Hiện nay, phần lớn nguời dân Việt Nam sống nhờ nghề nông, họ phát triển mạnh nghề trồng trọt và tạo ra một khối lượng khổng lồ phế phụ phẩm của trồng trọt. Người dân đã tận dụng nguồn phế phụ phẩm để chế biến thức ăn chăn nuôi nhằm tiết kiệm nguồn nguyên liệu đầu vào, từ những gì bỏ đi của ngành trồng trọt như bột khoai mì, lõi bắp, cám trấu, tận dụng làm thức ăn trong ngành chăn nuôi. Mà phần lớn nguồn thức ăn này có hàm lượng chất xơ rất cao, khi vật nuôi ăn tiêu hóa rất chậm và nguồn dinh dưỡng rất thấp, vật nuôi phát triển chậm, năng suất thấp.
Vấn đề đã đặt ra, con người đã tìm hiểu và nghiên cứu các loài vi sinh vật có khả năng sinh các enzyme có khả năng phân giải hàm lượng chất xơ này. Dùng các phế phụ phẩm làm môi trường lên men, tách chiết enzyme, thu chế phẩm thô và bổ sung vào thức ăn chăn nuôi giúp vật nuôi tiêu hóa chất sơ tốt hơn để tăng năng suất vật nuôi đồng thời làm bớt uổng phí các phế phụ phẩm của trồng trọt, tận dụng nó để thu thêm lợi nhuận về kinh tế trong ngành chăn nuôi.
Một trong những loại enzyme có vai trò đóng góp vào cải thiện vật nuôi cho ngành chăn nuôi. Enzyme cellulase được thu nhận từ nguồn nấm mốc Aspergilus Nigier, Aspergilus Oryzae, là một enzyme được trộn vào thức ăn cho vật nuôi, nhằm kích thích gia súc, gia cầm hấp thụ thức ăn, tiêu hóa tốt, tăng năng xuất vật nuôi.
Chính vì vậy ngày nay có rất nhiều các nghiên cứu tìm ra các enzyme có ích để bổ sung vào thức ăn chăn nuôi cho vật nuôi
Nghiên cứu và khảo sát các điều kiện thuận lợi sao cho khả năng sinh enzyme là nhiều nhất. Đó là việc rất có giá trị
Khả năng sinh enzyme cellulose của nấm mốc Nigier, Aspergilus Oryzae, ở điều kiện như thế nào là thích hợp nhất.
55 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4421 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase từ aspergillus niger và aspergillus oryza
Contents
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, phần lớn nguời dân Việt Nam sống nhờ nghề nông, họ phát triển mạnh nghề trồng trọt và tạo ra một khối lượng khổng lồ phế phụ phẩm của trồng trọt. Người dân đã tận dụng nguồn phế phụ phẩm để chế biến thức ăn chăn nuôi nhằm tiết kiệm nguồn nguyên liệu đầu vào, từ những gì bỏ đi của ngành trồng trọt như bột khoai mì, lõi bắp, cám trấu,…tận dụng làm thức ăn trong ngành chăn nuôi. Mà phần lớn nguồn thức ăn này có hàm lượng chất xơ rất cao, khi vật nuôi ăn tiêu hóa rất chậm và nguồn dinh dưỡng rất thấp, vật nuôi phát triển chậm, năng suất thấp.
Vấn đề đã đặt ra, con người đã tìm hiểu và nghiên cứu các loài vi sinh vật có khả năng sinh các enzyme có khả năng phân giải hàm lượng chất xơ này. Dùng các phế phụ phẩm làm môi trường lên men, tách chiết enzyme, thu chế phẩm thô và bổ sung vào thức ăn chăn nuôi giúp vật nuôi tiêu hóa chất sơ tốt hơn để tăng năng suất vật nuôi đồng thời làm bớt uổng phí các phế phụ phẩm của trồng trọt, tận dụng nó để thu thêm lợi nhuận về kinh tế trong ngành chăn nuôi.
Một trong những loại enzyme có vai trò đóng góp vào cải thiện vật nuôi cho ngành chăn nuôi. Enzyme cellulase được thu nhận từ nguồn nấm mốc Aspergilus Nigier, Aspergilus Oryzae, là một enzyme được trộn vào thức ăn cho vật nuôi, nhằm kích thích gia súc, gia cầm hấp thụ thức ăn, tiêu hóa tốt, tăng năng xuất vật nuôi.
Chính vì vậy ngày nay có rất nhiều các nghiên cứu tìm ra các enzyme có ích để bổ sung vào thức ăn chăn nuôi cho vật nuôi
Nghiên cứu và khảo sát các điều kiện thuận lợi sao cho khả năng sinh enzyme là nhiều nhất. Đó là việc rất có giá trị
Khả năng sinh enzyme cellulose của nấm mốc Nigier, Aspergilus Oryzae, ở điều kiện như thế nào là thích hợp nhất.
1.2. MỤC ĐÍCH- PHẠM VI ỨNG DỤNG
1.2.1. Mục đích
Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase và khai thác nguồn enzyme có giá trị cao từ nguồn nấm mốc tự nhiên, nguồn tài nguyên đa dạng.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng, các điều kiện thích hợp để tạo ra enzyme cellulase tốt nhất từ 2 loại nấm mốc A.oryzae và A.niger để tìm ra điều kiện tối ưu nhất ứng dụng vào sản xuất cellulase từ 2 loại nấm mốc A.oryzae và A.niger đem bổ sung vào thức ăn giúp vật nuôi tiêu hóa, hấp thu thức ăn một cách tốt nhất. Tạo ra năng xuất cao tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
1.2.2. Phạm vi ứng dụng
Trong phạm vi phòng thí nghiệm.
Khi phát triển rộng ứng dụng trong nghiên cứu các chế phẩm vi sinh bổ sung vào thức ăn chăn nuôi.
1.3. Ý nghĩa
Trong chế biến thức ăn chăn nuôi, thành phần thức ăn chứa một hàm lượng lớn chất xơ-cellulase. Để tăng hiệu quả sử dụng năng lượng từ nguồn thức ăn này người ta thường bổ sung thêm lương enzyme cellulase vào thức ăn. Enzyme này tham gia phân giải các chất xơ, tinh bột thành đường, các sản phẩm hòa tan, giúp quá trình chuyển hóa thức ăn được tốt hơn.
1.4. Nội dung
Khảo sát khả năng sinh enzyme của 2 loài nấm mốc A.oryzae và A.niger
Khảo sát để tìm ra nồng độ cơ chất (CMC) mà 2 loại nấm mốc trên phát triển và có khả năng sinh enzyme cellulase tốt nhất.
Khảo sát pH ảnh hưởng đến khả năng sinh enzyme cellulase
Lên men thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Thu kết quả và biện luận, tìm ra môi trường thích hợp nhất để lên men với quy mô lớn, sản xuất chế phẩm thô để bổ sung vào thức ăn chăn nuôi.
1.5. Kết quả dự kiến
Tìm ra những điều kiện cơ chất, pH, môi trường lên men cho 2 loại nấm mốc Aspergilus Niger, Aspergilus Oryzae sinh enzyme cellulase nhiều nhất.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ NƠI THỰC TẬP
2.1.1. Địa điểm
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
Địa chỉ: 121, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, TPHCM
Tel: 08.8291746 – 8297889 – 8228371 Fax: 08.8297650
Email: iasvn@vnn.vn -Website:
2.1.2. Lịch sử hình thành
Viện khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Miền Nam (KHKTNNMN) hiện nay tiền thân là Viện Khảo cứu Nông Nghiệp Đông Dương thành lập năm 1925.
Từ năm 1956 đến 1975 Viện có tên gọi mới là Viện Khảo Cứu Nông Lâm Súc với những hoạt động chính vẫn tập chung vào nghiên cứu các nhóm cây công nghiệp có giá trị.
Từ năm 1975 Viện có tên là Viện KHKTNNMN.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Ban Giám Đốc
Trung tâm nghiên cứu
Khối phòng quản lý nghiệp vụ
Khối các phòng nghiên cứu
P. Nghiên cứu Cây Lương Thực
P. Tổ Chức – Hành Chánh
Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Nông Nghiệp Hưng Lộc
P. Khoa Học và Hợp Tác Quốc Tế
P. Nghiên cứu Bảo Vệ Thực Vật
P. Tài Vụ
P. Nghiên cứu Thổ Nhưỡng – Nông Hoá
Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Nông nghiệp Đồng Tháp Mười
Trung tâm nghiên cứu và huấn luyện Chăn Nuôi Gia Súc Lớn
P. Ngiên cứu Cây Thực Phẩm
P. Nghiên cứu Bắp
P. Nghiên cứu Điều và Hồ Tiêu
P. Nghiên cứu Tiểu Gia Súc
Trung tâm nghiên cứu và huấn luyện Chăn Nuôi Bình Thắng
Trung tâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Nông Nghiệp
Trung tâm nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa
Trung tâm nghiên cứu và Phát Triển Mía Đường
P. Nghiên cứu Hệ Thống Nông Nghiệp
P. Nghiên cứu Đại Gia Súc
P. Phân Tích Tổng Hợp và Công Nghệ cao
Phòng nghiên cứu Thức An và Dinh Dưỡng Cho Gia Súc
Sơ đồ tổ chức
2.1.4. Chức năng – Nhiệm vụ
Chức năng của Viện KHKTNNMN:
Nghiên cứu giải quyết các vấn đề Khoa học – Kỹ thuật Nông Nghiệp về các loại cây trồng, vật nuôi phục vụ yêu cầu phát triển của các tỉnh phía Nam.
Nhiệm vụ của Viện
Nghiên cứu lai tạo, chọn lọc, nhân giống các loại cây trồng, vật nuôi, phòng trừ sâu bệnh hại, các biện pháp kỹ thuật canh tác, hệ thống nông lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, chế biến bảo quản các sản phẩm nông nghiệp và thức ăn gia súc phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp vùng.
Nghiên cứu kinh tế thị trường, hạ tầng cơ sở nông nghiệp nông thôn của vùng.
Tham gia tư vấn đầu tư, dịch vụ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo quy trình hiện hành của nhà nước.
Đào tạo cán bộ Khoa học Nông Nghiệp có trình độ trên đại học và bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật viên ngành nông nghiệp.
Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học – công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp bền vững của vùng.
2.1.5. Thành tựu nghiên cứu
Những kết quả nghiên cứu và chuyển giao vào sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt cùng với các quy trình công nghệ tiên tiến, thích hợp với từng vùng sinh thái đã góp phần giải quyết những khó khăn về lương thực, ổn định đời sống xã hội vào những năm đầu sau giải phóng. Trong đó, việc nghiên cứu phòng trừ rầy nâu hại lúa và chọn tạo ra những giống lúa kháng sâu bệnh đã có ý nghĩa hết sức to lớn.
Những nghiên cứu đã được Hội đồng Khoa học Bộ nông Nghiệp công nhận và cho phép phổ biến.
Về trồng trọt: giống lúa cạn, giống Bắp lai, giống Đậu xanh, hạt Điều mới, giống rau, cải ngọt, ớt…
Về chăn nuôi: giống heo Yorkshire thuần chủng, Thuộc Nhiêu, Heo lai tỷ lệ cao, giống gà thả vườn…
Những giống bò sữa ở Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.
Những công thức phối hợp khẩu phần ăn cho chăn nuôi công nghiệp.
Với những cống hiến liên tục trong 30 năm qua của Viện (1975 – 2005), Đảng và Nhà Nước đã trao tặng Viện KHKTNNMN Huân Chương Độc Lập Hạng II.
Năm 2005 Viện được trao tặng 2 giải thưởng Khoa Học cấp nhà nước là chọn tạo giống lúa ĐB VND95-20.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NẤM MỐC
2.2.1.1. Lịch sử
Nấm mốc (fungus, mushroom) là vi sinh vật chân hạch, ở thể tản (thalophyte), tế bào không có diệp lục tố, sống dị dưỡng (hoại sinh, ký sinh, cộng sinh), vách tế bào cấu tạo chủ yếu là chitin, có hay không có celuloz và một số thành phần khác có hàm lượng thấp. Nấm học (Mycology) được khai sinh bỡi nhà thực vật học người Ý tên là Pier Antonio Micheli (1729) qua tài liệu công bố “giống cây lạ” (Nova Plantarum Genera) nhưng theo Giáo sư Ekriksson Gunnan (1978) thì người có công nghiên cứu sâu về nấm mốc lại là Elias Fries (1794 - 1874). Theo Elizabeth Tootyll (1984) nấm mốc có khoảng 5.100 giống và 50.000 loài được mô tả, tuy nhiên, ước tính có trên 100.000 đến 250.000 loài nấm hiện diện trên trái đất. Nhiều loài nấm mốc có khả năng ký sinh trên nhiều ký chủ như động vật, thực vật, đặc biệt trên con người, cây trồng, vật nuôi, sản phẩm sau thu hoạch chưa hoặc đã qua chế biến, bảo quản. Một số là tác nhân gây bệnh, làm hư các thiết bị thủy tinh bảo quản không tốt nhưng cũng có nhiều loài có ích như tổng hợp ra acit hữu cơ, thuốc kháng sinh, vitamin, kích thích tố tăng trưởng thực vật đã được đưa vào sản xuất công nghiệp và có một số nấm được dùng làm đối tượng nghiên cứu về di truyền học.
2.2.1.2. Hình thái, cấu tạo sợi mốc
Sợi nấm (hypha) có dạng hình ống phân nhánh bên trong chứa chất nguyên sinh có thể lưu động. Về chiều dài chúng có sự sinh trưởng vô hạn nhưng về đường kính thì thường chỉ thay đổi trong phạm vi 1-30µm (thông thường là 5-10 µm). Đầu sợi nấm có hình viên trụ, phần đầu gọi là vùng kéo dài (extension zone). Lúc sợi nấm sinh trưởng mạnh mẽ đây là vùng thành tế bào phát triển nhanh chóng, vùng này có thể dài đến 30 µm. Dưới phần này thành tế bào dày lên và không sinh trưởng thêm được nữa. Màng nguyên sinh chất thường bám sát vào thành tế bào. Trên màng nguyên sinh chất có một số phần có thể cấu tạo gấp nếp hay xoắn lại.
Người ta gọi là biên thể màng (plasmalemmasome) hay biên thể (lomasome). Nhiều khi chúng có tác dụng tiết xuất các chất nào đó.
Các kiểu cuống bào tử đính của Aspergillus. a. 1 lớp, b. 2 lớp, c. phiến, d. tia, e. tể (theo Samson và ctv., 1995
2.2.1.3. Thành phần tế bào của một số loại nấm mốc
Thành tế bào (cell wall) của nấm có thành phần hóa học khác nhau. Đây là một tiêu chí quan trọng khi định loại nấm. sau đây là các thành phần chính của thành tế bào ở một số nấm:
Chi nấm
l
2
3
4
5
6
Thành phần thành tế bào
Glucan
16
54
0
43
29
6
Cellulose
-
36
0
0
0
0
Chitine
58
0
9
19
1
10
Chitosan
-
10
33
-
0
-
Mannan
-
<1
2
2
31
<3
Protein
10
5
6
11
13
7
Lipid
-
3
8
5
9
3
Chú thích:
1- Allomyces
2- Phytophthora
3- Mucor
4- Aspergillus
5- Saccharomyces
6- Schizophyllum
2.2.1.4. Vị trí và vai trò chung của nấm mốc
Nấm mốc có ảnh hưởng xấu đến cuộc sống con người một cách trực tiếp bằng cách làm hư hỏng, giảm phẩm chất lương thực, thực phẩm trước và sau thu hoạch, trongchế biến, bảo quản. Nấm mốc còn gây hư hại vật dụng, quần áo... hay gây bệnh cho người, động vật khác và cây trồng. Tuy nhiên, các qui trình chế biến thực phẩm có liên quan đến lên men đều cần đến sự có mặt của vi sinh vật trong đó có nấm mốc. Nấm mốc cũng giúp tổng hợp những loại kháng sinh (penicillin, griseofulvin), acit hữu cơ (acit oxalic, citric, gluconic...), vitamin (nhóm B, riboflavin), kích thích tố (gibberellin, auxin, cytokinin), một số enzyme và các hoạt chất khác dùng trong công nghiệp thực phẩm và y, dược, nông nghiệp và chăn nuôi ... đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Ngoài ra, nấm còn giử vai trò quan trọng trong việc phân giải chất hữu cơ trả lại độ mầu mỡ cho đất trồng.
Nấm Aspergillus còn gọi là mốc tương. Sợi nấm có vách ngăn, cuống mang bào tử bụi phồng lên ở ngọn. Các chuổi bào tử bụi từ đầu phồng mọc tỏa khắp mọi hướng. Bào tử bụi có thể màu vàng (Aspergillus flavus), màu đen (Aspergillus niger). Nấm Aspergillus oryzae là loài mốc chính trong quá trình chế tạo tương và tương do Aspergillus oryzae lên men ngon hơn các tương khác vì loại mốc này có khả năng biến đổi tinh bột của gạo nếp thành đường làm cho tương có vị ngọt. Hai loài không độc làm tương là Aspergillus oryzae và Aspergillus sojae có hình thái và màu sắc rất giống với 2 loài rất nguy hiểm là Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus sản sinh ra độc tố Aflatoxin gây bệnh ung thư.
Nấm Aspergillus niger tổng hợp các acit hữu cơ như acit citric, acit gluconic, các enzyme…
2.2.2. GIỚI THIỆU VỀ NẤM MỐC ASPERGILUS
Ngày nay, bên cạnh vi khuẩn và virus là các tác nhân gây bệnh đã từng được đề cập rất nhiều, người ta còn thấy nhóm vi nấm cũng bắt đầu gây tác hại lên cơ thể con người. Do việc sử dụng kháng sinh không đúng cách hoặc dùng nhiều thuốc ức chế miễn dịch, do sự xuất hiện ngày càng nhiều các bệnh gây suy giảm sức đề kháng và do điều kiện sống thấp, dinh dưỡng kém, thiếu vệ sinh... nên vi nấm ngày càng có cơ hội phát triển và gây bệnh. Aspergillus fumigatus là một loại nấm thuộc giống Aspergillus và là một trong những loài nấm Aspergillus thường gặp nhất và gây bệnh ở những đối tượng suy giảm miễn dịch. A. fumigatus có bộ gen đơn bội ổn định, không có biết rõ chu kỳ hữu tính của loài nấm này và sinh sản bằng cách hình thành bào tử dính (conidiospores) và giải phóng vào trong môi trường. Chúng có khả năng phát triển ở nhiệt độ 37°C (cùng thân nhiệt của người), bào tử là các chất ô nhiễm do hít phải gặp nhiều nhất ở người; tuy nhiên, chúng cũng bị loại trừ nhanh chóng nhờ hệ miễn dịch ở trên những người khỏe mạnh.
Aspergillosis là một nhóm bệnh từ hệ quả nhiễm Aspergillus spp. gồm dạng bệnh Asperrgillus thể xâm nhập (invasive aspergillosis), ABPA và u nấm (aspergilloma). Một số bệnh nhân hen phế quản có thể trở nặng do nhiễm nấm này. Thường nấm tồn tại trong không khí, không gây thành bệnh, nhưng khi cơ thể suy giảm miễn dịch như mắc các bệnh ung thư bạch cầu, bệnh nhân đang dùng corticosteroides, bệnh nhân có ghép tạng, xơ hóa nang, HIV/AIDS, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao, bệnh u hạt mạn tính, hen nặng và cơ địa mẫn cảm với nấm.
Phân loại học nấm thuộc giới Fungi, ngành Ascomycota, bộ Eurotiales, họ Trichocomaceae, giống Aspergillus. Canh thang nuôi cấy nấm A. fumigatus được lựa chọn
Một số indolic alkaloids với đặc tính chống nguyên phân (anti-mitotic) đã được nhận biết. Những hợp chất thích hợp được phân loại là tryprostatins, với spirotryprostatin B. Aspergillus là loại nấm có hình giống sợi, có mặt khắp nơi trong tự nhiên. Chúng thường phân lập thấy trong đất, mảnh vụn cây cỏ, môi trường trong và ngoài nhà. Giống Aspergillus gồm hơn 185 loài, khoảng 20 loài đã được báo cáo như là tác nhân gây ra các nhiễm trùng cơ hội ở người. Trong số này, Aspergillus fumigatus là loài được phân lập phổ biến nhất, tiếp theo là Aspergillus flavus và Aspergillus niger. Nhóm Aspergillus
clavatus, Aspergillus glaucus, Aspergillus nidulans, Aspergillus oryzae, Aspergillus terreus, Aspergillus ustus và Aspergillus versicolor là những loài khác mà khi phân lập ít gặp hơn và ít nhận ra là đóng vai trò trong các bệnh nhiễm trùng cơ hội.
2.2.2.1. Đặc điểm đại thể (Marcoscopic featues)
Đặc điểm đại thể chính trong các loài nấm này là các chỉ điểm như tỷ lệ phát triển của nấm, màu sắc, khuẩn lạc và sự dung nạp với nhiệt độ. Ngoại trừ Aspergillus nidulans và Aspergillus glaucus, tỷ lệ phát triển là từ nhanh đến trung bình. Trong khi Aspergillus nidulans và Aspergillus glaucus phát triển chậm và đạt đến kích cỡ khuẩn lạc 0.5-1cm sau khi ủ ở nhiệt độ 25°C trong 7 ngày trên môi trường thạch Czapek-Dox, các loài còn lại thì đạt kích thước đường kính 1-9cm trong môi trường đặc biệt. Sự khác biệt về tỷ lệ phát triển như vậy đã giúp các nhà khoa học định loài rõ ràng hơn. Các khuẩn lạc của Aspergillus thì lấm chấm đến bột trên sợi. Màu sắc bề mặt có thể khác nhau tùy theo loài và đảo ngược màu sắc về vàng nhạt trong hầu hết các phân lập. Tuy nhiên, đảo màu sắc có thể từ màu tí đến màu oliu trên một vài dòng của nấm Aspergillus nidulans và từ màu cam sang màu tía trên dòng Aspergillus versicolor.
Aspergillus fumigatus là một loại nấm dung nạp tốt với nhiệt độ và phát triển tốt ở nhiệt độ trên 400C. Đặc tính này là duy nhất chỉ có ở riêng Aspergillus fumigatus trong số các loàiAspergillus. Aspergillus fumigatus có thể phát triển ở khoảng nhiệt độ từ 20-50°C.
2.2.2.2. Đặc điểm vi thể (Microscopic features).
Về vi thể, các loài nấm này tương đối giống nhau. Tuy nhiên, một số cấu trúc vi thể khác đặc trưng cho một vài loài và có các chỉ điểm riêng biệt cho xác định loài, dựa trên màu sắc bề mặt và khuẩn lạc nấm.
Đặc điểm chung cho tất cả loài nấm
Trụ nấm tách biệt và có hyalin. Các bào tử có nguồn gốc xuất phát từ các tế bào chân đáy trên trụ đỡ và kết thúc bằng một túi nấm ở đầu. Túi này là một sự hình thành đặc trưng cho giống nấm Aspergillus. Hình thể và màu sắc của các bào tử nấm khác nhau giữa các loài. Bao phủ toàn bộ bề mặt túi nấm hoặc từng phần chỉ trên đầu túi (dạng radiate head hoặc columnar head) tính với túi trực tiếp hoặc dính thông qua một tế bào nâng đỡ, gọi là metula.
Đặc điểm riêng chỉ có trên một vài loài nấm
Cấu trúc vi thể khác gồm có tế bào Hulle, tế bào xơ,thể quả dạng cầu. Các cấu trúc này là dấu quan trọng và chính yếu giúp định loại các loài nấm Aspergillus. Dạng cầu là một bộ phận tròn, dính liền với nang nấm, mang các bào tử nấm. Các nang nấm lan rộng ra xung quanh khi dạng cầu vỡ ra. Dạng cầu được sinh ra trong giai đoạn sinh sản hữu tính của một vài loài Aspergillus. Bào tử đính bên là một loại bào tử đính hay hạt đính (conidium) được sinh ra bởi sự ly giải tế bào nâng đỡ nó. Chân nấm thường cắt cụt và mang cái mảnh còn lại của các tế bào ly giải. Các tế bào Hulle là các tế bào lớn vô trùng mang ruột nhỏ. Tương tự như dạng cầu, nó gắn với giai đoạn hữu tính của một vài loài Aspergillus.
2.2.3. GIỚI THIỆU VỀ CHỦNG NẤM MỐC ASPERGILLUS NIGER
2.2.3.1. Phân loại
Sinh giới: Eukaryote
Giới: Fungi
Ngành: Ascomycota
Ngành phụ:Pezizomycotina
Lớp: Ascomycetes
Bộ: Plectascales
Họ: Aspergillaceae
Giống: Aspergillus
Loài: Aspergilus Niger
1.a Thể bình hai tầng
2.a Khuẩn lạc (bông) trên môi trường thạch czapeck nhìn mắt thường có màu đen như than.
3.a Conidi trưởng thành có đường kính 6-10mm.
A. carbonarius (Bainier) Thom
3.b Conidi trưởng thành có đường kính 5,0 mm trở xuống
4.a Cuống conidi không quá 4mm chiều dài
5.a Khuẩn lạc lan rộng nhanh chóng trên thạch czapeck
A . ficuum (Reich) Hennings
5.b. Khuẩn lạc mọc chậm trên thạch czapeck
6.a Conidi trưởng thành dẹt ra theo chiều dài hoặc vạch kẻ sọc
A . phoenicis (Cda) Thom
6.b Conidi trưởng thành hình cầu, phần lớn 4,0-5,0 mm xù xì không đều, với những gờ rõ và gai không xếp thành vạch kẻ sọc theo chiều dài.
A .niger V. Tiegh
4.b Cuống conidi trưởng thành dài quá 5mm tới 1cm, nhưng thường cũng có những thân ngắn hơn mang những bông tiêu giảm.
A . pulverulentus (Mc. Alp) Thom
2.b Khuẩn lạc (bông) màu nâu ôliu hơi xám hoặc nâu – ôliu đậm khi còn non thường trở thành màu nâu hơi đỏ cho đến đen hơi nâu, nhưng với màu ôliu hoặc hơi màu xám thường giữ mãi.
3.a Bông mau chóng có màu đen nâu đậm hoặc nâu hơi đỏ
4.a Conidi có đường kính dưới 5mm, dẹt theo chiều ngang và có kẻ sọc khi trưởng thành
5.a Bông mau chóng có màu đen nâu đậm khuẩn lạc mặt trái không màu, cuống conidi phần lớn dài 2-3 mm, có thể dài tới 5,0 mm, conidi phần lớn đường kính 3,0 mm-3,5 mm.
A.awamori Nakazawa
4.b Conidi đường kính 6,0 đến 8,0 mm, hình cầu đến hình gần cầu, nối cục khô
A . flavo- fureatis
Batista và Maia
(xem nhóm A.flavus)
3.b.Bông giữ mãi màu nâu đậm hơi xám hoặc nâu ôliu
4.a Conidi hình elip, có gai rõ 5,0-5,3x3,3-3,8mm
A .ellipticus sp. Nov
4.b Conidi chín hình cầu gần như hình cầu, đôi khi hình elip non
5.a Conidi chín có gai rõ
A .heteromorplus
Batista và Mais
5.b Conidi chín xù xì nhẹ không đều
6.a Bông nói chung nhỏ, khi già trên thạch mạch nha tách ra thành khá nhiều cột dày đặc phân kì
A foetidus (Naka)
Thom và Raper
6.b Bông to, cột ít không rõ rệt trên thạch mạch nha
7.a Nền hệ sợi trên thạch mạch nha không có màu hoặc chỉ hơi vàng
A foetidus (Naka)
T và R.var.acidus N,S, và W
1b Thể hai tầng
2.a Conidi hình cầu đến gần cầu, có gai rõ, bọng thường 20-35mm nhưng có thể từ 15-45mm
2.b Conidi gần cầu elip rõ,bọng thường đến 60-80mm, có thể từ 35-100mm
A .aculeatus Lizuca
2.2.3.2. Cấu trúc vi thể
Bào tử dính dài trơn không màu hay nâu, thể bình 2 đáy, túi nấm tròn đầu xòe
2.2.3.3. Hình thái
Xác định tên nấm mốc
Tên nấm mốc
Đặc điểm đại thể
Đặc điểm vi thể
A.niger
Khóm nấm mốc có đường kính 4 ¸ 5 cm trên thạch Czapek sau 5 ngày. Khóm nấm mốc màu đen hoặc nâu đen lấm tấm như bã cafe.
Bông hình cầu có màu đen. Bọng hình