Thế giới đã bước vào thế kỷ 21 với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công
nghệ (KH - CN). Ngày nay KH - CN được ứng dụng rất nhiều vào cuộc sống của con
người. Đặc biệt, ứng dụng tri thức KH - CN trong phát triển kinh tế là một hướng đi
đúng.
Ở các nước phát triển hiện nay, nền kinh tế phát triển có ứng dụng tri thức KH -CN. Đối với Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế theo định hướng
XHCN, mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn trong những năm đổi mới vừa qua,
song nền kinh tế vẫn còn kém phát triển so với các nước khu vực và thế giới, đồng thời
đang gặp phải những thách thức không nhỏ: đó là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với nhiều nước trong khu vực do xuất phát của Việt Nam quá thấp, lại phải phát triển
trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Sự khác biêt về trình độ công nghệ của Việt Nam
so với các nước phát triển là rất lớn, nhìn chung công nghệ nước ta tục hậu so với trình
độ chung của thế giới khoảng 3, 4 thập kỷ.
Quá trình CNH - HĐH dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
giữa các ngành, đặc biệt là sự chuyển lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 là
đẩy mạnh nhanh quá trình đổi mới kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, mở rộng các khu
công nghiệp, khu chế suất đưa Việt Nam trở thành một nước có trình độ KTCN ở trung
bình tiên tiến so với các nước trong khu vực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
trưởng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP, đồng thời điều
chỉnh cơ cấu lao động đến năm 2010 chỉ còn khoảng 50% lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Hội nhập nền kinh tế thế giới đang là một xu thế tất yếu của thời đại. Vì vậy bên
cạnh sử dụng năng lực nội sinh, các nước đang phát triển như Việt Nam, không có con
đường nào khác phải biết vận dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và phải bắt
kịp tri thức mới để phát triển nhanh nền kinh tế. Vì vậy vấn đề đặt ra cho Việt Nam hiện
nay là phát triển nguồn nhân lực có tri thức, trình độ, tay nghề cho sjư p hát triển nền kinh
tế
4
Quá trình phát triển nền kinh tế nước ta đầu thế kỷ XXI trong điều kiện của kinh
tế tri thức theo tinh thần Đại hội Đảng IX là “Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa ngay
từ bây giờ và trong suốt các giai đoạn. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố
phát triển kinh tế - xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta”. [Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX].
Tại Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã đưa ra chiến lược phát triển kinh tế nêu rõ:
“Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ
tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày
càng nhiều hơn, ở mức cao hơn, phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công
nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức”. [Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX - NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001].
Do đó KH - CN được coi là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH - HĐH ở
Việt Nam. Nhiệm vụ phát triển tri thức KH - CN là một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay, và
gắn chặt hơn nữa KH - CN với kinh tế xã hội.
33 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4568 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khoa học công nghệ đối với công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Chủ đề 6:
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
Nhóm thực hiện: Lớp KTTG & QHKTQT K9
2
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ....................................................5
1.1 Lý luận về khoa học....................................................................................................5
1.1.1. Quan niệm về khoa học .......................................................................................5
1.1.2. Đặc trưng của khoa học ......................................................................................5
2.1. Lý luận về công nghệ.................................................................................................6
2.1.1. Quan niệm về công nghệ ....................................................................................6
2.1.2. Đặc trưng của công nghệ ....................................................................................7
3.1. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ .................................................................7
4.1. Nội dung khoa học công nghệ ...................................................................................8
5.1. Vai trò của khoa học công nghệ ................................................................................8
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................10
TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI ..........................................10
CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA CỦA VIỆT NAM ........................................10
2.1. Vai trò của KH – CN đối với quá trình CNH-HĐH của Việt Nam .........................10
2.2. Tác động của khoa học công nghệ đối với công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước
ta .....................................................................................................................................11
2.2.1. Khoa học công nghệ với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn
và phát triển nông thôn ...............................................................................................11
2.2.2. Khoa học công nghệ là động lực phát triển ngành công nghiệp Việt Nam ......13
2.2.3. Khoa học công nghệ thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp. .........................................................................................................................14
2.2.4. Khoa học công nghệ thúc đẩy quá trình phân công lao động, làm thay đổi sâu
sắc phương thức lao động của con người. ..................................................................15
2.2.5. Khoa học công nghệ góp phần tăng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. .16
2.3 Một số định hướng hoạt động KH - CN giai đoạn 2011 – 2015 ..............................17
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................19
THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ...........................19
ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM............................19
3.1. Thành công ..............................................................................................................19
3.2. Hạn chế ....................................................................................................................22
KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ..........................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO………… …………………………………………………..32
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đã bước vào thế kỷ 21 với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công
nghệ (KH - CN). Ngày nay KH - CN được ứng dụng rất nhiều vào cuộc sống của con
người. Đặc biệt, ứng dụng tri thức KH - CN trong phát triển kinh tế là một hướng đi
đúng.
Ở các nước phát triển hiện nay, nền kinh tế phát triển có ứng dụng tri thức KH -
CN. Đối với Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế theo định hướng
XHCN, mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn trong những năm đổi mới vừa qua,
song nền kinh tế vẫn còn kém phát triển so với các nước khu vực và thế giới, đồng thời
đang gặp phải những thách thức không nhỏ: đó là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với nhiều nước trong khu vực do xuất phát của Việt Nam quá thấp, lại phải phát triển
trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Sự khác biêt về trình độ công nghệ của Việt Nam
so với các nước phát triển là rất lớn, nhìn chung công nghệ nước ta tục hậu so với trình
độ chung của thế giới khoảng 3, 4 thập kỷ.
Quá trình CNH - HĐH dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
giữa các ngành, đặc biệt là sự chuyển lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ. Mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 là
đẩy mạnh nhanh quá trình đổi mới kỹ thuật công nghệ trong sản xuất, mở rộng các khu
công nghiệp, khu chế suất đưa Việt Nam trở thành một nước có trình độ KTCN ở trung
bình tiên tiến so với các nước trong khu vực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
trưởng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP, đồng thời điều
chỉnh cơ cấu lao động đến năm 2010 chỉ còn khoảng 50% lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Hội nhập nền kinh tế thế giới đang là một xu thế tất yếu của thời đại. Vì vậy bên
cạnh sử dụng năng lực nội sinh, các nước đang phát triển như Việt Nam, không có con
đường nào khác phải biết vận dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và phải bắt
kịp tri thức mới để phát triển nhanh nền kinh tế. Vì vậy vấn đề đặt ra cho Việt Nam hiện
nay là phát triển nguồn nhân lực có tri thức, trình độ, tay nghề cho sjư phát triển nền kinh
tế
4
Quá trình phát triển nền kinh tế nước ta đầu thế kỷ XXI trong điều kiện của kinh
tế tri thức theo tinh thần Đại hội Đảng IX là “Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa ngay
từ bây giờ và trong suốt các giai đoạn. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố
phát triển kinh tế - xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta”. [Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX].
Tại Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã đưa ra chiến lược phát triển kinh tế nêu rõ:
“Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ
tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày
càng nhiều hơn, ở mức cao hơn, phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công
nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức”. [Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX - NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2001].
Do đó KH - CN được coi là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH - HĐH ở
Việt Nam. Nhiệm vụ phát triển tri thức KH - CN là một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay, và
gắn chặt hơn nữa KH - CN với kinh tế xã hội.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1.1 Lý luận về khoa học
1.1.1. Quan niệm về khoa học
Trong lịch sử phát triển tư duy của nhân loại có rất nhiều các quan niệm khác
nhau về khoa học, một mặt nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội; mặt khác phụ
thuộc vào trình độ nhận thức. Xét về phương diện xã hội, khoa học là một hiện tượng xã
hội có nhiều mặt, trong đó biểu hiện sự thống nhất giữa những yếu tố vật chất và những
yếu tố tinh thần. Về phương diện triết học, khoa học là một hình thái ý thức xã hội đặc
biêt. Đặc biệt, bởi vì khoa học không chỉ phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã
hội, những chân lý của nó được thực tiễn xã hội kiểm nghiệm mà khoa học còn là kết quả
của quá trình sáng tạo logic, của trực giác thiên tài. Còn bởi vì, khoa học (cùng với công
nghệ) là những yếu tố ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng của lực lượng sản xuất,
quyết định trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nói riêng, của phương thức sản xuất
và của xã hội nói chung. Về phương diện nhận thức luận, khoa học là giai đoạn cao của
nhận thức - giai đoạn nhận thức lý luận.
1.1.2. Đặc trưng của khoa học
Ngày nay, quan niệm về khoa học được phổ biến với những đặc trưng cơ bản sau
đây:
- Khoa học là những phát minh của con người vì những phát minh này không thể
trực tiếp áp dụng vào sản xuất nên không có đảm bảo độc quyền không phải là đối tượng
để mua và bán
- Khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người và về tư
duy của con người. Nó nghiên cứu và vạch ra những mối quan hệ nội tại, bản chất của
các sự vật, hiện tượng, quá trình, từ đó chỉ ra những quy luật khách quan của sự vận động
và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Hệ thống tri thức khoa học được hình thành trong quá trình nhận thức của con
người từ trực quan sinh động, đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn,
6
dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật, lý thuyết,... Như vậy, tri thức khoa học không
chỉ là sự phản ánh thế giới hiện thực, mà còn được kiểm nghiệm qua thực tiễn.
- Hệ thống tri thức khoa học còn có thể được hình thành nhờ trực giác hoặc tuân
theo những quy luật của logic học. Loại tri thức khoa học này, xét cho đến cùng cũng là
sự phản ánh thế giới hiện thực và được thực tiễn kiểm nghiệm. Do đó, một hệ thống tri
thức được coi là tri thức khoa học phải bảo đảm tính đúng đắn, tính chân thực.
- Nhờ giáo dục, đào tạo, hệ thống tri thức khoa học có sức sống mãnh liệt, được
phổ biến rộng rãi và lan truyền rất nhanh chóng. Tốc độ lan truyền đó đã tăng lên rất
nhiều lần nhờ vào quá trình toàn cầu hóa và công nghệ thông tin. Nó không chỉ là sức
mạnh, là sự biến đổi mau lẹ, mà còn là biểu hiện sự giàu có, thịnh vượng của mọi quốc
gia, dân tộc và cá nhân.
- Hệ thống tri thức khoa học là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài, liên tục
của tư duy nhân loại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngày nay nó đang trở thành tài sản
chung của xã hội loài người.
2.1. Lý luận về công nghệ
2.1.1. Quan niệm về công nghệ
Công nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi đó là tập hợp tất cả những sự hiểu
biết của con người vào việc biến đổi, cải tạo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu sống của con
người, sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công nghệ trong sản xuất là một tập hợp các
phowng tiện vật chất, các phương pháp, các quy tắc, các kỹ năng được con người sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra một sản phẩm nào đó cần thiết cho xã
hội.
Có ba nghĩa chủ yếu về công nghệ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay:
- Một là, công nghệ được coi như một bộ môn khoa học ứng dụng, triển khai (trong
tương quan với khoa học cơ bản), trong việc vận dụng các quy luật tự nhiên và các
nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của
con người.
- Hai là, công nghệ được hiểu với tư cách như là các phương tiện vật chất - kỹ
thuật, hay đó là sự thể hiện cụ thể của tri thức khoa học đã được vật thể hóa thành các
công cụ, các phương tiện kỹ thuật cần cho sản xuất và đời sống.
7
- Ba là, công nghệ bao gồm các cách thức, các phương pháp, các thủ thuật, các kỹ
năng có được nhờ dựa trên cơ sở tri thức khoa học và được sử dụng vào sản xuất trong
các ngành khác nhau để tạo ra các sản phẩm.
2.1.2. Đặc trưng của công nghệ
Qua khái niệm về công nghệ ở trên ta thấy. Trước đây cách hiểu truyền thống về
công nghệ đồng nhất kỹ thuật với thiết bị không lưu ý với thực tế vận hành, tay nghề của
công nhân, năng lực tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, do vậy hiện nay thuật ngữ (công
nghệ) thường được dùng thay cho thuật ngữ (kỹ thuật) việc hiểu nội dung công nghệ như
vậy đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ thực sự trở
thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước
cũng như quốc tế.
Khác với khoa học các giải pháp kĩ thuật của công nghệ đóng góp trực tiếp vào
sản xuất và đời sống nên nó được sự bảo hộ của nhà nước dưới hình thức ‘sở hữu công
nghiệp’ và do đó nó là thứ hàng để mua bán. Nghị định số 63/CP của Thủ tướng Chính
phủ quy định 5 đối tượng được bảo hộ ở Việt nam đó là :
Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi,
xuất xứ hàng hoá
3.1. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện ở chỗ khi còn ở trình độ thấp, khoa
học tác động tới kĩ thuật và sản xuất còn rất yếu, nhưng đã phát triển đến trình độ cao như
ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới sản xuất. Khoa học và công nghệ, là
kết quả sự vận dụng những hiểu biết, tri thức khoa học của con người để sáng tạo cải tiến
các công cụ, phương tiện phục vụ cho sản xuất và các hoạt động khác.
Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ được phát triển qua các giai đoạn khác
nhau của lịch sử: Vào thế kỉ 17-18 khoa học công nghệ tiến hoá theo những con đường
riêng có những mặt công nghệ đi trước khoa học. Vào thế kỉ 19 khoa học công nghệ bắt
đàu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của công nghệ gợi ý cho sự nghiên cứu của khoa học và
ngược lại những phát minh khoa học tạo điều kiện cho các nghiên cứu, ứng dụng. Sang
8
thế kỉ 20 khoa học chuyển sang vị trí chủ đạo dẫn dắt sự nhảy vọt về công nghệ. Ngược
lại sự đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho nghiên cứu khoa học tiếp tục phát triển.
4.1. Nội dung khoa học công nghệ
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học- công nghệ có nhiều nội dung phong phú, trong
đó có thể chỉ ra những nội dung nổi bật sau:
- Cách mạng về phương pháp sản xuất: Đó là tự động hoá. Ngoài phạm vi tự động
như trước đây, hiện nay tự động hoá còn bao gồm cả việc sử dụng rộng rãi người máy
thay thế con người trong quá trình vận hành sản xuất.
- Cách mạng về năng lượng: Bên cạnh những năng lượng truyền thống mà con
người sử dụng trước kia như nhiệt điện, thuỷ điện thì ngày nay con người càng tạo ra
nhiều năng lượng mới và sử dụng chúng rộng rãi trong sản xuất như năng lượng nguyên
tử, năng lượng mặt trời.
- Cách mạng về vật liệu mới: Ngày nay ngoài việc sử dụng các vật liệu tự nhiên,
con người ngày càng tạo ra nhiều vật liệu nhân tạo mới thay thế có hiệu quả cho các vật
liệu tự nhiên khi mà các vật liệu tự nhiên đang có xu hướng ngày càng cạn dần .
- Cách mạng về công nghệ sinh học, các thành tựu của cuộc cách mạng này đang
được áp dụng rông rãi trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hoá chất, bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Cách mạng về điện tử và tin học: Đây là lĩnh vực hiện nay loài người đang đặc
biệt quan tâm trong đó phải kể đến lĩnh vực máy tính điện tử.
Như vậy, khoa học công nghệ ngày nay bao gồm một phạm vi rộng, nó không chỉ
là các phương tiện, thiết bị do con người sáng tạo ra mà còn là các bí quyết biến các
nguồn lực có sẵn thành sản phẩm. Với ý nghĩ đó khi nói tới công nghệ thì sẽ cũng bao
hàm cả kỹ thuật, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khoa học, kĩ thuật luôn gắn bó chặt
chẽ với nhau : khoa học là tiền đề trực tiếp của công nghệ và công nghệ lại là kết quả của
khoa học.
5.1. Vai trò của khoa học công nghệ
Vai trò nền tảng, động lực và then chốt của khoa học và công nghệ đối với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam được biểu hiện trên những mặt cụ thể sau
đây:
9
- Một là, khoa học và công nghệ có vai trò quyết định trong việc trang bị và trang
bị lại các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tiên tiến cho nền sản xuất
xã hội nói riêng, cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân nói chung.
- Hai là, khoa học và công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và phát huy nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn lực
trí tuệ - một nguồn lực to lớn, có tính chất quyết định đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta.
- Ba là, khoa học và công nghệ giữ vai trò động lực trong việc tạo ra môi trường
thông tin và thị trường thông tin - huyết mạch của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và của
cả nền kinh tế.
- Bốn là, khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế
tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và xã hội.
- Năm là, khoa học và công nghệ đóng góp phần quan trọng vào chiến lược phát
triển lâu bền của xã hội.
10
CHƯƠNG 2
TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI
CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA CỦA VIỆT NAM
2.1. Vai trò của KH – CN đối với quá trình CNH-HĐH của Việt Nam
Một là, tập trung nỗ lực tiến hành cải tạo, đồng bộ hoá và hiện đại hoá có chọn lọc các cơ
sở sản xuất hiện có. Tuy cơ sở vật chất- kỹ thuật có của nước ta còn nhỏ bé, trình độ công
nghệ, kỹ thuật vào loại lạc hậu, hệ số sử dụng thiết bị và công suất còn thấp. Bởi vậy,
nguồn dự trữ còn khá lớn và dưới nhiều góc độ, đây thật sự đang là nguồn vốn quý của
đất nước và phải bắt đầu từ đây để đi lên
Hai là chủ động sử dụng có chọn lọc một số hướng công nghệ tiên tiến phù hợp với thế
mạnh của đất nước nhằm chuẩn bị điều kiện phát triển các ngành có hàm lượng công
nghệ cao. Ở nước ta, cùng với việc tập trung nỗ lực KH- CN khai thác có hiệu quả cơ sở
vật chất- kỹ thuật hiện có, cũng cần phải chăm lo, dành một số phần tiềm lực dư lớn cho
việc thử nghiệm, lựa chọn một sồ hướng công nghệ cao phù hợp để một mặt, hỗ trợ cho
việc giải quyết có hiệu quả hơn, mặt khác thúc đẩy việc hình thành một số lĩnh vực sản
xuất công nghệ cao với quy mô phù hợp để tạo ta các sản phẩm thay thế nhập và tạo chỗ
đứng trên thị trường quốc tế.
Trong số những hướng công nghệ cao, cần quan tâm đầy đủ tới khâu tin học hoá một
số lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội. Cần có quyết tâm trong việc đầu tư phát triển một số
lĩnh vực sản xuất gắn với các hương ưu tiên của chương trình tổng hợp tiến bộ KH-CN.
Đó là dịp tốt để VN tham gia vào phân công lao động quốc tế về một số sản phẩm có hàm
lượng khoa học cao
Ba là thúc đẩy việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ của các xí nghiệp nhỏ, của
khu vực tiểu thủ công nghệp cả ở thành thị và nông thôn. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra
rằng để có thể thực hiện có hiệu quả chiếm lược này, việc nhanh chóng khắc phục sự lạc
hậu về công nghệ, sự yêú kém về năng lực quản lý, sự thiếu hụt về lực lượng lao động có
kỹ thuật là yêu cầu bức bách phải giải quyết .Bởi vậy việc giành một phần nỗ lực đủ
mạnh hướng vào việc giải quyết các nhu cầu khoa học và công nghệ phục vụ phát triển
công nghiệp nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt
11
Những phân tích nêu trên đã gợi ý quan trọng là chiến lược phát triển khoa học và kỹ
thuật không thể không quan tâm đến việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ ,cải
tiến .. và nên coi đây là một hướng có ý nghĩa chiến lược cả trước mắt và lâu dài .
Bốn là kết hợp hữu cơ việc tập trung nỗ lực giải quyết các vấn đề trước mắt và tiếp tục
tăng cường tiềm lực khoa học và kỹ thuật giảm chi phí, tăng năng suất nhằm đáp ứng
những yêu cầu mới của giai đoạn phát triển tiếp theo. Bên cạnh đó, KHCN còn có những
vai trò khác như:
Khoa học công nghệ trở thành lực lực sản xuất trực tiếp, hàng đầu của nền kinh
tế. Góp phần giải quyết có hiệu quả các mục tiêu kinh tế xã hội cho nền kinh tế.
Khoa học công nghệ góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong
quá trình phát triển kinh tế.
Khoa học công nghệ cải thiện điều kiện sống và làm việc, giảm lao động nặng
nhọc, độc hại.
Khoa học công nghệ là cơ sở nền tảng ban đầu để thúc đẩy giao thương và hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
Khoa học công nghệ là tiền đề để củng cố quốc phòng và an ninh.
2.2. Tác động của khoa học công nghệ đối với công nghiệp hóa – hiện đại hóa của
nước ta
2.2.1. Khoa học công nghệ với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
thôn và phát triển nông thôn
Trong 20 năm qua sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã đạt được những