Việc nghiên cứu ảnh hƣởng các nhân tố tới hoạt động sản xuất kinh doanh là
tối quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là công việc thƣờng xuyên, liên tục
của các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và đặc biệt đối với nhà quản trị tài
chính. Chính vì thế việc ứng dụng mô hình quản trị là hết sức cần thiết. Thời gian
vừa qua, kinh tế Việt Nam chứng kiến một loạt các hoạt động làm ăn thua lỗ của
các doanh nghiệp khiến thị trƣờng chứng khoán luôn có sự biến động mạnh về thị
giá cổ phiếu. Hiện nay, các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã
có đƣợc sự hồi phục đáng kể, song sự hồi phục này chƣa thực sự ổn định. Một trong
những vấn đề mà nhà quản trị của doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán cần quan tâm là nhận diện đƣợc tác động của các yếu tố tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh, từ đó triển khai ứng dụng các mô hình quản trị nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đề có thể đƣa ra những quyết sách phù
hợp. Mô hình Cobb –Douglas là một trong số những mô hình dùng để đánh giá tác
động của các yếu tố nguồn nhân lực, tƣ liệu sản xuất và năng lực quản lý tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình này giúp các doanh nghiệp có
những đánh giá sát với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế. Đặc biệt, nó giúp nhà
quản trị có đƣợc cái nhìn về đóng góp của các yếu tố vào giá trị thu nhập. Thông
qua đó, nhà quản trị có đƣợc những quyết định phù hợp đối với giai đoạn tiếp sau
của đơn vị
59 trang |
Chia sẻ: Trịnh Thiết | Ngày: 05/04/2024 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm định mô hình COBB - Douglas trong đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
TÊN ĐỀ TÀI: “KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH COBB – DOUGLAS
TRONG ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM”
Nhóm tác giả thực hiện: ThS Nguyễn Thị Minh Thảo
ThS Ngô Thị Ngọc
Bộ môn: Quản trị tài chính
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI - 2017
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH COBB – DOUGLAS TRONG ĐO
LƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 4
1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 4
1.1.1. Khái quát về mô hình Cobb – Douglas ...................................................... 4
1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp có nhiều yếu tố đầu vào ................................. 5
1.2. Nội dung lý thuyết của đề tài ............................................................................ 9
1.2.1. Sự cần thiết của việc đo lƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ................................................................................................................... 9
1.2.2. Thiết lập mô hình Cobb – Douglas dùng kiểm định .................................. 9
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu sử dụng mô hình Cobb – Douglas ..... 11
1.3.1. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài ..................................................... 11
1.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 17
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN 2008 ĐẾN 2016 .......................................................... 19
2.1. Khái quát về thực trạng sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam .............................................................................. 19
2.1.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam ............................................................................................................ 19
2.1.2. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 28
2.2.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ......................................... 28
2.2.2. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp thu thập ................................................... 30
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 30
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm định ............................................................................ 33
2.3. Kết quả phân tích dữ liệu ................................................................................ 33
2.3.1. Kết quả điều tra ........................................................................................ 33
2.3.2. Phân tích kết quả ...................................................................................... 36
CHƢƠNG 3 PHÁT HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................... 38
3.1. Các phát hiện qua nghiên cứu ......................................................................... 38
3.1.1. Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp ................................................................................................ 38
3.1.2. Đề xuất đối với các công ty dệt may trong việc tăng cƣờng hiệu quả sản
xuất kinh doanh .................................................................................................. 38
3.2. Ứng dụng và phát triển mô hình ..................................................................... 45
3.2.1. Ứng dụng mô hình .................................................................................... 45
3.2.2. Phát triển mô hình .................................................................................... 45
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 49
Tiếng Việt .................................................................................................................. 49
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các phƣơng án lựa chọn công nghệ ............................................................ 6
Bảng 1.2. Sản xuất với các đầu vào biến đổi .............................................................. 7
Bảng 2.1. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh ngành dệt may giai đoạn 2015 -
2020............................................................................................................ 19
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của 16 doanh nghiệp dệt may năm 2016 .................. 25
Bảng 2.3. Thống kê mô tả các biến của mô hình Cobb – Douglass xây dựng đối với
các công ty dệt may niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán. ..................... 33
Bảng 2.4. Ma trận tƣơng quan ................................................................................... 34
Bảng 2.5. Kết quả mô hình Fixed effect ................................................................... 34
Bảng 2.6. Kết quả mô hình Random effect ............................................................... 34
Bảng 2.7. Kết quả tổng hợp....................................................................................... 35
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ......................................................... 6
Hình 1.2 Đƣờng đồng lƣợng ....................................................................................... 7
Hình 1.3. Đƣờng đồng phí .......................................................................................... 8
Hình 2.1. Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất ............................................. 20
Hình 2.2. Giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam ......................................................... 21
Hình 2.3. Giá trị xuất khẩu doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nƣớc ........... 21
Hình 2.4. Giá trị nhập khẩu dệt may (triệu USD) ..................................................... 22
Hình 2.5. Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt nam ...................................................... 23
Hình 2.6. Tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của 3 doanh nghiệp đầu ngành dệt may25
Hình 2.7. KQKD của 5 doanh nghiệp dệt may mới đƣa cổ phiếu lên sàn năm 2016 ..... 26
Hình 2.8. Kết quả kinh doanh của 11 doanh nghiệp dệt may đã đƣa cổ phiếu lên sàn
từ trƣớc 2016 .............................................................................................. 28
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việc nghiên cứu ảnh hƣởng các nhân tố tới hoạt động sản xuất kinh doanh là
tối quan trọng đối với các doanh nghiệp. Đây là công việc thƣờng xuyên, liên tục
của các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và đặc biệt đối với nhà quản trị tài
chính. Chính vì thế việc ứng dụng mô hình quản trị là hết sức cần thiết. Thời gian
vừa qua, kinh tế Việt Nam chứng kiến một loạt các hoạt động làm ăn thua lỗ của
các doanh nghiệp khiến thị trƣờng chứng khoán luôn có sự biến động mạnh về thị
giá cổ phiếu. Hiện nay, các doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã
có đƣợc sự hồi phục đáng kể, song sự hồi phục này chƣa thực sự ổn định. Một trong
những vấn đề mà nhà quản trị của doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán cần quan tâm là nhận diện đƣợc tác động của các yếu tố tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh, từ đó triển khai ứng dụng các mô hình quản trị nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đề có thể đƣa ra những quyết sách phù
hợp. Mô hình Cobb –Douglas là một trong số những mô hình dùng để đánh giá tác
động của các yếu tố nguồn nhân lực, tƣ liệu sản xuất và năng lực quản lý tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình này giúp các doanh nghiệp có
những đánh giá sát với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế. Đặc biệt, nó giúp nhà
quản trị có đƣợc cái nhìn về đóng góp của các yếu tố vào giá trị thu nhập. Thông
qua đó, nhà quản trị có đƣợc những quyết định phù hợp đối với giai đoạn tiếp sau
của đơn vị
Chính vì vậy, đề tài“Kiểm định mô hình Cobb – Douglas trong đo lường
hiệu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệpniêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam”là thực sự cần thiết không chỉ đối với bản thân các doanh nghiệp
này mà còn đối với cả các nhà đầu tƣ và Chính phủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu này
cùng phục vụ cho nội dung giảng dạy môn Quản trị tài chính do Khoa Tài chính –
Ngân hàng đảm nhiệm. Do vậy, đề tài nghiên cứu này vừa đảm bảo ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp lý thuyết về hàm sản xuất và một số kết quả nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới về tác động của các nhân tố đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
2
- Kiểm định các nhân tố đầu vào có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các nhóm doanh nghiệp ngành may mặc niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam bằng mô hình Cobb-Douglas.
- Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố này đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngành may mặc theo từng nhóm doanh nghiệp đã phân loại để rút ra các kết
luận và phát hiện các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh niêm yết
trên sàn chứng khoán Việt Nam.
- Đóng góp các phân tích thực tế cho giảng dạy, nghiên cứu học phần Quản
trị tài chính
3. Đối tƣơng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung chủ yếu vào phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố ảnh hƣởng
chính tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán, gồm các nhân tố về nguồn lực, vốn đầu tƣ, công nghệ sản xuất
và công nghệ quản trị;
Tiến hành kiểm định mô hình Cobb – Douglas trong đo lƣờng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm chỉ ra mức độ đóng góp của
các yếu tố đàu vào tới kết quả kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tiến hành khảo sát lấy dữ liệu về các nhân tố cấu thành nên giá trị sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dệt may đang niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam phục vụ cho việc kiểm định mô hình Cobb – Douglas. Các
số liệu thu thập đƣợc thu thập bao gồm các yếu tố về vốn (giá trị tài sản cố định,
vốn kinh doanh), các yếu tố về lao động (số lƣợng lao động, lƣơng bình quân), các
yếu tố về kết quả kinh doanh (doanh thu thuần, lợi nhuận kinh doanh thuần).
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu đƣợc thu thập từ năm 2008 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Loại dữ liệu: định lƣợng
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ
cấp, đƣợc tổng hợp thông qua các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp qua các
năm, sắp xếp lại theo dạng bảng (Panel data).
3
- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Phƣơng pháp vận dụng trong quá trình nghiên cứu là: phƣơng pháp hệ thống,
phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu,
phƣơng pháp thống kê... để nêu lên chỉ ra mức độ đóng góp của các nhân tố với
hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt đƣợc của các doang nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata xử lý các dữ liệu điều tra, kiểm định giả
thuyết, phân tích hồi quy và tìm ra tƣơng quan tác động của các yếu tố đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
5. Lợi ích kinh tế xã hội của đề tài
- Nhu cầu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đƣợc các nhà
quản trị doanh nghiệp quan tâm. Bởi nó cho thấy tính phù hợp của các quyết định
quản trị trong lựa chọn các yếu tố đầu vào. Chúng giúp nhà quản trị nhận diện mức
độ quan trọng của các nhân tố và những điều chỉnh phù hợp đối với các chính sách
quản lý doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cũng có đƣợc công cụ để
đƣa ra những đánh giá khách quan hơn đối với các ngành kinh tế trong đóng góp của
từng ngành vào phát triển kinh tế đất nƣớc và xây dựng các chính sách điều tiết nền
kinh tế phù hợp.
- Mô hình Cobb - Douglas thuộc loại mô hình hàm sản xuất đơn giản nhất,
dễ ứng dụng nhƣng vẫn cho những nhận xét xác thực với tình hình sản xuất thực tế.
- Các thông số của mô hình dễ ƣớc lƣợng, sinh viên dễ dàng tiếp cận thực tế
và ứng dụng vào môn học Quản trị tài chính và các mô học khác có liên quan.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung của nghiên cứu gồm 3 chƣơng chính sau:
Chƣơng 1: Lý luận về mô hình Cobb – Douglas trong đo lƣờng hiệu quả sản
xuất
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian 2008 đến 2016
Chƣơng 3: Phát hiện và đề xuất
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH COBB – DOUGLAS TRONG ĐO LƢỜNG
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái quát về mô hình Cobb – Douglas
Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ kỹ thuật giữa việc các yếu tố đầu vào
khác nhau theo một công nghệ nhất định để tối ƣu hóa đầu ra. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, bất cứ ngƣời quản lý nào cũng phải quan tâm dến 2 vấn đề: chi phí
về nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả do hoạt động đó mang
lại. Điều này đƣợc thể hiện ở các yếu tố đầu vào (inputs) và đầu ra (output).
Các yếu tố đầu vào, gồm các khoản tài nguyên tiêu tốn tính theo giá trị thị
trƣờng và đƣợc biểu hiện bằng chi phí sản xuất nhƣ: tiền thuê nhà, thuê đất, mua
nguyên vật liệu, vật tƣ, chi phí thuê lao động, dịch vụ Trong sản xuất kinh doanh,
các chủ doanh nghiệp phải lựa chọn đầu vào tối ƣu và sử dụng có hiệu quả các đầu
vào đó để tối thiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận.
Các yếu tố đầu ra, là kết quả thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau nên đầu ra của các doanh nghiệp cũng khác
nhau. Đầu ra của doanh nghiệp nông nghiệp là các sản phẩm dịch vụ nông nghiệp,
đối vớ doanh nghiệp vận tải là lƣợng hành khách và lƣợng hàng hóa vận chuyển
đƣợc, đối với doanh nghiệp thƣơng mại là tổng tiền thu từ bán hàng Trong thực
tế, doanh nghiệp nào cũng mong muốn tìm kiếm mức đầu ra tối ƣu vì nó sẽ đem lại
lợi nhuận cao nhất.
Khi xem xét quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta phải quan tâm
tới 3 mối quan hệ sau:
+ Đầu vào sản xuất và đầu ra
+ Tối thiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận
+ Chi phí sản xuất với lƣợng đầu ra.
Để biểu hiện ba mối quan hệ trên ngƣời ta sử dụng hàm sản xuất
Q= f(x1, x2,, xn)
Trong đó:
5
Q: yếu tố đầu ra
x1, x2,, xn: các yếu tố đầu vào
Nếu chỉ sử dụng K (vốn) và L (số lƣợng lao động) thì hàm sản xuất mang tên
là hàm Cobb – Douglas [mang tên hai nhà kinh tế học P.H Douglas và thống kê học
C.V Cobb đã thực hiện nghiên cứu nền kinh tế nƣớc Mỹ trong giai đoạn từ năm
1899 đến năm 1912 và xác định đƣợc hàm sản xuất của nƣớc Mỹ trong giai đoạn
này là Q = A. K
0,75
L
0,25
] có dạng sau:
Q= f(K,L)
Sản xuất phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào việc sử dụng các yếu tố
lao động, vốn nhƣ thế nào, đồng thời phụ thuộc vào các yếu tố tổng hợp. Trên bình
diện kinh tế các yếu tố này phản ánh hiệu quả sản xuất chung.
Mô hình này có một số ƣu điểm sau:
- Trong số các mô hình mô tả quá trình sản xuất, mô hình này thuộc loại đơn
giản nhất.
- Tuy mô hình đơn giản song vẫn cho những nhận xét xác thực với tình hình
sản xuất thực tế.
- Các thông số của mô hình dễ ƣớc lƣợng.
1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp có nhiều yếu tố đầu vào
Khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, để có vốn phục vụ cho kế hoạch
sản xuất, doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều con đƣờng khác nhau: chủ sở hữu,
chủ nợ (vay). Sau khi huy động đủ vốn, doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tƣ thông qua
việc mua sắm các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất/cung cấp dịch vụ đạt
đƣợc mục tiêu kinh doanh đặt ra: tạo ra lợi nhuận, tạo tiền đảm bảo có thể trả cho các
khoản vay đến hạn. Có thể nói quá trình kinh doanh chính là quá trình sử dụng vốn để
tạo ra số tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu. Quá trình này đƣợc lặp đi lặp lại theo một
trình tự nhất định tạo thành chu kỳ kinh doanh và trong quá trình kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp thay đổi cả về hình thái vật chất lẫn giá trị.
Chu kỳ kinh doanh diễn ra qua 3 quá trình: (1) cung cấp (mua các yếu tố đầu
vào, bao gồm: mua sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động); (2) quá
trình sản xuất (ba yếu tố đầu vào đƣợc kết hợp với nhau để tạo ra giá trị, tạo ra sản
phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu cảu xã hội); và (3) quá trình bán hàng (thực hiện
6
giá trị của sản phẩm, hàng hóa trên thị trƣờng để thu hồi vốn đã bỏ ra đồng thời tạo
lợi nhuận).
Quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và lâu dài, trong quá trình này phát sinh
rất nhiều các mối quan hệ kinh tế tài chính làm tăng, giảm tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Hình 1.1. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Trƣớc khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn trƣớc
nhiều kỹ thuật khác nhau để sau cho đƣợc một yếu tố đầu vào hợp lý nhất, tiết kiệm
chi phí nhất, so cho hàm sản xuất Q là lớn nhất, đó là mục tiêu của sự lựa chọn:
- Cùng một lƣợng đầu ra nhƣng chi phí là thấp nhất.
- Cùng một lƣợng chi phí nhƣng đầu ra là lớn nhất.
Ví dụ: để sản xuất 100 SP, doanh nghiệp A có 4 công nghệ kết hợp K và L
(PK= 60 ĐVT; PL= 40ĐVT) nhƣ sau:
Bảng 1.1. Các phƣơng án lựa chọn công nghệ
Công nghệ K L
Tổng chi phí
(ĐVT)
1 6 2 440
2 3 2 260
3 2 3 240
4 1 6 300
Doanh nghiệp chọn công nghệ 3 vì ít tốn kém nhất.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp
phải tiến hành đổi mới công nghệ, quy mô sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm phù hợp,
SẢN PHẨM
Đối
tượng
lao động
Tư liệu
lao động
Sức lao
động
7
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Vì vậy, nếu xem xét trong dài hạn, ứng với nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh thì tất cả các đầu vào của doanh nghiệp đều có thể biến đổi.
Giả sử doanh nghiệp sử dụng 2 đầu vào là vốn (K) và lao động (L) để sản xuất ra
sản phẩm. Khi ấy, doanh nghiệp có thể tùy ý thay đổi số lƣợng và các cách phối hợp
K và L để đạt đƣợc mức sản lƣợng khác nhau. Đƣờng đồng lƣợng là đƣờng biểu thị
cho tất cả các sự kiện kết hợp các đầu vào khác nhau để sản xuất một lƣợng đầu ra
nhất định.
Ví dụ minh họa cho công nghệ sản xuất với các đầu vào đều biến đổi của
một doanh nghiệp:
Bảng 1.2. Sản xuất với các đầu vào biến đổi
L
K
1 2 3 4 5
1 20 40 55 63 75
2 40 60 75 85 90
3 55 75 90 100 105
4 63 85 100 110 115
5 75 90 105 115 120
Hình 1.2 Đƣờng đồng lƣợng
8
- Các đƣờng đồng lƣợng cho thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp có đƣợc
khi ra các quyết định sản xuất.
- Độ nghiêng của mỗi đƣờng đồng lƣợng cho thấy có thể dùng một số lƣợng
đầu vào này thay thế cho một số lƣợng đầu vào khác ra sao để đầu ra không thay đổi.
Ngƣời quản lý doanh nghiệp cần phải hiểu bản chất của sự linh hoạt ấy trong
việc lựa chọn những yếu tố đầu vào để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận
đồng thời phải chú ý đến quy luật năng suất cận biên luôn giảm dần.
Thông tin về đƣờng đồng lƣợng mới chỉ cho chúng ta biết đƣợc các phƣơng
án sản xuất khác nhau của doanh nghiệp để tạo ra các mức sản lƣợng mong muốn.
Nhƣng doanh nghiệp cũng phải cân nhắc để sản xuất cùng một mức sản lƣợng thì
phƣơng án kết hợp các yếu tố đầu vào nào có chí phí thấp nhất, tức là tối thiểu hóa
chi phí khi sản xuất một mức sản sản lƣợng mong muốn. Nhƣ vậy, doanh nghiệp
phải tính đến giá của các yếu tố đầu vào đ