Trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi nước ta vẫn không ngừng phát triển. Trong
đó nghề chăn nuôi dê đang từng bước phát triển. Thực tế cho thấy ngành chăn nuôi dê
cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình và nâng cao đời sống cho
người dân. Dê dễ nuôi, có khả năng thích nghi cao với các điều kiện sống khác nhau.
Vốn đầu tư ít, dê ăn được nhiều loại thức ăn như lá cây, cỏ nghèo dinh dưỡng, chuồng
trại đơn giản, thức ăn sẳn có tại địa phương và ít tốn công chăm sóc nuôi dưỡng. Nhu
cầu sử dụng thịt dê ngày càng tăng do thịt dê ngon và chứa chất dinh dưỡng cao. Chính
vì vậy nhiều tỉnh đã có chiến lược mở rộng qui mô để phát triển đàn dê địa phương.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam rất thuận lợi cho sự tồn tại, phát triển các
loài vật chủ trung gian và ký sinh trùng gây bệnh cho vật nuôi. Bệnh ký sinh trùng trên
dê phát triển do các điều kiện như: về ký sinh (số lượng, đường xâm nhập, độc lực), về
ngoại cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, môi trường, vật chủ trung gian) và về vật chủ (lứa tuổi, chế
độ dinh dưỡng, sự sử dụng thuốc). Theo Dương Thị Tuyền (2007) tỷ lệ nhiễm giun sán
đường tiêu hóa trên dê tại huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh là 95,95%, do người chăn
nuôi không chú ý đến việc tẩy trừ giun sán cho đàn dê. Theo Cục thống kê Trà Vinh
(2006) đàn dê ở thị xã Trà Vinh là 1.282 con, với số lượng đàn dê lớn, chăn nuôi gia
đình, khó khăn về đồng cỏ, tập quán chăn thả và người chăn nuôi chưa ý thức được tác
hại rất lớn của yếu tố ký sinh trùng. Dê thường nhiễm các bệnh ký sinh trùng như: sán lá
dạ cỏ và sán lá gan. Dê mắc bệnh ký sinh trùng còi cọc, chậm lớn, năng suất thấp và
giảm chất lượng sản phẩm.
Thị xã Trà Vinh chưa có số liệu về tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên đàn dê nên chưa đề ra biện
pháp phòng và điều trị hợp lý về bệnh sán lá gan trên dê cho người chăn nuôi.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo sinh viên đạt chất lượng cao
ngoài việc nắm vững lý thuyết, sinh viên còn phải thông thạo về kỹ năng thực hành. Do
đó, việc lấy mẫu, xét nghiệm, chẩn đoán dê nhiễm bệnh ký sinh trùng và thử nghiệm
một số thuốc tẩy trừ ký sinh trùng sẽ là cơ sở khoa học thực tiễn cho học viên, sinh viên
và giáo viên học tập và nghiên cứu.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để có kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy, nắm
được tình hình chăn nuôi dê và tỷ lệ nhiễm một số bệnh ký sinh trùng. Từ đó đề ra biện
pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng trên dê một cách hiệu quả. Được sự đồng ý của Khoa
Nông nghiệp-Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát
tỷ lệ nhiễm và hiệu quả phòng trị bệnh sán lá gan trên đàn dê tại thị xã Trà Vinh.”
29 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 875 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát tỷ lệ nhiễm và hiệu quả phòng trị bệnh sán lá gan trên đàn dê tại thị xã Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học công nghệ & Đào tạo
sau đại học, Phòng Kế hoạch-Tài vụ, Ban Lãnh Đạo Khoa Nông nghiệp-Thủy sản, Bộ
môn Chăn nuôi-Thú y, Trung tâm Thí nghiệm và Trung tâm Chăn nuôi-Thú y trường
Đại học Trà Vinh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, cán bộ Phòng Kỹ thuật, Trung tâm Thú y
Vùng VII Cần Thơ cung cấp nhiều kiến thức và kinh nghiệm cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Chi cục Thú y Trà Vinh, Cục thống kê Trà Vinh, Trạm
Thú y Thị xã Trà Vinh, Cán bộ Thú y các xã phường, Chủ các hộ chăn nuôi dê thuộc thị
xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh đã nhiệt tình trao đổi kinh nghiệm, cung cấp kiến thức, số
liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn đến tất cả bạn đồng nghiệp, cán bộ thư viện, các bạn sinh viên
lớp TB04TY, CA06CN, CE05PT Trường Đại Học Trà Vinh và người thân đã hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi và luôn động viên khích lệ cùng chia sẽ những khó khăn, giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện đề tài.
Trà Vinh, ngày 01 tháng 06 năm 2008
Người thực hiện
Nguyễn Thị Kim Quyên
ii
MỤC LỤC
Trang
Cảm tạ .......................................................................................i
Mục lục ................................................................................... ii
Danh sách hình .......................................................................iv
Danh sách bảng .......................................................................iv
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1 Giới thiệu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình chăn nuôi dê và tẩy trừ
giun sán cho đàn dê tại TXTV ................................................................. 3
2.1.1 Ví trí địa lý .............................................................................. 3
2.1.2 Điều kiện tự nhiên tại thị xã Trà Vinh .................................... 3
2.1.3 Tình hình chăn nuôi dê ở Thị Xã Trà Vinh............................. 3
2.1.4 Tình hình tẩy trừ giun sán cho đàn dê ở TXTV ...................... 3
2.2 Tình hình nghiên cứu về một số bệnh nội ký sinh trùng ................... 3
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................ 3
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................ 5
2.3 Sơ lược về một số bệnh nội ký sinh trùng trên dê .............................. 5
2.3.1 Bệnh sán lá dạ cỏ .................................................................... 5
2.3.2 Bệnh sán lá gan ....................................................................... 6
2.4 Một số loại thuốc phòng trị bệnh sán lá gan .................................... 10
2.4.1 Albendazole .......................................................................... 10
2.4.2 Nitroxinil ............................................................................... 11
2.4.3 Mebendazole ......................................................................... 12
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 13
3.1 Nội dung đề tài ................................................................................. 13
3.2 Thời gian thực hiện .......................................................................... 13
3.3 Địa điểm thực hiện ........................................................................... 13
3.4 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 13
3.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 13
3.5.1 Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại thị xã Trà Vinh ............. 13
3.5.2 Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và
sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh ............................................. 14
3.5.3 Thử nghiệm hiệu quả hai loại thuốc tẩy trừ
sán lá gan trên dê ............................................................................ 15
iii
3.6 Cách tính các chỉ tiêu theo dõi ......................................................... 15
3.7 Phương pháp xử lý thống kê ............................................................ 15
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 17
4.1 Tình hình Chăn nuôi dê ở thị xã Trà Vinh ....................................... 17
4.2 Kết quả khảo sát tình hình nhiễm sán lá gan
và sán lá dạ cỏ trên dê ............................................................................ 17
4.2.1 Tình hình nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi
tại TX. Trà Vinh ............................................................................. 17
4.2.2 Tình hình nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi
tại TX. Trà Vinh ............................................................................. 18
4.3. Kết quả thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan .................................. 20
4.4 Hiệu quả kinh tế về mặt thuốc Thú y ............................................... 20
4.5 Phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê ................................. 21
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 23
5.1 Kết luận ............................................................................................ 23
5.2 Đề nghị ............................................................................................. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 24
PHỤ CHƯƠNG
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tựa bảng Trang
2.1
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
Phân biệt hình thái Fasciola và Paramphystomum
Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh
Tỉ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi tại TX. Trà Vinh
Kết quả tẩy trừ sán lá gan trên dê bằng thuốc Nitroxinil, Albendazole và
Triclabendazol
Tính hiệu quả kinh tế của 2 thuốc Nitroxinil, Albendazole và
Triclabendazol trị bệnh sán lá gan trên dê
Lịch phòng bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ trên dê
7
17
19
20
21
21
DANH MỤC HÌNH
Hình Tựa hình Trang
2.1
2.2
2.3
2.4
4.1
4.2
Trứng Paramphystomum cervi
Trứng Fasciola gigantica
Trứng Fasciola hepatica
Vòng đời sán lá gan
So sánh tỉ lệ nhiễm sán lá gan trên dê theo lứa tuổi
So sánh tỉ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ trên dê theo lứa tuổi
5
7
7
9
18
19
1
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi nước ta vẫn không ngừng phát triển. Trong
đó nghề chăn nuôi dê đang từng bước phát triển. Thực tế cho thấy ngành chăn nuôi dê
cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình và nâng cao đời sống cho
người dân. Dê dễ nuôi, có khả năng thích nghi cao với các điều kiện sống khác nhau.
Vốn đầu tư ít, dê ăn được nhiều loại thức ăn như lá cây, cỏ nghèo dinh dưỡng, chuồng
trại đơn giản, thức ăn sẳn có tại địa phương và ít tốn công chăm sóc nuôi dưỡng. Nhu
cầu sử dụng thịt dê ngày càng tăng do thịt dê ngon và chứa chất dinh dưỡng cao. Chính
vì vậy nhiều tỉnh đã có chiến lược mở rộng qui mô để phát triển đàn dê địa phương.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam rất thuận lợi cho sự tồn tại, phát triển các
loài vật chủ trung gian và ký sinh trùng gây bệnh cho vật nuôi. Bệnh ký sinh trùng trên
dê phát triển do các điều kiện như: về ký sinh (số lượng, đường xâm nhập, độc lực), về
ngoại cảnh (nhiệt độ, ẩm độ, môi trường, vật chủ trung gian) và về vật chủ (lứa tuổi, chế
độ dinh dưỡng, sự sử dụng thuốc). Theo Dương Thị Tuyền (2007) tỷ lệ nhiễm giun sán
đường tiêu hóa trên dê tại huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh là 95,95%, do người chăn
nuôi không chú ý đến việc tẩy trừ giun sán cho đàn dê. Theo Cục thống kê Trà Vinh
(2006) đàn dê ở thị xã Trà Vinh là 1.282 con, với số lượng đàn dê lớn, chăn nuôi gia
đình, khó khăn về đồng cỏ, tập quán chăn thả và người chăn nuôi chưa ý thức được tác
hại rất lớn của yếu tố ký sinh trùng. Dê thường nhiễm các bệnh ký sinh trùng như: sán lá
dạ cỏ và sán lá gan... Dê mắc bệnh ký sinh trùng còi cọc, chậm lớn, năng suất thấp và
giảm chất lượng sản phẩm.
Thị xã Trà Vinh chưa có số liệu về tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên đàn dê nên chưa đề ra biện
pháp phòng và điều trị hợp lý về bệnh sán lá gan trên dê cho người chăn nuôi.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo sinh viên đạt chất lượng cao
ngoài việc nắm vững lý thuyết, sinh viên còn phải thông thạo về kỹ năng thực hành. Do
đó, việc lấy mẫu, xét nghiệm, chẩn đoán dê nhiễm bệnh ký sinh trùng và thử nghiệm
một số thuốc tẩy trừ ký sinh trùng sẽ là cơ sở khoa học thực tiễn cho học viên, sinh viên
và giáo viên học tập và nghiên cứu.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, để có kinh nghiệm thực tiễn trong giảng dạy, nắm
được tình hình chăn nuôi dê và tỷ lệ nhiễm một số bệnh ký sinh trùng. Từ đó đề ra biện
pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng trên dê một cách hiệu quả. Được sự đồng ý của Khoa
Nông nghiệp-Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát
tỷ lệ nhiễm và hiệu quả phòng trị bệnh sán lá gan trên đàn dê tại thị xã Trà Vinh.”
2
Mục tiêu:
Xác định tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê tại thị xã Trà Vinh, để cung cấp
những thông tin về tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ và sán lá gan trên dê cho người chăn nuôi.
Thử nghiệm hai loại thuốc phòng và trị sán lá gan trên dê, để đánh giá hiệu quả tẩy trừ
và hiệu quả kinh tế về mặt thú y. Từ đó có khuyến cáo về việc sử dụng thuốc trong
phòng và điều trị bệnh sán lá gan trên dê, để nâng cao năng suất trong chăn nuôi.
3
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình chăn nuôi dê và tẩy trừ giun
sán cho đàn dê tại thị xã Trà Vinh
2.1.1 Vị trí địa lý
Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trung tâm Thị
Xã nằm trên Quốc lộ 53, cách Thành Phố Hồ Chí Minh gần 200 km và cách Thành Phố
Cần Thơ 100 km. Vị trí địa lý giới hạn từ 9o31’46’’ đến 10o4’5’’ vĩ độ Bắc và từ
105o57’16’’ đến 106o36’04’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Bến Tre, phía Nam giáp Sóc
Trăng, phía Tây giáp Vĩnh Long, phía Đông giáp Biển Đông.
2.1.2 Điều kiện tự nhiên tại thị xã Trà Vinh
Vị trí địa lý: thị xã Trà Vinh gồm có 01 xã và 09 phường (xã Long Đức, phường 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9), phía Đông giáp sông Cổ Chiên; phía Tây giáp với huyện Càng Long và
Châu Thành; phía Bắc giáp với huyện Càng Long; phía Nam giáp với Châu Thành. Năm
2006, diện tích toàn thị xã là 6.804 ha, trong đó diện tích trồng lúa 3.678 ha và dân số
92.172 người.
Thị xã Trà Vinh nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, có hai mùa rõ rệt: mùa
mưa từ tháng 5-11 và mùa nắng từ tháng 11-4. Năm 2006, nhiệt độ trung bình/năm là
26,80C, dao động từ 25,4-280C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 (280C) và thấp nhất vào
tháng 1 (25,40C). Năm 2006, độ ẩm tương đối trung bình/năm là 84%, dao động từ 78-
90%, độ ẩm tương đối thấp nhất vào tháng 2 (78%) và cao nhất vào tháng 9 (90%).
2.1.3 Tình hình chăn nuôi dê ở Thị Xã Trà Vinh
Tổng đàn dê thị xã Trà Vinh năm 2006 là 1.282 con (Cục thống kê Trà Vinh, 2007); năm
2007 có 35 hộ nuôi dê với tổng số dê là 414 con (Ban Nông Nghiệp các phường, 2007).
Năm 2008 có 1.344 con (Cục thống kê Trà Vinh, 2008). Qua số liệu cho thấy năm 2007
đàn dê giảm so với năm 2006 do giá dê thịt thấp nên một số hộ chăn nuôi giảm đàn dê.
Đàn dê năm 2008 cao hơn so với năm 2007 do giá dê thịt tăng cao hơn so với năm 2007.
2.1.4 Tình hình tẩy trừ giun sán cho đàn dê ở thị xã Trà Vinh
Các xã phường thuộc thị xã Trà Vinh đều có mạng lưới thú y. Người chăn nuôi dê
thường quan tâm tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm như tụ huyết trùng, lở mồm long
móng. Chăn nuôi dê ở thị xã Trà Vinh mang tính chất cá thể và đa số người chăn nuôi dê
chưa quan tâm đến việc phòng trị sán lá trên dê.
2.2 Tình hình nghiên cứu về một số bệnh nội ký sinh trùng
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
4
Phan Địch Lân et all (2002) nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng ở các tỉnh Thái Nguyên,
Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng trên đàn dê có tỷ lệ nhiễm Fasciola gigantica ký sinh
ở ống mật là 15,5%, Paramphystomum ký sinh ở dạ cỏ 30,2% và tỷ lệ nhiễm Fasciola,
Paramphystomum tăng theo tuổi dê.
Hạ Thúy Hạnh et all (2003) khảo sát tình hình nhiễm ký sinh trùng của đàn dê nuôi gia
đình ở huyện Ba Vì (Hà Tây) có tỷ lệ nhiễm sán lá gan Fasciola (14,17%) và sán lá dạ
cỏ Paramphystomum (23,48%).
Nguyễn Thị Kim Lan et all (2000) đã thử nghiệm 7 loại thuốc phòng trị bệnh giun sán
trên dê tại 4 tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng kết quả cả 7 loại
thuốc (Dertil B, Niclosamid, Tetramisol B, Mebenvet, Levamisol và Oxfendazol,
Fasciolid) đều có hiệu lực cao tẩy giun sán trên dê (94-98%), sán lá dạ cỏ 80%; Dertil B
có tác dụng tẩy sán lá gan.
Nguyễn Phan Hồng Phương (2005) mổ khám trên dê nuôi tại huyện Gò Công Đông, tỉnh
Tiền Giang cho thấy tỷ lệ nhiễm Fasciola gigantica ở dê dưới 1 năm tuổi là 5,33% và dê
1-2 năm tuổi là 12%.
Mặt khác, nhiều loại bệnh ký sinh trùng trên dê còn lây lan sang người như: sán lá gan
lớn Fasciola gigantica, sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensisgây nguy hiểm cho sức
khỏe và tính mạng của mọi người.
Theo thống kê của Trần Thị Kim Dung cho biết từ năm 1997-2000 có 500 ca bệnh sán lá
gan do loài Fasciola được ghi nhận.
Năm 2000 trung tâm y tế MEDIC Thành Phố Hồ Chí Minh Việt Nam đã phát hiện 44 ca
bị nhiễm sán lá gan.
Theo kết quả điều tra của Viện sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng Qui Nhơn trong giai
đoạn 1989-2005 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán chung từ 60-80%. Thời gian từ tháng 11
năm 2004 đến tháng 2 năm 2006 phòng khám chuyên khoa của Viện đã điều trị
khoảng1500 bệnh nhân nhiễm sán lá gan Fasciola từ 15 tỉnh miền Trung Tây Nguyên.
Theo Đoàn Thị Hạnh Nguyên, trưởng khoa khám bệnh của Viện sốt rét-Ký sinh trùng-
Côn trùng Trung Ương cho biết từ ngày 1/1/2006-25/8/2006 Viện đã tiếp nhận 202
trường hợp bệnh nhân nhiễm sán lá gan.
Houdemer (1938) phát hiện 2 trường hợp nhiễm sán lá gan trên người Việt Nam, ông
tiến hành khảo sát trên gia súc thấy có cả 2 loài F. hepatica và F. gigantica, trong đó dê
có tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 37%. Drozd và Malezevsky (1967) mổ khảo sát dê nuôi tại
tỉnh Tuyên Quang có tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 30%.
5
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu về bệnh nội ký sinh trùng ở dê được nghiên
cứu ở nhiều nơi trên thế giới. Các tác giả đã công bố về tình hình nhiễm giun sán ở dê
như:
Dr. Pameca (1998) chuyên gia của trường cao đẳng thiết kế khoa học công nghệ và nông
nghiệp, Ban nghiên cứu nông nghiệp thuộc đại học tổng hợp Florida Hoa Kỳ đã công bố
về tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa dê tại Florida. Ông đã xác định các
loài giun tròn Nematoda ký sinh ở đường tiêu hóa dê như Haemonchus contortus,
Ostertagia sp, Trichostrongylus axei, Strongyloides papillosus, Nematodarius sp,
Oesophagostonum columbianum và Trichocephalus ovis. Ngoài ra còn có các loài sán
dây (Cestoda), sán lá (Trematoda) và động vật nguyên sinh (Protozoa). Theo ông chúng
gây ra nhiều tổn thất cho đàn dê so với các vật ký sinh khác. ( Dương Thị Tuyền, 2007)
Sán lá gan được biết đến từ năm 1370 đến 1758 loài sán lá gan do Fasciola hepatica
được Linnaeus mô tả, 1379 lần đầu tiên Jechan De Brie mô tả toàn bộ sán lá gan trên
cừu, 1885 Cobbold phát hiện ra Fasciola gigantica, 1847 Crelin phát hiện ra
Paramphystomum explanatum (Trịnh Văn Thịnh, 1978).
Urquhart (1956) đã khẳng định tác hại của sán lá gan đối với toàn bộ cơ thể gia súc nhai
lại là gây thiếu máu và dị ứng khi cảm nhiễm nặng.
Sinclair (1972) gia súc cái nhiễm Fasciola hepatica và kết quả là sảy thai, sinh non hoặc
sinh con ra yếu ớt.
E.J.L.Soulsby (1965) cho biết tỷ lệ tử vong do sán lá dạ cỏ ở dê, cừu, trâu, bò có thể tới
30-40%, biểu hiện lâm sàng trước khi chết là ỉa phân lỏng, khát nước và uống nước liên
tục, cơ thể suy nhược rõ rệt.
Ueno và ctv (1960) sử dụng Biotin điều trị sán lá gan với liều 30-35 mg/kg thể trọng
hiệu lực 66-88%.
2.3 Sơ lược về một số bệnh nội ký sinh trùng trên dê
2.3.1 Bệnh sán lá dạ cỏ
Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997.
Hình 2.1: Trứng Paramphystomum cervi
6
* Đặc điểm hình thái Paramphystomum cervi: Sán có hình chóp nón màu đỏ dài 5 – 15
mm, rộng 2 –3 mm, phía trước là hốc miệng sau đó đến hầu, thực quản và hai nhánh
ruột. Buồng trứng hình bầu dục hay hình trón nằm dưới tinh hoàn và trên giác bụng.
Giác bụng rất lớn nằm phía sau thân. Lỗ sinh dục nằm phía sau hốc miệng. Trứng có
hình bầu dục đầu to đầu nhỏ, đầu nhỏ có nắp, bên trong chứa tế bào phôi nằm rải rác
màu xám nhạt, kích thước 0,12 – 0,19 x 0,06 – 0,09 mm.
* Dịch tể
Phân bố rộng trên khắp thế giới. Ở Việt Nam hầu hết ở mọi nơi ở đồng bằng ven biển,
trung du, cao nguyên và miền núi. Tỷ lệ nhiễm ở dê 20%, biến động nhiễm sán lá theo
tuổi của gia súc chưa được nghiên cứu đầy đủ nhưng có lẻ tỷ lệ nhiễm sẽ tăng dần theo
lứa tuổi, hầu hết trâu bò, dê đều nhiễm sán lá dạ cỏ. Ký chủ: Vật chủ cảm nhiễm: Trâu
nhiễm cao nhất, kế đến là cừu, bò, dê. Ký chủ trung gian là các loài ốc Planorbis
planorbis, Planorbis compressa, Gyraulus albus, Galba bulimoides
* Vòng đời: Sán trưởng thành thường ký sinh ở dạ cỏ. Sau khi thành thục sinh dục, sán
đẻ trứng. Trứng theo phân ra ngoài sau 11 –12 ngày nở ra Miracidium sau đó xâm nhập
vào ốc tạo nên Sporocysts, 1 Sporocysts lại cho ra 9 – 10 Redia, 1 Redia lại cho ra 16 –
20 Cercaria qua 45 – 49 ngày. Sau đó Cercaria chui ra khỏi ốc và rụng đuôi tạo kén
Adolescaria bám vào cây cỏ. Dê ăn phải cỏ có Adolescaria qua quá trình di hành rồi trở
lại dạ cỏ phát triển thành sán trưởng thành, lại tiếp tục đẻ trứng sau thời gian 207 ngày.
* Triệu chứng và bệnh tích: Do ấu trùng sau khi xâm nhập vào cơ thể, tiếp tục di hành
và cư trú trong các cơ quan làm cho con vật mệt mỏi, sau vài ngày xuất hiện ỉa chảy, gầy
còm. Niêm mạc nhợt nhạt do thiếu máu. Sau 7-10 ngày nhiễm có khi nhiệt độ tăng lên
40-40,50C. Một số súc vật ốm, lông xù, chậm lớn, da khô, có xuất huyết ở kết mạc mắt,
niêm mạc miệng và mũi. Phù thủng ở những phần thấp của cơ thể. Xác chết gầy còm,
niêm mạc nhợt nhạt, dạ cỏ có nhiều sán. Niêm mạc dạ cỏ, dạ múi khế, tá tràng và ruột bị
viêm cata hay xuất huyết. Thành dạ múi khế và tá tràng bị phù. Niêm mạc của dạ múi
khế và tá tràng bị sừng hóa. Túi mật to ra, mật màu vàng nhạt, trong dịch mật thường có
sán. Lách cứng, khô.
* Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng hoặc dựa vào xét nghiệm phân bằng
phương pháp lắng cặn để tìm trứng sán.
* Điều trị và phòng ngừa: Thường dùng các loại thuốc trị sán lá gan. Làm khô ráo
những nơi lầy lội trên đồng cỏ, diệt ký chủ trung gian, ủ phân để diệt trứng sán (Phạm
Văn Khuê và Phan Lục, 1996).
2.3.2 Bệnh sán lá gan
7
*Đặc điểm hình thái:
Fasciola gigantica: Dài 25 – 75 mm, rộng 5 – 12 mm có hình lá liễu, màu đỏ gạch, giác
bụng tròn lớn lồi ra, giác miệng ngay ở đầu, túi sinh lớn nằm gần giác bụng. Buồng
trứng phân thành nhiều nhánh ở trước thân, hai tinh hoàn phân nhánh mạnh nằm trên
dưới nhau. Túi noãn hoàn xếp dọc hai bên thân sán. Trứng sán hình bầu dục, hai đầu
thon đều, đầu hơi nhỏ hơn có nắp trứng, màu vàng nhạt, bên trong chứa tế bào phôi xếp
kín vỏ trứng, kích thước 0,125 – 0,177 mm x 0,06 – 0,014 mm.
www.smittskyddsinstitutet.se
Hình 2.2: Trứng Fasciola gigantica
Fasciola hepatica: Dài từ 20-30 mm và rộng từ 4-16 mm. Thân dẹp hình lá cây, thường
màu nâu nhạt. Phần thân trước phình to rồi thon lại dần ở phía cuối thân tạo thành vai.
Những ống dẫn tuyến noãn hoàn chạy n