Độ cong Gauss tại p là K(P) = 1
~k . 2
~k , độ cong trung bình tại p là
H (p) =
2
1 ( 1
~k + 2
~k ).
b/- Trường hợp 2 :
hp có đúng giá trị riêng (kép, thực), khi đó mọi phương là phương
chính. Từ đó với mọi cơ sở trực chuẩn {e1 , e2} của TpS có hp {e1 , e2} của TpS có
15
hp(e1) = 1
~k e1, hp(e2) = 2
~k . e2 , 1
~k = 2
~k . Ở đây K (p) = ( 1
~k )2 , H (p) = 1
~k . Điểm
p như thế gọi là một điểm rốn của S: khi 1
~k = 2
~k = 0 p được gọi là điểm dẹt và
khi 1
~k = 2
~k ≠ 0 p còn được gọi là điểm cầu của S.
Điểm p ∈ S gọi là điểm eliptic hay hyperbolic hay parabolic của S tuỳ -
K(p) dương, âm hay bằng 0.
Lưu ý :
Khi đổi hướng của S bằng cách xét –n thay cho n thì hp đổi thành –hp,
nên độ cong trung bình đổi dấu còn độ cong Gauss không đổi.
2.3. Các dạng cơ bản I và II của mặt S – Độ cong pháp dạng. Công thức
MeuSnier và công thức Euler.
2.3.1 + Các dạng cơ bản I và II của mặt S.
Với mỗi p ∈ S.
Ip : TpS x TpS → R IIp : TpS x TpS → R
( α , β ) 6 α .β ( α , β ) 6 hp(α ) .β
là những dạng song tuyến tính đối xứng trên TpS ; chúng được gọi theo thứ tự là
dạng cơ bản thứ nhất và thứ hai của S tại p. Người ta ký hiệu Ip (α,α) =Ip (α) ,
IIp (α,α ) = II (α )và khi p thay đổi dùng ký hiệu I và II.
Trong tham số hóa địa phương ( u , v ) # f (u,v) của S xét các hàm số trên
U sau :
E = F = G =
L = =
M = = =
N = =
16
Lưu ý khi tham số hóa f tương thích với hướng của S thì
n =
21
21
ff
ff
∧
∧
2.3.2. Độ cong pháp dạng – Công thức Euler – Công thức Meusnier
S là một mặt có hướng trong E3
γ là 1 cung chính quy nằm trong S , ρ : J → S
s 6 ρ (s)
là một tham số hóa tự nhiên của γ.
Vì ρ’. (noρ ) = 0 tức T ( noρ ) = 0
( T là trường véctơ tiếp xúc đơn vị dọc ρ ) nên
ds
DT . ( noρ ) + T . ds
nD o )( ρ = 0
hay
ds
DT ( noρ ) = - T. ds
nD o )( ρ = T . h(T) = II ( T)
vậy nếu
ds
DT (So) = 0 thì II ( T (So)) ≡ 0
còn nếu
ds
DT (So) ≠ 0 ( tức điểm ứng với So là điểm song chính quy của γ ) thì
ds
DT (So) = K (So). N(So) trong đó K (So) là độ cong γ tại So, N (So) là vectơ pháp
tuyến chính đơn vị của γ tại So và ta được K (So) N (S0). n ( ρ (So) ) = II (T(So))
công thức này dẫn đến định nghĩa.
Định nghĩa:
17
α là vectơ khác 0 của TpS thì đặt (α ) = K~ )(
)(
α
α
I
II số đó không đổi
khi thay α bằng λ α , λ là số thực khác 0 tùy ý nên nó được gọi là độ cong pháp
dạng của S theo phương xác định bởi α.
Khi đó công thức trên trở thành.
K (So) N (S0). n (ρ (So)) = ( T (So) K~
Nó được gọi là công thức Meusnier.
- Với mỗi vectơ riêng e của hp , hp (e) = k
~ e, thì k~ e =
)(
)(
eI
eII
= k
ee
eek ~
.
..~ = .
Từ đó, nếu lấy một cơ sở trực chuẩn {e1 , e2 } của TpS gồm những vectơ riêng
của hp thì k
~ (e1) = 1
~k , k~ (e2) = k
~
2 là các độ cong chính của S tại p.
Nếu α = cosϕ e1 + Sin ϕ e2 thì.
k~ (α ) = II (α ) = hp (α ). α
= hp (cosϕ e1 + Sin ϕ e2 ) . (cosϕ e1 + Sin ϕ e2 )
= ( k~ ,cosϕ e1 + k~ 2 Sin ϕ e2 ) . (cosϕ e1 + Sin ϕ e2 )
Vậy ta có (α ) = 1 cos2ϕ + 2 sin2ϕ. K~ K~