Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi loại hình doanh nghiệp. Kiểm toán đem lại những thông tin trung thực, hợp lý, khách quan, có độ tin cậy cao trên báo cáo tài chính. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và cũng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán.
Từ trước đến nay, báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin đưa trên báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp giá vốn hàng bán là một trong những số liệu cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận. Để một cuộc kinh doanh thành công, nghĩa là kết quả kinh doanh phải có lãi. Muốn kết quả kinh doanh có lãi, tất nhiên phải nghĩ đến lợi thế cạnh tranh (ưu thế thị trường), trong đó giá vốn hàng bán luôn là một trong những yếu tố chiến lược. Doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để giảm tối thiểu (một cách hợp lý) loại chi phí này. Tất cả các kế hoạch, các chiến lược mua, bán, phân phối, cung ứng đều được vạch ra xoay quanh giá vốn hàng bán. Bởi vì giá vốn có thấp thì mới có thể hạ giá bán, kích thích được người mua. Giá vốn thấp thì chênh lệch giữa giá vốn và giá bán cao, doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Chính vì nhận được tầm quan trọng của khoản mục giá vốn hàng bán và những rủi ro liên quan đến khoản mục giá vốn hàng bán nên em đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn thuế A.TAX thực hiện đối với khách hàng XYZ”.
72 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 3709 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn thuế A. TAX thực hiện đối với khách hàng XYZ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATAX
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế ATAX
VACPA
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
BCTC
Báo cáo tài chính
KTTC
Kiểm toán tài chính
HTK
Hàng tồn kho
KTV
Kiểm toán viên
BGĐ
Ban giám đốc
SPDD
Sản phẩm dở dang
MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN MẪU DO HỘI KIỂM TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN HÀNH.
I. Khái quát chung về khoản mục giá vốn hàng bán
I.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại khoản mục giá vốn hàng bán
I.1.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung cấp trong kỳ được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Hay hiểu một cách khác: giá vốn hàng bán phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kì, nó phản ánh được mức tiêu thụ hàng hóa cũng như tham gia xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.
Theo thông tư 89/2002 /TT-BTC ban hành ngày 09/10/2002, giá vốn hàng bán còn bao gồm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (khi mức công suất hoạt động dưới mức bình thường) không được tính vào giá trị HTK mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Ngoài ra, khoản mục này còn phản ánh khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
I.1.2 Đặc điểm của giá vốn hàng bán
Giữa giá vốn hàng bán và HTK có mối quan hệ trực tiếp và rất mật thiết với nhau. Mối quan hệ này khiến cho khi kiểm toán giá vốn hàng bán thường được tiến hành đồng thời với kiểm toán HTK. Khi thu thập được bằng chứng đầy đủ và thích hợp để xác minh sự trung thực và hợp lý của việc trình bày khoản mục HTK trên bảng cân đối kế toán, kiểm toán viên cũng đồng thời có được sự hợp lý để rút ra kết luận về sự trung thực và hợp lý của giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Mối quan hệ còn thể hiện ở chỗ, đối với doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại HTK luôn giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các nguồn lực của đơn vị thành kết quả kinh doanh. Đó cũng là lý do hạch toán khoản mục giá vốn hàng bán bị khai thiếu và lợi nhuận do đó cũng bị thổi phồng.
Giá vốn hàng bán là chi phí liên quan đến quá trình mua hàng hóa hoặc quá trình sản xuất sản phẩm để bán ra trong kỳ. Giá vốn hàng bán được xác định cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đi trực tiếp vào giá vốn. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa. Vì vậy, nhiệm vụ của KTV là xác định được đặc điểm của khoản mục giá vốn hàng bán đối với từng doanh nghiệp để có thể đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp.
Vì giá vốn hàng bán cũng được xem như một khoản chi phí, chính vì vậy khi kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán thì KTV quan tâm đến các chuẩn mực chung trong hạch toán về chi phí cụ thể là:
Nguyên tắc nhất quán: thống nhất việc sử dụng phương pháp hạch toán kỳ này với kỳ trước hoặc các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mựcmà kế toán áp dụng phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán trong niên độ kế toán. Ví dụ: nhất quán trong việc hạch toán hàng tồn kho, ghi nhận doanh thu, chi phí
Nguyên tắc thận trọng: bảo đảm an toàn trong việc tính các khoản thu nhập và chi phí trong hạch toán, cụ thể thu nhập phải đảm bảo chắc chắn, chi phí phải tính đúng, tính đủ một cách tối đa.
Nguyên tắc phù hợp: hạch toán chi phí phải đúng đối tượng chi phí, đúng kỳ và phù hợp với thu nhập trong kỳ.
I.1.3 Phân loại giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được tính dựa theo giá trị HTK xuất bán. Như vậy ta phân loại giá vốn hàng bán dựa trên phương pháp tính giá hàng xuất kho. Ta có bốn phương pháp tính giá hàng xuất kho như sau:
Phương pháp giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế hàng hóa, thành phẩm xuất dùng
=
Số lượng hàng hóa, thành phẩm xuất dùng
X
Đơn giá bình quân
Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách:
Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.
Giá thực tế tốn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Lượng thực tế tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ =
Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Giá thực tế tốn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Lượng thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của nguyên vật liệu, hàng hoá. Tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =
Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
- Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục.
Giá thực tế sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế sau mỗi lần nhập
- Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
Phương pháp nhập trước xuất trước
Hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp nhập sau xuất trước
Hàng hoá nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này ngược với phương pháp trên.
Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
I.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một khoản chi phí lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Vì vậy kiểm toán giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính có những mục tiêu sau:
Thứ nhất, thu thập bằng chứng để chứng minh hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có thực sự đảm bảo cho việc hạch toán giá vốn hàng bán đúng quy định của pháp luật, các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không?
Thứ hai, thu thập bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về giá vốn hàng bán có được hạch toán đúng đắn không?
Thứ ba, thu thập bằng chứng để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về giá vốn hàng bán trong kỳ là có thật và được phân loại, tính toán đúng đắn.
Thứ tư, thu thập bằng chứng để chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về giá vốn hàng bán đã hạch toán có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, có được ghi chép đúng đắn và có đúng kỳ kế toán hay không?
I.3 Ý nghĩa của việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán
Vì giá vốn hàng bán được xem là một khoản chi phí của doanh nghiệp, những sai sót xảy ra ở giá vốn hàng bán có thể kéo theo những sai sót của các khoản mục tiếp theo, đặc biệt là thuế phải nộp nhà nước và lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến những người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán để phát hiện ra những gian lận, sai sót (có thể có) để điều chỉnh lại cho đúng với thực tế của đơn vị.
I.4 Nguyên tắc ghi nhận giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời với ghi nhận doanh thu. Tức là khi doanh thu có đủ điều kiện để ghi nhận thì giá vốn hàng bán cũng được ghi nhận.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm năm điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
I.5 Hành vi sai sót, gian lận thường xảy ra liên quan đến giá vốn hàng bán
Thứ nhất, giá vốn hàng bán phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế.
Thứ hai, nhầm lẫn trong việc ghi sổ do đó đã làm giá vốn hàng bán ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên chứng từ kế toán.
Thứ ba, giá vốn hàng bán phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực tế. Doanh nghiệp đã không ghi nhận một lượng hàng hóa bán ra trong kỳ
Thứ tư, chi phí các loại và các đối tượng công việc phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán còn có sự nhầm lẫn giữa các loại chi phí, không đúng thực tế. Ví dụ, doanh nghiệp có sự hạch toán nhầm lẫn giữa giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí khác.
II. Nguồn tài liệu sử dụng để kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán
II.1 Báo cáo tài chính và sổ sách kế toán
II.1.1 Báo cáo tài chính
Theo chế độ kế toán hiện hành. BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC và Bảng cân đối số phát sinh. Trong kiểm toán giá vốn hàng bán, chúng ta chỉ quan tâm tới Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và Bảng cân đối số phát sinh.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh một cách tổng quát các khoản doanh thu, chi phí và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định, bao gồm hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ta thấy được giá trị của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán của năm nay và năm trước.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC là bản thuyết minh chi tiết về các sự kiện, các số liệu phát sinh được ghi nhận trên báo cáo tài chính, nhằm giúp người đọc thông tin tài chính hiểu dễ dàng hơn về số liệu tài chính của đơn vị. Trên thuyết minh BCTC cung cấp cho chúng ta chi tiết về giá vốn hàng bán của từng loại hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp trong kỳ này và kỳ trước.
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối số phát sinh được đính kèm theo BCTC. Bảng cân đối số phát sinh tổng hợp tất cả số phát sinh của tất cả các tài khoản trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Bảng cân đối số phát sinh cung cấp cho chúng ta số liệu của số dư đầu kỳ này, số phát sinh nợ, số phát sinh có trong kỳ và số dư cuối kỳ của các tài khoản ghi nhận giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
II.1.2 Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán là tài liệu cần thiết để KTV sử dụng khi đi kiểm toán tại khách hàng. Vì số liệu được ghi chép từ số sách kế toán sau đó được dùng để lên BCTC. Sổ sách kế toán trong đơn vị có rất nhiều loại. Tuy nhiên để kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán thì doanh nghiệp cần những sổ sách sau:
Sổ cái, sổ chi tiết của tài khoản 632, 154, 155, 156, 157: Là những sổ sách theo dõi các nghiệp vụ bán hàng và xuất kho hàng hóa, thành phẩm đi bán.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh: Giá vốn hàng bán được cấu thành bởi nhiều loại chi phí, ví dụ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính vào giá vốn. Như vậy thu thập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh để kiểm toán viên có thể đánh giá được tính chính xác của giá vốn hàng bán.
Báo cáo nhập-xuất-tồn thành phẩm, hàng hóa: Báo cáo nhập – xuất – tồn cung cấp cho kiểm toán viên số lượng, đơn giá của từng loại hàng hóa, thành phẩm được nhập vào, xuất ra trong kỳ từ đó giúp kiểm toán viên kiểm tra được số lượng thành phẩm, hàng hóa được xuất vào giá vốn hàng bán.
II.2 Hồ sơ kiểm toán năm trước
Nếu khách hàng đang kiểm toán là khách hàng cũ thì hồ sơ kiểm toán năm trước đóng một vai trò quan trọng giúp kiểm toán có thể đánh giá được phần nào công tác kiểm toán tại khách hàng năm nay. Các giấy tờ làm việc năm trước mà KTV có thể sử dụng là:
Giấy tờ làm việc, bản tính toán, bản phân tích.
Biên bản ghi nhớ về các vấn đề trong kiểm toán.
Bản tổng hợp các vấn đề quan trọng.
Thư xác nhận và giải trình của ban giám đốc.
Danh mục các vấn đề cần kiểm tra năm trước.
Thư từ (bao gồm thư điện tử) liên quan đến các vấn đề quan trọng.
II.3 Ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm
Nếu như được sự cho phép của công ty khách hàng và sự hợp tác của KTV tiền nhiệm thì KTV có thể tham khảo ý kiến của KTV tiền nhiệm về những vấn đề cần lưu ý của công ty khách hàng nhằm giúp KTV tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình kiểm toán.
II.4 Ý kiến của chuyên gia
Chuẩn mực kiểm toán số 620 có quy định rõ về việc sử dụng công việc của chuyên gia trong quá trình kiểm toán.
Sự cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia
Kiểm toán viên phải xác định sự cần thiết của việc sử dụng công việc của chuyên gia nếu kinh nghiệm chuyên môn trong một lĩnh vực riêng biệt ngoài lĩnh vực kế toán, kiểm toán là cần thiết để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Năng lực, khả năng và tính khách quan của chuyên gia
Khi sử dụng công việc của chuyên gia, KTV phải nhận diện về năng lực của chuyên gia trong lĩnh vực cần tư vấn, tính khách quan của chuyên gia đối với khách hàng mà chuyên gia được mời để tư vấn.
Dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán
Việc đưa ra dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán cũng được quy định rõ tại Chuẩn mực kiểm toán số 620 :
Khi phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần, KTV không được đề cập đến công việc của chuyên gia trừ khi có yêu cầu của pháp luật hoặc các quy định. Nếu pháp luật và các quy định yêu cầu việc dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán, KTV phải nêu rõ trong báo cáo kiểm toán là việc dẫn chứng này không làm giảm trách nhiệm của KTV đối với ý kiến kiểm toán.
Nếu KTV dẫn chứng công việc của chuyên gia trong báo cáo kiểm toán mà việc dẫn chứng giúp hiểu rõ lý do của ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, KTV phải nêu rõ trong báo cáo kiểm toán việc dẫn chứng này không làm giảm trách nhiệm của KTV đối với ý kiến kiểm toán.
II.5 Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
Đối với những doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ, có tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ. Sau khi nhận định về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV có thể xem xét có nên sử dụng công việc của KTV nội bộ để phục vụ cho công việc kiểm toán của mình không.
Việc sử dụng công việc của KTV nội bộ cũng được quy đinh chi tiết tại chuẩn mực kiểm toán số VSA 610.
Xác định sự cần thiết và mức độ sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ
Kiểm toán viên phải xác định:
Công việc của kiểm toán viên nội bộ có đầy đủ, thích hợp cho mục đích của cuộc kiểm toán hay không;
Ảnh hưởng dự kiến của việc sử dụng công việc của KTV nội bộ đối với nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục của KTV độc lập.
Để xem xét tính đầy đủ, thích hợp khi sử dụng công việc của KTV nội bộ, KTV độc lập phải đánh giá:
Tính khách quan của kiểm toán nội bộ;
Năng lực chuyên môn của KTV nội bộ;
Công việc của KTV nội bộ có được thực hiện với sự thận trọng nghề nghiệp thích hợp hay không;
Có thể trao đổi thông tin một cách hiệu quả giữa KTV nội bộ và KTV độc lập hay không.
Khi xác định ảnh hưởng dự kiến của công việc của KTV nội bộ đến nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục của kiểm toán viên độc lập, KTV độc lập phải cân nhắc:
Nội dung và phạm vi của các công việc cụ thể mà KTV nội bộ đã hoặc sẽ thực hiện;
Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu đã được đánh giá đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh cụ thể;
Mức độ chủ quan của kiểm toán viên nội bộ trong việc đánh giá các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được để chứng minh cho các cơ sở dẫn liệu liên quan
Sử dụng công việc cụ thể của kiểm toán viên nội bộ
Để sử dụng công việc cụ thể của KTV nội bộ, KTV độc lập phải đánh giá và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với công việc đó nhằm khẳng định tính đầy đủ, thích hợp đối với các mục tiêu của kiểm toán viên độc lập.
Khi xem xét tính đầy đủ, thích hợp của công việc cụ thể của KTV nội bộ đối với các mục tiêu của KTV độc lập, KTV độc lập phải đánh giá:
KTV nội bộ thực hiện công việc đó có được đào tạo đầy đủ về chuyên môn và có thành thạo trong công việc không;
Công việc đó có được giám sát, kiểm tra và lưu lại bằng hồ sơ không;
Bằng chứng kiểm toán có được thu thập đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đưa ra kết luận của KTV nội bộ hay không;
Kết luận của KTV nội bộ có phù hợp với tình hình thực tế và báo cáo do KTV nội bộ lập có nhất quán với kết quả công việc đã thực hiện hay không;
Những vấn đề đặc biệt hoặc bất thường mà KTV nội bộ nêu ra đã được xử lý đúng chưa.
III. Nội dung kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán theo chương trình kiểm toán mẫu của hiệp hội hành nghề kiểm toán Việt Nam ban hành.
III.1 Các biểu mẫu và giấy tờ làm việc
Để KTV có thể làm việc một cách hiệu quả, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cũng như là sự thuận tiện trong việc xem xét lại hồ sơ kiểm toán. Hiệp hội đã ban hành các biểu mẫu và giấy tờ làm việc. Trong kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán thì KTV cần những giấy tờ làm việc sau:
C310 Kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn.
Theo chương trình kiểm toán mẫu năm 2013 của VACPA thì KTV thực hiện kiểm soát nội bộ đối với chu trình khi KTV kỳ vọng rằng:
Các kiểm soát về hàng tồn kho, giá thành, giá vốn của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Chỉ thực hiện thử nghiệm cơ bản không cung cấp đầy đủ bằng chứng về chu trình hàng tồn kho, giá thành, giá vốn.
Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát hiệu quả hơn thử nghiệm cơ bản.
G230 Chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán
Mục tiêu của chương trình kiểm toán giá vốn hàng bán là thiết lập những công việc KTV cần phải làm trong kiểm toán giá vốn hàng bán để xem xét giá vốn hàng bán trong kỳ được ghi nhận đầy đủ, chính xác, đúng kỳ và được phân loại, trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC theo chế độ kế toán hiện hành.
H210 Sử dụng công việc của chuyên gia
Giấy tờ làm việc này hướng dẫn kiểm toán viên cần thực hiện những công việc:
Xác định sự cần thiết sử dụng công việc của chuyên gia.
Công việc cần sự trợ giúp của chuyên gia.
Xác định nội dung, lịch trình, các công việc cần chuyên gia thực hiện.
Lựa chọn chuyên gia
H190 Soát xét thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót
KTV làm việc trên giấy H190 nhằm đảm bào rằng các thay đổi trong chính sách kế toán, ước tính kế toán và sai sót đã được trình bày trong BCTC.
III.2 Quy trình thực hiện việc kiểm toán khoản mục giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ.
III.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục giá vốn hàng bán
Dựa theo