Chất thải trong chăn nuôi heo bao gồm phân, nước tiểu, chất độn chuồng, thức ăn
rơi vãi và nước làm vệsinh chuồng trại. Không giống nhưphân bò hay phân gia cầm
khác, việc quản lý chất thải trong chăn nuôi heo gặp rất nhiều khó khăn. Việc sửdụng
phân heo làm phân bón trong nông nghiệp còn hạn chế(HồKim Hoa và ctv, 2002). Chất
thải gia súc còn có thểtác hại ởphạm vi lớn hơn, thông qua việc gây ô nhiễm đất, nước
và không khí, gây ảnh hưởng trên sức khoẻcon người. Đối với ô nhiễm môi trường
nước do chất thải chăn nuôi bao gồm cảhiện tượng phú dưỡng đối với nước mặt làm
cho nước có mùi khó chịu không sửdụng được, bên cạnh đó chính sựbùng nổtảo
thường dẫn đến sựtái ô nhiễm (Khuất Mai Chi, 2002). Ứng dụng cỏVetiver đểxửlý
nước thải từchăn nuôi, cụthểlà xửlý ô nhiễm hữu cơlà giải pháp mới được đềxuất tại
Việt Nam.
13 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2224 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát sự thay đổi nồng độ đạm, lân, bod trong nước thải chăn nuôi heo có trồng thủy canh cỏ và lục bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
68
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ ĐẠM, LÂN, BOD TRONG NƯỚC
THẢI CHĂN NUÔI HEO CÓ TRỒNG THỦY CANH CỎ VETIVER
(Vetiver zizanioides L.) VÀ LỤC BÌNH (Eichhornia crassipes)
Nguyễn Tuấn Phong (1) Lê Việt Dũng (2)
(1) Trung Tâm Nghiên Cứu Ứng Dụng Và Dịch Vụ Khoa Học Công Nghệ, Sở Khoa hoc Công
nghệ tỉnh Tiền Giang.; (2) Phòng Hợp tác Quốc tế và Quản lý Dự án, Đại học Cần Thơ
Abstract
The study investigated the change in BOD, nitrogen, phosphorus of piggeries
waste water by using vetiver grass (Vetiver zizanioides L.) and water hyacinth
(Eichhornia crassipes). The results shown that, after 8 days of planting water hyacinth
could not survive and grow under BOD 245.8 mg/l. In contrast, vetiver grass grew and
developed well during under piggery waste water. Vetiver grass reduced 40.0, 13.8 and
8.8 percentage of BOD, nitrogen and phosphorus, respectively. The presence of Vetiver
grass impaired the growth of algal. The algal growth rate was 4.7 fold lower than that
control. At the end of experiment vetiver grass increased in fresh weight and dry weight
(96% and 92%), stem length (135%), root length (96%) and new shoot development
(263.8%). In addition accumulated ratio of nitrogen and phosphorus in both root and
stem also increased significantly.
1 GIỚI THIỆU
Chất thải trong chăn nuôi heo bao gồm phân, nước tiểu, chất độn chuồng, thức ăn
rơi vãi và nước làm vệ sinh chuồng trại. Không giống như phân bò hay phân gia cầm
khác, việc quản lý chất thải trong chăn nuôi heo gặp rất nhiều khó khăn. Việc sử dụng
phân heo làm phân bón trong nông nghiệp còn hạn chế (Hồ Kim Hoa và ctv, 2002). Chất
thải gia súc còn có thể tác hại ở phạm vi lớn hơn, thông qua việc gây ô nhiễm đất, nước
và không khí, gây ảnh hưởng trên sức khoẻ con người. Đối với ô nhiễm môi trường
nước do chất thải chăn nuôi bao gồm cả hiện tượng phú dưỡng đối với nước mặt làm
cho nước có mùi khó chịu không sử dụng được, bên cạnh đó chính sự bùng nổ tảo
thường dẫn đến sự tái ô nhiễm (Khuất Mai Chi, 2002). Ứng dụng cỏ Vetiver để xử lý
nước thải từ chăn nuôi, cụ thể là xử lý ô nhiễm hữu cơ là giải pháp mới được đề xuất tại
Việt Nam.
2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung
Đề tài được thực hiện qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn dưỡng cỏ: cỏ được lấy từ trường đại học Cần Thơ, sau khi xử lý đưa vào dung
dịch dinh dưỡng thời gian 2 tháng, nhằm mục đích cỏ phát triển ổn định và đồng đều.
9 Giai đoạn thí nghiệm: sau thời gian dưỡng, cỏ được đưa vào thí nghiệm trồng
thủy canh trên môi trường nước thải lấy từ ao chứa trực tiếp nước thải chăn nuôi heo và
theo dõi các chỉ tiêu:
69
• Khả năng sinh trưởng của cỏ Vetiver và Lục bình: Sinh khối, chiều dài rễ,
chiều cao thân, số chồi mới qua các khoảng thời gian trong thí nghiệm.
• Sự thay đổi các chỉ tiêu trong nước thải: pH, BOD5, DO, N-NH4+, P-PO43-,
chlorophyll giữa các nghiệm thức theo thời gian trong suốt quá trình thí nghiệm.
• Các chỉ tiêu, N tổng số, P tổng số trong thân và rễ của cỏ Vetiver và lục bình
trước và sau thí nghiệm.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Giai đoạn tiền thí nghiệm
Mục đích của giai đoạn này là dưỡng cỏ sao cho cỏ phát triển ổn định và hoàn
thiện về độ dài rễ, có nhiều chồi khỏe, đủ điều kiện để đưa vào thí nghiệm. Ở giai đoạn
này thực hiện chủ yếu các công đoạn sau:
♦ Pha dung dịch dinh dưỡng Yoshida (1976).
♦ Xử lý cỏ
Cỏ Vetiver (nguồn giống được cung cấp từ trường Đại Học Cần Thơ) trước
khi đưa vào dưỡng trong dung dịch dinh dưỡng Yoshida được cắt ngắn thân và rễ sao
cho chiều dài thân còn lại cách gốc 0.2m, chiều dài rễ cách gốc 0.1m.
♦ Dưỡng cỏ
Tách từng tép cỏ rời nhau sau đó cố định trên giá đỡ cứ mỗi 0.5kg cỏ tươi sau
khi đã xử lý như ở trên đưa vào một giá đỡ, sau đó trồng thủy canh trên chậu có thể tích
là 12 lít có chứa dung dịch dinh dưỡng Yoshida. Trong quá trình dưỡng cỏ, dung dịch
dinh dưỡng được châm bổ sung liên tục sao cho mực nước cao nhất vừa ngang cổ rễ của
cỏ và được che chắn khi trời mưa, thời gian dưỡng cỏ kéo dài 60 ngày.
2.2.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức, 4 lần
lặp lại:
9 Nghiệm thức trồng cỏ Vetiver (Vetiver zizanioides L.).
9 Nghiệm thức trồng lục bình (Eichhornia crassipes).
9 Nghiệm thức trắng không trồng gì cả (nghiệm thức đối chứng).
Quá trình thí nghiệm được tiến hành theo trình tự sau:
− Mười hai chậu nhựa có thể tích mỗi chậu là 200 lít được chôn trong đất sao
cho phần mặt trên của chậu cách mặt đất là 0,2m, có xây dựng khung nhà có mái che
mưa bằng nhựa polyethylen trong.
− Lấy ngẫu nhiên 2500 lít nước ở ao chứa nước thải trong chăn nuôi heo, trộn
đều và dùng bơm để đưa nước thải này đến các chậu làm thí nghiệm sao cho mặt nước
cách mặt chậu 0,1m.
− Cỏ Vetiver sau 60 ngày dưỡng trong dung dịch Yoshida được lấy ra cắt thân
và rễ sao cho chiều dài thân còn lại cách gốc 0.6 mét, chiều dài rễ cách gốc 0.2 mét. Cân
đúng 1kg cỏ tươi sau khi đã xử lý như ở trên cố định trên giá đỡ và đưa vào trồng thủy
canh trên chậu thí nghiệm. Trong suốt quá trình thí nghiệm không bổ sung nước thải.
70
− Lục bình được thu ngẫu nhiên bên ngoài, với trạng thái cây đang phát triển tốt
và đồng đều. Cho vào mỗi chậu 3 con Lục bình (khối lượng 0.7 kg/chậu) như điều kiện
ở trên.
2.2.3 Cách lấy mẫu
− Đối với các chỉ tiêu trong nước
Trước khi lấy mẫu, nước trong chậu không được khuấy trộn, dùng tay đưa lọ
lấy mẫu nhúng vào trong nước cách mặt nước 20 cm, tráng dụng cụ hai lần trước khi lấy
mẫu đầy chai và đóng nút lại.
Đối với chỉ tiêu pH, BOD và chlorophyll-a dùng bình nhựa PE (polyethylen)
để chứa mẫu, các chỉ tiêu còn lại dùng lọ thủy tinh. Điều kiện bảo quản mẫu được thực
hiện theo qui định chuẩn trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Dụng cụ chứa mẫu và điều kiện bảo quản mẫu nước
STT THÔNG SỐ
PHÂN TÍCH
THỂ TÍCH ĐIỀU KIỆN BẢO
QUẢN
THỜI GIAN
BẢO QUẢN
1 pH, BOD 2 lít 40C 4 giờ
2 DO 125 ml 1 ml MnSO4 và 1 ml KI-NaOH 6 giờ
3 N- NH4+ 2 lít 40C 24 giờ
4 P – PO43- 2 lít 40C 24 giờ
5 Chlorophyll-a 0.5 lít 4
0C
Phủ túi đen bên ngoài 12 giờ
− Đối với chỉ tiêu sinh khối của cỏ Vetiver và lục bình
Cỏ Vetiver sau khi xử lý thân và rễ làm giống như đưa vào thí nghiệm, lấy 4
kg đem sấy ở 1050C trong 24 giờ để tính sinh khối khô. Riêng để phân tích N tổng và P
tổng trong thân và rễ, cỏ được sấy ở 600C đến khối lượng không đổi. Sau khi thí nghiệm
kết thúc (32 ngày) toàn bộ sinh khối tươi của cỏ Vetiver cũng làm như giống ở trên.
Tương tự như vậy đối với Lục bình.
Khối lượng tươi, số chồi chiều dài thân và rễ của cỏ Vetiver và Lục bình được
đo đạc và ghi nhận cùng với thời điểm lấy mẫu nước.
2.2.4 Chu kỳ lấy mẫu
9 Đối với các chỉ tiêu của nước như: pH, N-NH4+, P-PO43-, BOD, DO,
chlorophyll, 8 ngày tiến hành lấy mẫu một lần ở các nghiệm thức. Tổng số lần lấy mẫu
là 5 lần, nghĩa là thí nghiệm kéo dài trong 32 ngày kể từ ngày bố trí thí nghiệm.
9 Đối với chỉ tiêu sinh trưởng của cỏ Vetiver và Lục bình
− Tại thời điểm trước thí nghiệm và sau khi thí nghiệm kết thúc chỉ
tính sinh khối khô, hàm lượng N tổng và P tổng của cỏ Vetiver và
Lục bình.
71
− Riêng chỉ tiêu khối lượng tươi, số chồi, chiều dài thân và rễ của cỏ
Vetiver và Lục bình được thực hiện đồng thời với những lần lấy
mẫu cho chỉ tiêu nước.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
− pH được đo bằng máy pH 320/Set 2, model 100739 của Đức sản xuất.
− DO được đo bằng máy Oxi 320/Set, model 200212 của Đức sản xuất.
− BOD5 được đo bằng cách dùng đầu dò BOD Oxitop OC 100 và tủ ủ model
TS606-G/2 của Đức sản xuất.
− NH4+ và PO43- so màu trên máy Photo Lap S12.
− Nitơ tổng số trong cây được xác định bằng phương pháp Kjeldahl.
− Phospho tổng số trong cây xác định bằng phương pháp Vanadomolypdat.
− Chlorophyll-a so màu trên máy quang phổ Nusch 1980.
− Sinh khối tươi cân bằng cân đồng hồ Nhơn Hòa 12 Kg.
− Sinh khối khô được sấy trên máy sấy hiệu Memmert model OM 100-800/SM
100-400; OLM/SLM400-800 của Đức, sau đó được cân bằng cân phân tích Mettler
Toledo model AB204-S của Thụy sĩ.
− Chiều dài thân và rễ được xác định bằng cách dùng thước đo. Số chồi được
xác định bằng phương đếm.
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Ghi nhận tổng quát
Giai đoạn dưỡng cỏ
Sau 60 ngày (từ ngày 10/4/2003 đến ngày 10/6/2003) khối lượng cỏ ở mỗi chậu
trung bình 1,3 kg/chậu (tăng 2,6 lần), chiều dài thân trung bình 1,05 mét (tăng 5,25 lần),
chiều dài rễ trung bình 0,24 mét (tăng 2,4 lần) (Hình 4.1).
Hình 4.1: Chiều dài rễ cỏ sau giai đoạn dưỡng
Giai đoạn thí nghiệm
Trong quá trình thí nghiệm cỏ phát triển rất tốt, ngược lại lục bình đã chết sau 8
ngày (Hình 4.2), là do nồng độ ô nhiễm của nước thải khá cao (BOD = 245,80 mg/lít)
Lục bình không thích nghi được Xia Hanping và ctv (1997)
72
Hình 4.2: Lục bình sau khi bố trí thí nghiệm 8 ngày
4.2 Sự biến đổi của chỉ tiêu BOD5 giữa các nghiệm thức theo thời gian
Chỉ tiêu BOD có sự thay đổi rõ rệt trong các nghiệm thức, sự khác biệt giữa các
nghiệm thức có ý nghĩa ở mức 1%. Qua Bảng 4.1 nhận thấy rằng đối với nghiệm thức
trồng cỏ sau 32 ngày thí nghiệm BOD giảm từ 245,80 mg/lít xuống còn 146,37 mg/lít
(giảm 40%), trong khi nghiệm thức đối chứng và Lục bình giảm 19% và 21%.
Bảng 4.1: Sự thay đổi nồng độ BOD5 (mg/l) giữa các nghiệm thức theo thời gian
Nhân tố B
Nhân tố A Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32
Trung bình
A
Cỏ vetiver 245,80 a 213,47 a 357,92 a 138,35 b 146,37 b 220,38 c
Lục bình 245,80 a 158,25 b 376,40 a 190,20 a 192,75 a 232,68 b
Đối chứng 245,80 a 230,35 a 385,05 a 184,07 a 198,75 a 248,81 a
Trung bình B 245,80 b 200,69 c 373,12 a 170,86 d 179,29 d 233,96
CV = 8,163%; LSD 5% nhân tố A = 12,19; LSD 5% nhân tố B = 15,73; LSD 5% AxB = 27,25
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
4.3 Sự biến đổi của ôxy hòa tan (DO) giữa các nghiệm thức theo thời gian
Kết quả phân tích thống kê cho thấy nồng độ ôxy hòa tan có sự khác biệt giữa các
nghiệm thức ở mức ý nghĩa 1%, tuy nhiên nồng độ ôxy hòa tan ở nghiệm thức lục bình
và nghiệm thức đối chứng cao hơn ở nghiệm thức trồng cỏ Vetiver. Lượng ôxy này chủ
yếu do quá trình quang hợp của tảo (George Tchobanoglous và ctv, 1998). Điều này
chứng tỏ rằng tảo phát triển ở nghiệm thức Lục bình và đối chứng nhiều hơn so với
nghiệm thức trồng cỏ (Bảng 4.2)
73
Bảng 4.2: Sự thay đổi nồng độ DO (mg/l) giữa các nghiệm thức theo thời gian
Nhân tố B
Nhân tố A Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32
Trung bình
A
Cỏ vetiver 1,42 a 0,69 ab 4,42 b 1,89 b 0,64 a 1,81 b
Lục bình 1,42 a 0,00 b 5,38 b 3,61 a 0,57 a 2,20 b
Đối chứng 1,42 a 1,95 a 8,96 a 2,54 ab 0,70 a 3,11 a
Trung bình B 1,42 c 0,88 cd 6,25 a 2,68 b 0,64 d 2,37
CV = 37,16%; LSD 5% nhân tố A = 0,56; LSD 5% nhân tố B = 0,72; LSD 5% AXB = 1,26.
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
4.4 Sự biến đổi của đạm amonia (N-NH4+) giữa các nghiệm thức theo thời gian
Sự thay đổi nồng độ đạm amonium không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức
về mặt thống kê (Bảng 4.3). Tuy không có khác biệt về mặt thống kê giữa các nghiệm
thức, nhưng sau 32 ngày thí nghiệm, nghiệm thức trồng cỏ Vetiver có khả năng làm
giảm đạm amonium trong nước thải là 13,8 % (từ 14,96 mg/l giảm còn 12,89 mg/l). Tỷ
lệ giảm này không lớn nhưng rất có ý nghĩa vì dinh dưỡng chuyển sang dạng sinh khối
mà có thể quản lý được hạn chế sự tái ô nhiễm. Mặt khác do nồng độ ô nhiễm khá lớn
làm hạn chế phần nào khả năng hấp thụ của cỏ (Xia Hanping và ctv, 1997).
Bảng 4.3: Sự thay đổi nồng độ N-NH4+ (mg/l) giữa các nghiệm thức theo thời gian
Nhân tố B
Nhân tố A Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32
Trung bình
A
Cỏ vetiver 14,96 a 7,54 b 15,36 a 15,72 a 12,89 a 13,29
Lục bình 14,96 a 13,26 a 13,22 a 15,45 a 12,32 a 13,84
Đối chứng 14,96 a 5,50 b 14,87 a 14,32 a 13,16 a 12,56
Trung bình B 14,96 a 8,77c 14,49 a 15,17 a 12,79 b 13,23
CV = 13,67%; LSD 5% nhân tố A = 1,15; LSD 5% nhân tố B = 1,49; LSD 5% AXB = 2,58
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
4.5 Sự biến đổi của lân hòa tan (P-PO43-) giữa các nghiệm thức theo thời gian
Qua Bảng 4.4 nhận thấy rằng sự thay đổi nồng độ lân hòa tan không có sự khác
biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các nghiệm thức. Cũng như đạm amonium sự giảm
nồng độ lân hòa tan có thể là do sự hấp thụ của tảo và cỏ, mặt khác sự giảm này chủ yếu
là do quá trình tạo phức khó hòa tan của lân với các ion khác như sắt, canxi có trong
nước thải và sau đó những phức này bị sa lắng. Sau 32 ngày nghiệm thức cỏ Vetiver có
khả năng làm giảm lân hòa tan từ 18,66 mg/lít còn 17mg/lít (giảm 8,8%).
74
Bảng 4.4: Sự thay đổi nồng độ P-PO43- (mg/L) giữa các nghiệm thức theo thời gian
Nhân tố B
Nhân tố A Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32
Trung bình
A
Cỏ vetiver 18,66 30,87 23,37 16,25 17,00 21,23
Lục bình 18,66 31,00 24,00 16,12 17,50 21,46
Đối chứng 18,66 28,25 26,50 15,25 17,63 21,26
Trung bình B 18,66 c 30,04 a 24,62 b 15,87 d 17,37 c 21,31
CV = 8,07%; LSD 5% nhân tố A = 1,10; LSD 5% nân tố B = 1,42; LSD 5% AXB = 2,46
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
4.6 Sự biến đổi của hàm lượng chlorophyl–a giữa các nghiệm thức theo thời gian
Sự bùng nổ tảo làm sẽ tạo ra những biến đổi lớn trong hệ sinh thái nước như làm
tăng lượng ôxy hòa tan trong nước, giảm nồng độ đạm và lân hòa tan trong nước, nhưng
những thay đổi này chỉ là tạm thời, không triệt để vì chỉ sau một thời gian dinh dưỡng
trong môi trường giảm đi đến một lúc nào đó tảo sẽ bắt đầu chết và phân hủy, đây là
nguyên nhân chính gây ra sự thiếu ôxy nghiêm trọng trong nước và quá trình tái ô nhiễm
thứ cấp bắt đầu. Theo Lê Văn Khôi và ctv (1999) cứ một phân tử thực vật phù du (tảo,
rong,..) sử dụng 276 nguyên tử ôxy để tiến hành phản ứng phân hủy và giải phóng một
lượng đáng kể axit và CO2 vào nguồn nước làm giảm pH của nước, nước bị nhiễm bẩn
và có mùi hôi thối.
Bảng 4.6: Sự thay đổi hàm lượng Chlorpphyll – a (µg/L) giữa các nghiệm thức theo thời
gian
Nhân tố B
Nhân tố A Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32
Trung bình
A
Cỏ vetiver 54,22 a 108,60 a 521,74 b 465,04 b 278,61 b 285,64 b
Lục bình 54,22 a 221,66 a 825,99 ab 1062,08 a 1183,18 a 669,43 a
Đối chứng 54,22 a 317,95 a 963,31 a 1361,83 a 1324,69 a 804,40 a
Trung bình B 54,22 d 216,07 c 770,35 b 962,98 a 928,83 ab 586,49
CV = 39,19%; LSD 5% nhân tố A = 146,68; LSD 5% nhân tố B = 189,36; LSD 5% AXB =
327,98
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
Hàm lượng của tảo trong các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%. Qua
Bảng 4.6 thấy rằng hàm lượng tảo ở nghiệm thức đối chứng và lục bình rất cao, trong
75
khi đó ở nghiệm thức trồng cỏ thì thấp hơn, chứng tỏ rằng cỏ Vetiver hạn chế rất lớn sự
phát triển của tảo là do cỏ Vetiver hạn chế ánh sáng mặt trời chiếu vào trong chậu
(Zheng Chunrong và ctv, 1997). Điều này rất có ý nghĩa vì nghiệm thức trồng cỏ hạn
chế được sự phát triển của tảo đồng nghĩa với việc hạn chế được sự tái ô nhiễm của
nguồn nước (Hình 4.3).
Hình 4.3: Nước thải của nghiệm thức trồng cỏ và nghiệm thức đối chứng sau khi
thí nghiệm kết thúc
4.7 Sự biến đổi của giá trị pH giữa các nghiệm thức theo thời gian
Qua Bảng 4.7 nhận thấy rằng giá trị pH giữa các nghiệm thức khác biệt có ý
nghĩa ở mức 1%. Sự khác biệt này là do sự tác động của tảo, vì khi quang hợp tảo hấp
thụ CO2 hòa tan trong nước làm cho pH tăng lên theo (Robert H. Kadlec and Robert L.
Knight, 1996).
Bảng 4.7: Sự thay đổi giá trị pH giữa các nghiệm thức theo thời gian
Nhân tố B
Nhân tố A Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32 Trung bình A
Cỏ vetiver 7,57 a 7,87 b 8,05 c 7,88 c 8,02 c 7,88 c
Lục bình 7,57 a 7,98 ab 8,22 b 8,25 b 8,45 b 8,10 b
Đối chứng 7,57 a 8,04 a 8,39 a 8,43 a 8,67 a 8,22 a
Trung bình B 7,57 d 7,96 c 8,22 b 8,19 b 8,38 a 8,06
CV = 0,96%; LSD 5% nhân tố A = 0,05; LSD 5% nhân tố B = 0,07; LSD 5% AXB = 0,11
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
Không có trồng cỏ Vetiver Có trồng cỏ Vetiver
76
4.8 Khả năng phát triển sinh khối của cỏ Vetiver
4.8.1 Sự tăng khối lượng của cỏ
Khối lượng cỏ phát triển liên tục trong suốt quá trình thí nghiệm, qua thống kê
cho thấy khối lượng cỏ ở các thời điểm khác nhau có khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Sau
32 ngày thí nghiệm khối lượng cỏ tăng 1,96 lần (96%) so với ban đầu (Hình 4.5), điều
này chứng tỏ rằng cỏ thích nghi và phát triển tốt trong điều kiện thí nghiệm. Qua Bảng
4.8 nhận thấy rằng ở những thời điểm cuối thí nghiệm cỏ càng phát triển mạnh.
Bảng 4.8: Khối lượng (kg) cỏ trung bình theo thời gian
Thời gian Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32
Khối lượng trung bình 1 d 1,31 c 1,42 c 1,67 b 1,96 a
CV = 5,78%; LSD 5%=0,13
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một hàng có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
Hình 4.5: Cỏ Vetiver sau khi kết thúc thí nghiệm
4.8.2 Phát triển chiều dài thân cỏ
Cũng như khối lượng cỏ chiều dài của thân cỏ phát triển liên tục trong suốt thời
gian thí nghiệm. Qua thống kê chiều dài cỏ ở những thời điểm khác nhau có khác biệt ở
mức ý nghĩa 1%. Đến ngày thứ 32 chiều dài thân cỏ tăng 1,9 lần (135%) so với ban đầu,
điều này chứng tỏ rằng cỏ có khả năng phát triển tốt trong điều kiện nước ô nhiễm của
thí nghiệm (Bảng 4.9).
77
Bảng 4.9: Chiều dài trung bình thân của cỏ (m) theo thời gian
Thời gian Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32
Chiều dài trung bình thân
cỏ 0,60 e 0,87 d 1,06 c 1,23 b 1,41 a
CV = 4,41%; LSD 5%=0,07
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một hàng có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
4.8.3 Phát triển chiều dài rễ cỏ
Sự phát triển của rễ cỏ theo thời gian khác biệt ở mức ý nghĩa 1% về mặt thống kê.
Kết thúc thí nghiệm chiều dài rễ cỏ tăng 1,85 lần (85%) so với ban đầu (Bảng 4.10).
Bảng 4.10: Chiều dài trung bình rễ của cỏ (m) theo thời gian
Thời gian Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32
Chiều dài trung bình rễ cỏ 0,20 d 0,30 c 0,34 b 0,36 b 0,37 a
CV = 4,22%; LSD 5%=0,02
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một hàng có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
4.8.4 Số chồi của cỏ
Qua thống kê sự tăng số chồi theo thời gian khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%. Sau
32 ngày thí nghiệm số chồi tăng 3,66 lần (263,84%) so với ban đầu (Bảng 4.11). Cùng
với các chỉ tiêu trên, điều này khẳng định rằng cỏ có khả năng phát triển tốt trên môi
trường nước thải của thí nghiệm.
Bảng 4.11: Số chồi cỏ trung bình theo thời gian
Thời gian Ngày 0 Ngày 8 Ngày 16 Ngày 24 Ngày 32
Số chồi cỏ trung bình 44,25 d 99,75 c 104,75 c 142,25 b 161,00 a
CV = 4,86%; LSD 5%=8,27
Ghi chú: Những giá trị trong cùng một hàng có mẫu tự giống nhau thì không khác biệt nhau về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa LSD 5%
4.8.5 Sự gia tăng sinh khối khô của cỏ
Sinh khối khô của cỏ được tính như sau: lấy 4 kg cỏ đã xử lý giống như đưa
vào thí nghiệm sấy ở 1050C trong 24 giờ sau đó đem cân ghi khối lượng. Kết quả khối
lượng khô của cỏ gia tăng 92% sau 32 ngày thí nghiệm thấp hơn so với sinh khối tươi
78
(96%), điều này có thể là do cỏ phát triển khá tốt trong môi trường thí nghiệm nên có thể
trong thân chứa nhiều nước.
4.9 Sự tích lũy đạm và lân trong cỏ
4.9.1 Sự tích lũy đạm và lân trong rễ cỏ
Hàm lượng đạm và lân trong rễ cỏ trước và sau khi kết thúc thí nghiệm được thể
hiện trong Bảng 4.12.
Bảng 4.12: Sự gia tăng hàm lượng đạm và lân trong rễ cỏ
Đạm (%N so với khối lượng khô) 1,1160