1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh
Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng con người. Thị trường rau sạch ở Hải Phòng đang rất bức xúc. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi muốn thành lập công ty mang tên "ĐỒNG VIỆT" chuyên cung ứng các loại rau sạch, rau an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.
Sau khi đã cân nhắc các giả thiết kinh doanh, chúng tôi dự tính với mức vốn ban đầu huy động 1 tỷ, dự án sẽ hoàn vốn trong 1 năm, với mức lợi nhuận ròng sau 2 năm hoạt động là 3,404,522 đồng
2. Phân tích SWOT
a. Điểm mạnh
- Thành viên sáng lập có quan hệ tốt với các nhà hàng, cửa hàng cơm bình dân trên địa bàn thành phố đảm bảo được đầu ra cho sản phẩm
- Cách thức cung ứng sản phẩm mới mẻ
- Quy trình sản xuất của sản phẩm rau sạch tương đối đơn giản ,có thể dễ dàng ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm đảm bảo nguồn cung cho doanh nghiệp
- Đội ngũ nhân viên trẻ tận tâm với công việc và đầy tính sáng tạo
b.Điểm yếu:
- Do công ty mới thành lập nên chưa gây dựng được lòng tin với khách hàng
- Đội ngũ nhân viên còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm quản lý
- Khó quản lý được quá trình trồng rau của các hộ dân ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
- Công ty chỉ khai thác ở thị trường nội địa nên hạn chế về kênh phân phối
- Do công ty mới thành lập nên chưa có lượng khách hàng trung thành và thường xuyên.
c. Cơ hội
- Nhà nước đang tạo điều kiện cho việc phát trồng các cùng chuyên canh rau sạch điều này đồng nghĩa với việc thuận lợi cho người dân trồng rau sạch và thuận lợi việc phát triển các vùng chuyên canh rau sạch của công ty lập nên sau này.
- Điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, người dân sẽ dễ dàng chấp nhận mức giá của các sản phẩm rau sạch công ty sản xuất ra.
40 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 13200 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khởi sự kinh doanh công ty rau sạch thương hiệu Đồng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Đã từ lâu, tôi có ham muốn, khát khao làm kinh doanh. Hoạt động kinh doanh mà tôi muốn hướng tới là trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ với mục đích: hoạt động kinh doanh đó phải đem lại phúc lợi cho xã hội, góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhiều người. Hoạt động kinh doanh vẫn phải có lãi, ít nhất cũng đủ để trang trải cho cuộc sống hàng ngày và một phần tích luỹ cho bản thân. Vì vậy, tôi đã quyết định triển khai xây dựng và thực hiện dự án “Công ty rau sạch”. Tôi sẽ mở một công ty chuyên bán các loại rau sạch nhằm mục đích cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm rau sạch có chất lượng cao với năng lực phục vụ cao nhất trên tinh thần tất cả vì khách hàng, vì sức khoẻ người tiêu dùng.
Nhiều người nghĩ rằng, mở một công ty rất khó. Nhưng với một ý trí kiên định tôi quyết tâm xây dựng kế hoạch khởi sự công ty Đồng Việt chuyên cung cấp các sản phẩm rau sạch nhằm phục vụ nhu cầu an toàn thực phẩm của khách hàng. Tôi sẽ tập trung vào việc tạo dựng niềm tin chất lượng, làm cho khách hàng an tâm và tin dùng sản phẩm rau của cửa hàng. Trên cơ sở hình ảnh “Đồng Việt” đã tạo dựng được. Nếu điều kiện thuận lợi, tôi còn muốn và sẽ thành lập một hệ thống các cửa hàng rau sạch trên khắp địa bàn Hải Phòng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu rau sạch của nhân dân thủ đô.
Tôi mong muốn và hy vọng nhận được sự quan tâm, đánh giá và sự giúp đỡ của thầy cô giáo và bạn đọc.
1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh
Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng con người. Thị trường rau sạch ở Hải Phòng đang rất bức xúc. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi muốn thành lập công ty mang tên "ĐỒNG VIỆT" chuyên cung ứng các loại rau sạch, rau an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.
Sau khi đã cân nhắc các giả thiết kinh doanh, chúng tôi dự tính với mức vốn ban đầu huy động 1 tỷ, dự án sẽ hoàn vốn trong 1 năm, với mức lợi nhuận ròng sau 2 năm hoạt động là 3,404,522 đồng
2. Phân tích SWOT
a. Điểm mạnh
- Thành viên sáng lập có quan hệ tốt với các nhà hàng, cửa hàng cơm bình dân trên địa bàn thành phố đảm bảo được đầu ra cho sản phẩm
- Cách thức cung ứng sản phẩm mới mẻ
- Quy trình sản xuất của sản phẩm rau sạch tương đối đơn giản ,có thể dễ dàng ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm đảm bảo nguồn cung cho doanh nghiệp
- Đội ngũ nhân viên trẻ tận tâm với công việc và đầy tính sáng tạo
b.Điểm yếu:
- Do công ty mới thành lập nên chưa gây dựng được lòng tin với khách hàng
- Đội ngũ nhân viên còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm quản lý
- Khó quản lý được quá trình trồng rau của các hộ dân ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
- Công ty chỉ khai thác ở thị trường nội địa nên hạn chế về kênh phân phối
- Do công ty mới thành lập nên chưa có lượng khách hàng trung thành và thường xuyên.
c. Cơ hội
- Nhà nước đang tạo điều kiện cho việc phát trồng các cùng chuyên canh rau sạch điều này đồng nghĩa với việc thuận lợi cho người dân trồng rau sạch và thuận lợi việc phát triển các vùng chuyên canh rau sạch của công ty lập nên sau này.
- Điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, người dân sẽ dễ dàng chấp nhận mức giá của các sản phẩm rau sạch công ty sản xuất ra.
d. Nguy cơ
Sau khi dự án hoạt động thành công, các đối thủ cạnh tranh có thể bắt chước sản phẩm, hoạt độngcủa cửa hàng sẽ tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt.
Giới thiệu về mô hình doanh nghiệp được thành lập
Hình thức pháp lý
Sau khi đã nghiên cứu luật doanh nghiệp và được sự tư vấn của các chuyên gia kinh tế, chúng tôi quyết định chọn mô hình doanh nghiệp là công ty cổ phần với số cổ đông ban đầu là 2 thành viên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với tên gọi: “ Công ty cổ phần Đồng Việt”. Với trên giao dịch quốc tế: DongViet joint stock company
Quy mô dự án
Trụ sở giao dịch:Km 13 Đường 353 Phường Hải Thành, Quận Dương Kinh, Thành phố Hải Phòng
Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và thương mại
Sản phẩm kinh doanh: rau sạch
Quy mô nhân lực trong năm đầu hoạt động:
Quản lý nhân viên: 5 người
Nhân viên :14 người
Quy mô vốn ban đầu: 6.630.800.000 ( đồng)
4. Phân tích thị trường
4.1 Phân tích ngành kinh doanh
a. Đặc điểm của thị trường và nguồn cung ứng rau thành phố Hải Phòng
ThÞ trêng tù do: HiÖn nay, c¸c nguån rau vÒ H¶i Phßng tËp trung chñ yÕu t¹i chî §æ n»m trªn ®Þa phËn quËn Lª Ch©n, trung t©m thµnh phè. Chî ho¹t ®éng nh mét chî ®Çu mèi vÒ c¸c lo¹i rau vµ qu¶. Nguån hµng tõ c¸c tØnh tËp trung vÒ ®©y sau ®ã chuyÓn ®i c¸c quËn trong thµnh phè vµ c¸c huyÖn. Chî còng ®ãng vai trß lµ ®Çu mèi hµng ®Ó ®a ®i c¸c tØnh kh¸c
C¸c nguån rau vÒ H¶i Phßng chñ yÕu lµ tõ H¶i D¬ng vµ Th¸i B×nh víi mét sè lo¹i rau chñ yÕu lµ su hµo, b¾p c¶i, cµ rèt, cµ chua, hµnh tái, rau gia vÞ vµ ®îc thÓ hiÖn qua s¬ ®å nguån cung øng sau:
Nguån cung øng vµ thÞ trêng tiªu thô rau TP H¶i Phßng
ThÞ trêng rau ®Çu vµo cho nhµ m¸y s¬ chÕ, chÕ biÕn ®Ó xuÊt khÈu: thÞ trêng ®îc h×nh thµnh vµ ®iÒu phèi chñ yÕu bëi t¸c nh©n lµ nhµ m¸y s¬ chÕ, chÕ biÕn rau xuÊt khÈu cña Nhµ níc vµ t nh©n (trong vµ ngoµi tØnh). C¸c nhµ m¸y x©y dùng vïng nguyªn liÖu ®Çu vµo t¹i c¸c huyÖn, tù tæ chøc hÖ thèng thu mua (lËp ra c¸c tr¹m s¬ chÕ ®Æt t¹i c¸c ®Þa ph¬ng ®ã hoÆc vËn chuyÓn trùc tiÕp vÒ nhµ m¸y), sau ®ã tiÕn hµnh s¬ chÕ hoÆc chÕ biÕn. Tæ chøc s¶n xuÊt nguån nguyªn liÖu ®Çu vµo chñ yÕu th«ng qua hîp t¸c x· n«ng nghiÖp díi h×nh thøc ký kÕt hîp ®ång víi n«ng d©n (sÏ tr×nh bµy kü h¬n ë phÇn sau). Tríc ®©y, vïng nguyªn liÖu cña c¸c nhµ m¸y thêng n»m ë c¸c huyÖn gÇn thµnh phè (An D¬ng, Thuû Nguyªn). Tuy nhiªn, do kh¶ n¨ng thu håi s¶n phÈm ®· ký kÕt víi ngêi n«ng d©n thÊp do s¶n phÈm thêng xuyªn bÞ b¸n ra thÞ trêng thµnh phè víi møc gi¸ cao h¬n møc ký kÕt, v× vËy, vïng nguyªn liÖu dÇn ®îc chuyÓn ra c¸c huyÖn xa thµnh phè h¬n (Tiªn L·ng, VÜnh B¶o)
b. CÊu tróc ngµnh hµng rau thµnh phè H¶i Phßng
Sù ®a d¹ng thÞ trêng tiªu thô còng nh nguån cung øng lµ mét trong nh÷ng yÕu tè t¹o ra sù ®a d¹ng c¸c t¸c nh©n tham gia còng nh c¸c kªnh tiªu thô. Sù ®a d¹ng nµy ®îc thÓ hiÖn qua s¬ ®å ngµnh hµng sau:
Ngµnh hµng rau Thµnh phè H¶i Phßng
4.2 Phân tích cung cầu hiện tại
a. Phân tích cầu
Để nắm rõ nhu cầu của khách hàng về rau sạch, tôi đã tiến hành điều tra nhu cầu của khách hàng bằng phiếu điều tra (được trình bày ở Phục lục 1)
Đối tượng được điều tra là cá nhân, những người nội trợ chính trong các gia đình. Để đảm bảo tạo cho người được điều tra trả lời các câu hỏi được thoải mái, thuận tiện nhất và khai thác được nhiều thông tin nhất, tôi chọn hình thức điều tra phỏng vấn trực tiếp và ghi ngay vào phiếu điều tra. Quá trình điều tra được tiến hành qua 2 đợt
Đợt I : Điều tra thử 100 người nhằm mục đích, thăm dò điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nội dung câu hỏi cho lần điều tra chính thức. Trong đợt I này, chúng tôi nhận thấy cầu về rau sạch là rất lớn song điều đáng quan tâm nhất là người tiêu dùng chưa tin rau bán ở các cửa hàng rau sạch là rau sạch. Chính vì vậy, trong đợt II điều tra chính thức, chúng tôi đã bổ sung câu hỏi mang tính quyết định cho sự thành công của dự án.
Đợt II : Đợt điều tra chính thức, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên các chợ đầu mối lớn của Hải Phòng và tại các siêu thị : như chợ Đổ,chợ Cỗ Đạo, siêu thị BigC, siêu thị INTIMEX…
Tổng số phiếu điều tra phát ra là 400 phiếu. Trong đó số phiếu khai thác được là 355 phiếu, phiếu không khai thác được là 45 phiếu (do không đủ thông tin phản hồi).
Kết quả của cuộc điều tra đã cung cấp cho dự án những thông tin hết sức quan trọng trong đánh giá cầu về rau sạch và nắm bắt nhiều thông tin của đối thủ cạnh tranh dưới con mắt khách hàng.
Câu hỏi đâu tiên: Ông (bà) có biết địa điểm bán rau sạch nào trên địa bàn thành phố Hải Phòng không? trả lời: có 132 người không biết chiếm 37,18%, người biết có 233 người chiếm 62.82%.
Trong số 233 người biết có cửa hàng bán rau sạch trong khu vực trên thì có tới 39.91%(tức 93 người) thường xuyên mua rau tại các cửa hàng hoặc các cửa hàng họ biết. Song điều đáng quan tâm là đại bộ phận người mua rau ở đây là vì họ cho rằng: mua rau tại cửa hàng hoặc siêu thị thì rau an toàn hơn khi họ mua rau ở chợ.
Mức độ tin tưởng về chất lượng vệ sinh của rau khi mua rau tại các chợ, siêu thị có tới 78% (276 người) không tin tưởng lắm. Điều này chủ yếu là do họ không hề được biết nguồn gốc xuất sứ của các loại rau nói trên là từ đâu?và không có sự đảm bảo của người bán về chất lượng sản phẩm rau mà họ bán. Đây là điểm yếu nhất của các của hàng rau bán tại các chợ.
Trong số những người biết cửa hàng bán rau sạch có 60.09% không mua rau thường xuyên tại cửa hàng rau sạch hoặc siêu thị với lý do nhiều nhất cho rằng: không tin tưởng rau bán là rau sạch, thông tin ghi trên bao gói và biển hiệu cửa hàng chỉ là hình thức, trong đó có 78,5% mua rau ở chợ gần nhà vì không tin rau ở cửa hàng rau và siêu thị là rau sạch mà giá lại cao hơn so với giá rau ngoài chợ.
Trong số người không biết có cửa hàng rau sạch (132 người) có tới 77.27% (102 người) được hỏi rất muốn mua rau sạch, muốn là 11.36%, không quan tâm là 11.37%. Đây là khách hàng tiềm năng rất lớn chưa được khai thác tới. Để thu hút, lôi kéo được số khách hàng này, dự án tập trung vào các biện pháp sẽ được trình bày ở phần kế hạch kinh doanh của dự án.
Trong số 273 người được hỏi cho biết: Hiện nay trung bình mỗi ngày mỗi gia đình chi tiêu cho rau sạch là 4000 – 5000 đ và điều quan trọng hơn cả là có tới 87,36% sẽ sẵn sàng chi tới gấp 1,5 – 2 lần tức 6000 – 9000 đ để chuyển sang mua rau ở các cửa hàng rau mà họ tin rau bán là rau sạch, 12,64% còn lưỡng lự suy nghĩ chưa biết có mua hay không.
Như vậy, điều quan trọng nhất để một cửa hàng rau sạch tồn tại và phát triển là làm thế nào để người tiêu dùng thực sự tin rau bán ở cửa hàng là rau sạch (xét dưới giá trị cảm nhận của người tiêu dùng). Làm được điều này thì chuỗi cửa hàng “ĐỒNG VIỆT” sẽ có được những khách hàng tiềm năng trên
Với câu hỏi cuối cùng: Điều gì làm cho ông (bà) tin rằng rau bán ở cửa hàng là rau sạch? Với câu hỏi này tôi đã tìm ra được câu trả lời mang tính quyết định cho sự thành công của dự án và có những biện pháp để giành được ưu thế cạnh tranh vượt hẳn so với đối thủ.
Đại bộ phận chỉ tin là rau sạch nếu có tối thiểu các thông tin sau:
Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan bảo đảm về chất lượng rau.
Thông tin về quy trình sản xuất, thời hạn sử dụng rau.
Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hiểm.
Sản phẩm có uy tín chất lượng
Thường xuyên được các cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm kiểm tra trực tiếp tại cửa hàng.
Như vậy, qua phân tích nhu cầu thị trường, tôi nhận thấy được một số điều hết sức quan trọng sau:
- Người dân rất quan tâm tới sức khoẻ trong đó có việc dùng rau sạch trong bữa ăn hàng ngày. Họ rất lo lắng về rau không sạch được bán trên thị trường và rất khó nhận biết được với các loại rau sạch.
- Nhu cầu về rau sạch là rất lớn, chi tiêu cho mua rau chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu nhập, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra chi phí gấp 1,5 - 2 lần để mua rau sạch
- Hình thức trình bày, thông tin bao gói về sản phẩm rau rất quan trọng. Rau chất lượng tốt, bao gói không rõ ràng, bày bán không tốt sẽ không thu hút được khách hàng mua rau.
-Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của cửa hàng rau sạch là làm thế nào để người tiêu dùng tin tưởng rau họ mua là rau sạch.
Trên cơ sở những nhận định trên, dự án sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt tập trung vào làm cho người tiêu dùng :
Biết ( Hiểu ( Tin ( Mua ( Hài lòng.
b. Phân tích cung
Về cửa hàng rau sạch của tôi, dự kiến sau khi đưa vào hoạt động sẽ biến các mặt yếu của đối thủ thành điểm mạnh, lợi thế của cửa hàng. Đồng thời học tập điểm mạnh của đối thủ. Điều quan trọng nhất của dự án là tập trung vào làm cho người tiêu dùng biết, tin rau của cửa hàng là rau sạch và được phục vụ tốt nhất.
Khi mở cửa hàng rau sạch, cửa hàng sẽ có những điểm mạnh điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu: Cửa hàng thâm nhập vào thị trường sau, nên còn thiếu kinh nghiệm. Trong khi các đối thủ khác đã có nhiều khách quen. Điểm yếu này không phải là quá lớn, tôi hoàn toàn khắc phục được sau một thời gian cửa hàng đi vào hoạt động.
Điểm mạnh: Chọn được vị trí phù hợp, có quy mô lớn, nhà cung ứng An Thọ có uy tín về chất lượng.
Tôi đã điều tra thực tế, nắm bắt được nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng, hơn thế nữa tôi biết cách làm thế nào để người mua rau biết và tin mua rau sạch của cửa hàng. Đây là điểm quan trọng nhất mà cửa hàng rau sạch trong khu vực chưa làm được.
Biện pháp để thu hút và làm cho khách hàng tin dùng rau của cửa hàng sẽ được phân tích ở phần kế hoạch kinh doanh.
4.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng mục tiêu
Sau khi nghiên cứu thị trường công ty Đồng Việt quyết định chọn 3 phân đoạn thị trường:
Khách hàng là người tiêu dùng
Khách hàng là các nhà hàng, khách sạn
Khách hàng là các công ty xuất khẩu rau quả
Khách hàng là các siêu thị cửa hàng rau sạch
Với khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới đó chính là ngươì tiêu dùng. Do quy mô chưa đủ lớn và trụ sở của công ty đặt tại thành phố Hải Phòng nên bước đầu công ty sẽ chọn thị trường người tiêu dùng Hải Phòng là thị trường mục tiêu của công ty. Các sản phẩm của công ty sẽ sẽ cung cấp cho người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng của công ty cũng như các cửa hàng rau sạch và siêu thị trên đại bàn thành phố.
4.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Siêu thị BigC , INTIMEX, Metro
Tôi đã trực tiếp đến hai siêu thị này, tận mắt quan sát tìm hiểu và nhận thấy rau bán ở hai siêu thị này có những điểm mạnh yếu sau:
Điểm mạnh:
Rau được bán trong siêu thị, danh nghĩa siêu thị ít nhiều đã tạo được sự tin tưởng về chất lượng.
Trong siêu thị có bán nhiều hàng hoá, nhất là có bán thực phẩm vì thế tạo sự thuận tiện cho sự mua sắm.
Có hệ thống làm lạnh và bảo quản rất tốt.
Điểm yếu:
Rau được bọc trong các túi nilon, người tiêu dùng chỉ biết được duy nhất thông tin giá rau và mã số tiền, ngoài ra không còn có thông tin gì hết.
Rau được bày bán kém hấp dẩn, số lượng, chủng loại rau ít. Các loại rau được bày bán lẫn lộn, không theo thứ tự và chủng loại rau, nên kém hấp dẫn với người mua.
Những giờ cao điểm buổi chiều, buổi tối số lượng khách hàng vào mua hàng rất đông. Người mua phải xếp hàng chờ đợi thanh toán tiền lâu và mất thời gian. Điều này không tiện dụng cho người mua ra, đôi khi còn tạo cảm giác khó chịu.
Siêu thị 1E Trường Chinh: Vào siêu thị phải gữi xe và mất tiền vé. Xe máy 1000đ, xe đạp 500đ như vậy chi phí cho việc mua rau nói riêng là tăng lên, không thu hút khác hàng vào mua. Hơn thế nữa, việc lấy xe mất nhiều thời gian vì số lượng xe lớn.
Giá rau ở các siêu thị thường cao hơn nhiều so với các cửa hàng và chợ.
Các siêu thị chưa có đội ngũ nhân viên bán rau chuyên nghiệp, không có dịch vụ kèm theo.
Các cửa hàng rau tại các chợ
Điểm mạnh:
Giá rẻ
Các chủng loại rau phong phú với chất lượng khác nhau
Địa điểm tại chợ nên thuận tiện cho việc mua bán
Điểm yếu :
Hầu hết các loại rau không được đảm bảo về chất lượng
Nơi bày bán các loại rau không đảm bảo vệ sinh
Rau không được bao gói và bảo quản cận thận nên xuất hiện ở một số cửa hàng có rau bị héo úa mà vẫn được bày bán.
Chất lượng phục vụ chưa cao
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh
Điểm yếu
Siêu thị BIGC và INTIMEX
-Rau được bán dưới thương hiệu có uy tín của siêu thị
- Rau được bảo quản tốt
- Rau không có thông tin chứng nhận chất lượng
- Giá cao
- Mất nhiều thời gian thanh toán
- Chất lượng phục vụ kém.
Các chợ
Khối lượng lớn
Sản phẩm đa dạng
Giá rẻ
Chất lượng phục vụ thấp
Chất lượng không đảm bảo
Nhận xét
Qua phân tích đối thủ cạnh tranh, rút ra những nhận xét sau:
Rau bán ở các siêu thị giá cao, không có thông tin về nguồn gốc sản phẩm, thanh toán mất thời gian, chủng loại, khối lượng rau ít, bày bán không hấp dẫn, không có dịch vụ tư vấn, chưa có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp.
Rau ở chợ không được kiểm tra chất lượng sản phẩm, không có bao gói và nguồn gốc không rõ ràng.
Nói tóm lại, Rau của các đối thủ cạnh tranh chưa hấp dẫn được khách hàng, chưa tạo dựng được niềm tinh về chất lượng cho người mua.
Qua phân tích thị trường, tôi thấy rằng: Cầu rau sạch là rất lớn, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tạo dựng được hình ảnh và niềm tin đối với khách hàng. Cung chưa đáp ứng đủ cầu, đây là lỗ hổng của thị trường cho phép dự án thâm nhập và hoạt động thành công.
5. Kế hoạch Marketing/ bán hàng
5.1 Sản phẩm và dịch vụ
Thông qua điều kiện tự nhiên- địa lý và khí hậu, sản phẩm RAT được trồng và bảo quản với nhiều chủng loại. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa vì thế rau tăng trưởng rất tốt. Trồng rau dựa trên hai mùa vụ chính: Đông- xuân, Hè- thu. Dưới đây là danh sách một số loại rau chính của công ty chúng tôi:
VỤ HÈ THU
VỤ ĐÔNG XUÂN
Rau muống
Rau ngót
Rau mồng tơi
Rau cải ngọt
Rau thơm
Rau đay
Hành
Mướp
Bí đao
Cà chua
Rau cải đắng
Dưa chuột
Mướp đắng
Su su
Bắp cải
Súp lơ xanh
Súp lơ trắng
Cải ngọt
Cải thảo
Cải cúc
Cải chíp
Su hào
Xà lách
Rau diếp
Rau muống
Cà chua
Dưa chuột
Mướp đắng
Bí đao
Cải đắng
Su su
Cần tây Đà lạt
Rau thơm
5.2 Giá cả
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO ,có sự cạnh tranh can thiệp của các doanh nghiệp nước ngoài, thì vấn đề về giá cả luôn dược các doanh nghiệp quan tâm chú trọng. Công ty kinh doanh mặt hàng là rau sạch, một sản phẩm luôn có mức cầu và cung rất là lớn. Các công ty cạnh tranh luôn tìm mọi cách để chiếm lĩnh thị trường. Vì thế công ty chúng tôi luôn đề cao chất lượng và giá cả lên hàng đầu. Công ty tiến hành xác định giá cả thông qua chi phí sản xuất và giá bán trên thị trường
Ngoài ra công ty quan tâm đến chiết khấu bán hàng linh hoạt nhằm tạo được sự hấp dẫn cũng như cạnh tranh giữa các trung gian phân phối sản phẩm: tăng tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu bán hàng hay tăng tỷ lệ chiết khấu tại các thị trường mới.
Bảng giá một số loại rau củ quả của công ty :
Đơn vị : nghìn đồng
Các loại rau
Giá
Các loại củ quả
Giá
Lơ xanh
12/cây
Su su quả
12/kg
Mồng tơi
12/túi
Gừng tươi
40/kg
Rau ngót
10/túi
Đậu cove
30/kg
Bắp cải
10/cây
Khoai tây
17/kg
Cải ngồng
10/cây
Cà rốt
15/kg
Dền đỏ
15/túi
Củ cải
9/kg
Lơ trắng
10/cây
Dưa chuột
11/kg
Cần ta
18/túi
Mướp
17/kg
Xà lách xoăn
35/túi
Bí ngô
15/kg
Dưa bẹ muối
12/túi
Cà chua
12/kg
5.3 Kênh phân phối
Đối với những sản phẩm là rau (một sản phẩm dễ hỏng ,không giữ được lâu và dễ dạp nát …)thì công ty phải xác định kênh phân phối càng ngắn càng tốt.Chiến lược bán hàng thông qua các kênh phân phối của công ty được thực hiện dưới hình thức :kênh phân phối 1 cấp .Đối với loại kênh phân phối.Thì rau an toàn được đưa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thị và qua các cửa hàng bán rau an toàn
Các trung gian này sẽ hưởng hoa hồng tính bằng % doanh thu bán hàng và sẽ chịu trách nhiệm quản lí trực tiếp sản phẩm của công ty . Hệ thống phân phối của công ty sẽ được thiết lập dưới hình thức kênh 1cấp .
Các siêu thị và cửa hàng sẽ nhập rau an toàn của công ty trên địa bàn thành phố Hải Phòng với quy mô cụ thể sau
5.4 Quảng cáo và xúc tiến bán
a. Chiến lược kinh doanh
Theo kết quả điều tra cho thấy: Nhu cầu rau sạch của thị trường dự án là rất lớn. Người mua sẵn sàng chi trả tiền đắt gấp đôi để mua rau nếu như họ tin rằng đó là rau sạch. Như vậy giá cả ở đây không phải là yếu tố quan trọng nhất để quyết định về cầu rau sạch hay cầu về rau sạch ít nhạy cảm với giá. Vấn đề cốt yếu quyết định cầu rau sạch là chất lượng rau và làm cho người tiêu dùng biết và tin tưởng về rau họ mua là rau sạch.
Để làm cho khách hàng tin tưởng rau của cửa hàng là rau sạch, Tôi tập trung vào những biện pháp tác động tới tâm lý và trực quan của khách hàng. Tôi thực hiện chiến lược