Đề tài Kiểm toán rác thải khu vực ký túc xá lưu học sinh trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội và đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt

Ô nhiễm rác thải sinh hoạt đang tác động tiêu cực, đe doạ chất lượng sống ở các đô thị Việt Nam. Quá trình đô thị hoá nhanh chóng ở Việt Nam gây sức ép về suy giảm môi trường sống do không kiểm soát được lượng chất thải phát sinh, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt. Trong khi đó, việc xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay tại các đô thị vẫn chủ yếu theo công nghệ chôn lấp lạc hậu Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội là một trong những trường Đại học có khuôn viên rộng tại Hà Nội. Rác thải cũng đang là vấn đề nan giải, nó đã gây ra không ít những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của người dân cũng như chất lượng môi trường sống. Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội có diện tích cũng như số lượng sinh viên khá lớn. Nhà trường đã xây dựng 10 khu kí túc xá phục vụ nhu cầu ăn ở sinh hoạt cho khoảng 3000- 4000 sinh viên. Mỗi ngày một lượng khá lớn rác thải sinh hoạt được thải ra từ các khu KTX này, nó chưa được phân loại và được tập trung tại các bãi rác trong trường gây mùi khó chịu, gây mất mỹ quan cũng như tốn một diện tích đất của trường. Các bãi rác này tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh cho cán bộ, sinh viên trong trường và người dân khu vực xung quanh. Vì vậy cần có các giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực ký túc xá. Xuất phát từ những nguyên nhân trên chúng tôi đã chọn đề tài “Kiểm toán rác thải khu vực ký túc xá lưu học sinh trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội và đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt”.

doc32 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4319 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán rác thải khu vực ký túc xá lưu học sinh trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội và đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI “Kiểm toán rác thải khu vực ký túc xá lưu học sinh trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội và đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt” Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : PHẦN I MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Ô nhiễm rác thải sinh hoạt đang tác động tiêu cực, đe doạ chất lượng sống ở các đô thị Việt Nam. Quá trình đô thị hoá nhanh chóng ở Việt Nam gây sức ép về suy giảm môi trường sống do không kiểm soát được lượng chất thải phát sinh, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt. Trong khi đó, việc xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay tại các đô thị vẫn chủ yếu theo công nghệ chôn lấp lạc hậu Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội là một trong những trường Đại học có khuôn viên rộng tại Hà Nội. Rác thải cũng đang là vấn đề nan giải, nó đã gây ra không ít những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của người dân cũng như chất lượng môi trường sống. Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội có diện tích cũng như số lượng sinh viên khá lớn. Nhà trường đã xây dựng 10 khu kí túc xá phục vụ nhu cầu ăn ở sinh hoạt cho khoảng 3000- 4000 sinh viên. Mỗi ngày một lượng khá lớn rác thải sinh hoạt được thải ra từ các khu KTX này, nó chưa được phân loại và được tập trung tại các bãi rác trong trường gây mùi khó chịu, gây mất mỹ quan cũng như tốn một diện tích đất của trường. Các bãi rác này tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh cho cán bộ, sinh viên trong trường và người dân khu vực xung quanh. Vì vậy cần có các giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực ký túc xá. Xuất phát từ những nguyên nhân trên chúng tôi đã chọn đề tài “Kiểm toán rác thải khu vực ký túc xá lưu học sinh trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội và đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt”. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu. 1.2.1. Mục tiêu Xác định tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu ký túc xá lưu học sinh. Xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu ký túc xá lưu học sinh. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ khu ký túc xá A1. 1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu Điều tra, phỏng vấn các phòng ở và quản lý ký túc xá để nắm được tình hình thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của ký túc xá. Tiến hành thu gom và phân loại rác từ các phòng ở và phòng chức năng của ký túc xá. Đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu ký túc xá. PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Chất thải sinh hoạt 2.1.1. Khái niệm. Chất thải rắn là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt và sản xuất của con người và cả động vật, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất, chất lượng và số lượng rác thải tại từng quốc gia và từng khu vực trong mỗi quốc gia là rất khác nhau tùythuộc vào trình độ phát triển kinh tế và khoa học kỷ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống nào của con người, tại nhà, trường học hay nơi công sở đều sinh ra một lượng rác thải đáng kể.Trong đó có cả hai loại vô cơ lẫn hữu cơ. Vì vậy có thể định nghĩa rác thải sinh hoạt là những thành phần tàn tích hữu cơ và vô cơ phục vụ đời sống con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống. 2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: + Từ các khu dân cư + Từ các trung tâm thương mại + Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng + Từ các dịch vụ đô thị, sân bay + Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố + Từ các khu công nghiệp Bảng 1: Các loại chất thải đặc trưng từ nguồn thải sinh hoạt Nguồn thải Thành phần chât thải Khu dân cư và thương mại Chất thải thực phẩm Giâý Carton Nhựa Vải Cao su Rác vườn Gỗ Các loại khác: tã lót, khăn vệ sinh,… Nhôm, kim loại chưa sắt. Chất thải đặc biệt Chất thải thể tích lớn Đồ điện gia dụng Hàng hóa Rác vườn thu gom riêng Pin Dầu Lốp xe Chất thải nguy hại Chất thải từ viện nghiên cứu, công sở Giống như trình bày trong mục chất thải khu dân cư và khu thương mại Chất thải từ dịch vụ Rửa đường và hẻm phố: bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng, cỏ, mẫu cây thừa, gốc cây, các ống kim loại và nhựa cũ. Chất thải thực phẩm, giấy báo, carton, giấy loại hỗn hợp, chai nước giải khát, can sữa và nước uống, nhựa hỗn hợp, vải, giẻ rách… 2.1.3. Thành phần cơ bản của CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm hai thành phần chính đó là thành phần hữu cơ và thành phần vô cơ. Tùy theo điều kiện cụ thể từng vùng như mức sống, thu nhập… mà mỗi nơi có thành phần chất thải rắn sinh hoạt khác nhau. Sau đây là bảng thống kê một số thành phần và tỉ trọng cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt qua một số công trình nghiên cứu đã công bố. Bảng 2: Thành phần chất thải sinh hoạt Thành phần chất thải % Khối lượng Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy 64,7 Cây gỗ 6,6 Giấy, bao bì giấy 2,1 Plastic khó tái chế 9,1 Cao su, đế giày dép 6,3 Vải sợi, vật liệu sợi 4,2 Đất đá 1,6 Thành phần khác 5,4 Nguồn HOWADICO 06/2002 2.1.4. Phân loại rác thải sinh hoạt. Ngày nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực thực tế đã góp phầngiảm thiểu chi phí cho các công đoạn thừa trong các quá trình xử lý. Việc phân chia rác thải rắn theo công nghệ quản lý xử lý là một bước tiến quan trọng, giúp hiệu quả của quy trình xử lý tăng lên, giảm thiểu lượng ô nhiễm. Dưới đây là bảng phân loại rác thải sinh hoạt. Bảng 3: Phân loại rác thải sinh hoạt Loại Nguồn gốc Ví dụ 1. Rác hữu cơ - Các vật liệu làm từ giấy - Có nguồn gốc từ sợi - Các chất thải ra từ đồ ăn thực phẩm - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre và rơm… - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su - Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh… - Vải, len, bì tải, bì, nilon… - Các cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi ngô… - Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh… - Vải, len, bì tải, bì nilon… - Các cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi ngô… - Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế, thang, giường, đồ chơi, vỏ dừa… - Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện, bì nilon… - Bóng, giầy, ví, băng cao su… 2. Rác vô cơ - Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút - Các vật liệu không bị nam châm hút - Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh - Các loại vật liệu không cháy ngoài kim loại và thủy tinh - Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ… - Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng… - Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn… - Vỏ trai, xương, gạch, đá, sỏi… 3. Rác hỗn hợp Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể được phân chia thành 2 phần: kích thước lớn hơn 5 mm và nhỏ hơn 5 mm Đá cuội, cát, đất, tóc… 2.2. Thực trạng rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam. 2.2.1. Trên thế giới Nạn ô nhiễm môi trường có thể thấy ở mọi nơi trên thế giới, từ Mexico, Nga, Mỹ cho tới Trung Quốc, Ấn Độ… Tình trạng ô nhiễm ở một vài thành phố tại những quốc gia này xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Trong đó ý thức con người giữ một vai trò khá quan trọng, Mumbai một trong những thành phố đông đúc nhất và bẩn thỉu nhất trên trái đất. Mỗi ngày, người dân ở nơi đây quẳng ra hàng tấn rác. Bắc Kinh có dân số 17,6 triệu người, thải ra khoảng 18.400 tấn rác mỗi ngày, khoảng 90% rác thải được đổ tại 13 bãi rác đặt rải rác quanh thành phố. Còn người dân Hoa Kỳ đã loại bỏ mỗi năm 16.000.000.000 tã, 1.600.000.000 bút, 2.000.000.000 lưỡi dao cạo, 220.000.000 lốp xe. Với một lượng rác thải như thế thì không lâu trái đất của chúng ta sẽ chìm trong biển rác, chính vì thế những công nghệ xử lý rác hiện đại nhất thế giới đã ra đời. Hiện tại Mỹ đã có những công nghệ tái chế và tái sử dụng khá hiện đại như: công nghệ tái chế tivi analog, công nghệ CDW, công nghệ tái chế vải bông…và còn rất nhiều công nghệ khá hiện đại của Anh, Trung Quốc và Nhật Bản. 2.2.2. Ở Việt Nam Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Cùng với sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số cộng với sự lãng phí tài nguyên trong thói quen sinh hoạt của con người, rác thải có số lượng ngày một tăng, thành phần ngày càng phức tạp và tiềm ẩn ngày càng nhiều nguy cơ độc hại với môi trường và sức khoẻ con người. Là một nước đang phát triển, tốc độ tăng các rác thải sinh hoạt ở cả thành thị và nông thôn, rác thải công nghiệp, y tế ở nước ta còn nhanh hơn các nước khác, từ năm 2003 đến 2008 tăng gấp 2 lần. Rác thải sinh hoạt chiếm khối lượng khoảng 60% tổng lượng rác thải. Mức phát thải trung bình ở đô thị VN là 21.500 tấn chất thải sinh hoạt/ngày (2008), dự báo đến 2020 là 59 nghìn tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay. Theo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị của thành phố vào khoảng 2.800 tấn/ ngày. Tình hình trong thời gian gần đây đã trở nên bức xúc, đặc biệt ở 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Ví dụ tại Hà Nội, khối lượng rác thải sinh hoạt tăng trung bình 15%/năm, vởi tổng lượng ước tính 5.000 tấn/ngày đêm, và dự đoán chỉ sang năm (2012) có thể không còn chỗ để đổ rác. Thành phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có trên 7.000 tấn rác thải sinh hoạt, mỗi năm cần 235 tỷ đồng để xử lý. Tổng lượng phát sinh rác thải sinh hoạt tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV và các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó rác thải phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị vùng Đông Nam bộ có lượng rác thải phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh rác thải các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh rác thải sinh hoạt đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc Bộ có lượng phát sinh rác thải sinh hoạt đô thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh rác thải sinh hoạt đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%) . Việt Nam có gần 400 trường đại học, cao đẳng và hầu hết các trường đều có kí túc xá cho sinh viên ở trọ. Số sinh viên ở trọ dao động từ 500 – 4000 sinh viên. Như vậy nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt từ các khu KTX sinh viên của các trường đại học, cao đẳng là rất lớn. 2.3. Thực trạng quản lý và tái chế chất thải rắn (CTR). 2.3.1. Trên thế giới: Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp). Năm 2004, tổng lượng chất thải đô thị được thu gom trên toàn thế giới ước tính là 1,2 tỷ tấn. Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD và các khu đô thị mới nổi và các nước đang phát triển. Bảng 4: Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn) Quốc gia Khối lượng Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD 620 Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích) 65 Châu Á (trừ các nước thuộc OECD) 300 Trung Mỹ 30 Nam Mỹ 86 Bắc Phi & Trung Đông 50 Châu Phi cận Sahara 53 Tổng số: 1.204 Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) Hiện nay, chất thải được tái chế bằng nhiều cách vừa biến thành năng lượng lẫn thu hồi nguyên liệu và những thị trường thứ cấp đang xuất hiện ngày càng nhiều trên phạm vi toàn cầu. Trên thế giới, ước tính sơ bộ khối lượng nguyên liệu thứ cấp được trao đổi là 135 triệu tấn. Các nguyên liệu thứ cấp hiện là một trong những dòng nguyên liệu quan trọng nhất trên toàn thế giới. Bảng 5: Loại hình thu gom và xử lý chất thải đô thị theo thu nhập của một số nước trên thế giới Quốc gia Các nước thu nhập thấp (Ấn Độ, Ai Cập, các nước châu Phi) Các nước thu nhập trung bình (Achentina, Đài Loan (TQ), Singapo, Thái Lan Các nước có thu nhập cao (Hoa Kỳ, 15 nước EU, Hồng Kông) GDP (USD/người/năm) <5.000 5.000 - 15.000 > 20.000 Tiêu thụ giấy/bìa trung bình (kg/người/năm) 20 20 - 70 130 - 300 Chất thải đô thị (kg/người/năm) 150 - 250 250- 550 350 - 750 Tỷ lệ thu gom % < 70 70- 95 > 95 Các quy định về chất thải Không có Chiến lược môi trường quốc gia Các quy định hầu như không có Không có số liệu thống kê Chiến lược môi trường quốc gia Cơ quan môi trường quốc gia Luật môi trường Một vài số liệu thống kê Chiến lược môi trường quốc gia Cơ quan môi trường quốc gia Các quy định chặt chẽ và cụ thể Nhiều số liệu thống kê Thành phần chất thải đô thị (%) Chất thải thực phẩm/dễ phân hủy Giấy và bìa Nhựa Kim loại Thủy tinh 50 - 80 4 - 15 5 - 12 1- 5 1- 5 20 - 65 15 - 40 7 - 15 1 - 5 1 - 5 20 - 40 15 - 50 10 - 15 5 - 8 5 - 8 Độ ẩm (%) 50 - 80 40 - 60 20 - 30 Nhiệt trị (kcal/kg) 800 - 1.100 1.100 - 1.300 1.500 - 2.700 Phương pháp xử lý Điểm chứa chất thải bất hợp pháp >50% Tái chế không chính thức 5%- 15% Bãi chôn lấp >90% Bắt đầu thu gom có chọn lọc Tái chế có tổ chức 5% Thu gom có chọn lọc Thiêu đốt Tái chế >20% Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) Biến chất thải thành năng lượng: là nhiệm vụ của họat động triển khai sử dụng tài nguyên tái tạo, giảm các khí nhà kính và phát triển thị trường cácbon. Thiêu đốt chất thải có thu hồi năng lượng bao gồm xử lý chất thải để sản xuất năng lượng cung cấp cho các nhà máy và nhà ở. Năng lượng sản xuất ra nhiều hơn năng lượng được sử dụng để vận hành lò đốt. Hiện nay, có hơn 600 lò đốt chất thải thu hồi năng lượng ở 35 nước. Các thiết bị này xử lý 170 triệu tấn chất thải đô thị. Đó là nguồn năng lượng tương đương với 220 triệu thùng dầu hay 600.000 thùng/ngày. Các bãi chôn lấp hiện đại nhất cho phép sản xuất khí biogas thông qua việc lên men chất thải, có thể tái sử dụng dưới dạng điện năng. Ở Hoa Kỳ có 340 trong số 2975 bãi chôn lấp thu hồi khí biogas và xử lý chất thải có liên quan đến vấn đề giảm các khí nhà kính. Tiết kiệm tài nguyên: Tiết kiệm tài nguyên là một trong những lợi ích chủ yếu của họat động thu hồi và tái chế chất thải. Lợi ích nữa của tái chế là giảm các ảnh hưởng liên quan đến việc sử dụng và chuyển đổi các nguyên liệu thô. Bảng 6: Những nguyên liệu chính được thu hồi và xử lý để tái sử dụng, bao gồm: Nguyên liệu Đức Pháp Anh Italia Tây Ban Nha 15 nước EU còn lại Toàn châu Âu Hoa Kỳ Giấy & Thẻ 8.500 5.200 3.700 2.000 3.500 9.800 32.700 40.000 Nhựa 3.850 350 450 350 310 1.200 6.500 1.930 Thủy tinh 3.300 2.000 1.500 1.000 510 1.690 10.000 2.350 Kim loại không chứa sắt 1.204 1.750 75 278 121 797 3.975 1.750 Tổng số 16.854 9.300 5.725 3.628 4.441 13.487 53.175 46.030 Ắc qui 11.5 9.6 28 Sắt thải từ xe cộ 11.000 17.000 Theo hiệp hội quản lý chất thải rắn Bắc Mỹ SWANA Theo ước tính: + 30% giấy, 20% nhựa và 20% kim loại không chứa sắt được thu hồi ở 15 nước EU còn lại. + Giấy và bìa cứng được thu hồi từ chất thải đô thị và công nghiệp 2.3.2. Ở Việt Nam a. Tình hình quản lý. Quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động: phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh CTR; phân loại tại nguồn; thu gom, vận chuyển; tăng cường tái sử dụng, tái chế; xử lý và tiêu huỷ. Công tác quản lý chất thải rắn ở Việt Nam hiện nay còn chưa tiếp cận được với phương thức quản lý tổng hợp trên quy mô lớn, chưa áp dụng đồng bộ các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế (3R) để giảm tỷ lệ chất thải phải chôn lấp. Hoạt động giảm thiểu phát sinh CTR, một trong những giải pháp quan trọng và hiệu quả nhất trong quản lý chất thải, còn chưa được chú trọng. Chưa có các hoạt động giảm thiểu CTR sinh hoạt. Ở quy mô công nghiệp, số cơ sở áp dụng sản xuất còn rất ít, khoảng 300/400.000 doanh nghiệp. Hoạt động phân loại tại nguồn chưa được áp dụng rộng rãi, chỉ mới được thí điểm trên qui mô nhỏ ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Tỷ lệ thu gom chất thải ở các vùng đô thị trung bình đạt khoảng 80-82%, thấp nhất là đô thị loại IV (65%), ở Hà Nội cao hơn (90%); ở các điểm dân cư nông thôn ~ 40-55%. Khoảng 60% khu vực ở nông thôn chưa có dịch vụ thu gom chất thải, chủ yêu dựa vào tư nhân hoặc cộng đồng địa phương. Tỷ lệ thu gom, vận chuyển CTR tuy đã tăng dần song vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu phục vụ cho các khu vực đô thị, chưa vươn tới các khu vực nông thôn. Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển CTR tuy đã được phát triển nhưng chưa rộng và chưa sâu, chủ yếu được hình thành ở các đô thị lớn. Năng lực trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và yếu, dẫn tới tình trạng tại một số đô thị đã thực hiện phân loại CTR tại nguồn nhưng khi thu gom, vận chuyển lại đem đổ chung làm giảm hiệu quả của việc phân loại. Tái sử dụng và tái chế chất thải mới chỉ được thực hiện một cách phi chính thức, ở qui mô tiểu thủ công nghiệp, phát triển một cách tự phát, không đồng bộ, thiếu định hướng và chủ yếu là do khu vực tư nhân kiểm soát. Công nghệ xử lý CTR chủ yếu vẫn là chôn lấp ở các bãi lộ thiên không đạt tiêu chuẩn môi trường với 82/98 bãi chôn lấp trên toàn quốc không hợp vệ sinh. Các lò đốt rác chủ yếu dành cho ngành y tế và chỉ đáp ứng được 50% tổng lượng chất thải y tế nguy hại. Việc phục hồi môi trường đối với các cơ sở xử lý CTR còn nhiều hạn chế. Tình trạng đổ chất thải không đúng nơi quy định còn xảy ra, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng. Đối phó với vấn đề ô nhiễm môi trường, cụ thể hơn là vấn đề chất thải rắn phát sinh từ các đô thị, nhà nước đã ban hành những chiến lược, chính sách mang tầm cỡ quốc gia về quản lý chất thải rắn, như luật bảo vệ môi trường, nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của chỉnh phủ về quản lý chất thải rắn, chương trình đầu tư quản lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 được ban hành theo quyết định số 798/QĐ-TTG ngày 25/05/2011 của thủ tướng chính phủ vấn đề xử lý chất thải rắn còn được đưa vào các nội dung phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, từng dự án cụ thể . b. Hoạt động tái chế Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái chế như kim loại, đồ nhựa và giấy được các hộ gia đình bán cho những người thu mua đồng nát, sau đó chuyển về các làng nghề. Công nghệ tái chế chất thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường bức xúc như Chỉ Đạo (Hưng Yên), Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ (Bắc Ninh)… Một số công nghệ đã đ¬ược nghiên cứu áp dụng như trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu cơ thành phân vi sinh (SERAPHIN, ASC, Tâm Sinh Nghĩa) hay viên nhiên liệu (Thủy lực máy-Hà Nam) song kết quả áp dụng trên thực tế chưa thật khả quan. Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một cách có hệ thống, có định hướng mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát. 2.4. Kiểm toán chất thải rắn. 2.4.1. Khái niệm “Kiểm toán chất thải được hiểu là quá trình kiểm tra sự tạo ra chất thải nhằm giảm nguồn, lượng chất thải phát sinh. Kiểm toán chất thải là một loại hình của kiểm toán môi trường. Kiểm toán chất thải là một công cụ quản lý quan trọng có hiệu quả kinh tế đối với nhiều cơ sở sản xuất”. (Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Thị Hà, 2000). 2.4.2. Kiểm toán chất thải rắn trên thế giới Từ năm 1980, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng về KTCT. Quy trình KTCT đối với từng ngành đã được lập, nhiều tài liệu, sách về KTCT đã được xuất bản. Ở Ôxtrâylia, KTCT trong các ngành công nghiệp đã được giới thiệu như là một công cụ hỗ trợ cho việc quản lý chất thải, bên cạnh các công cụ khác như sản xuất sạch hơn và đánh giá vòng đời sản phẩm. Cục Các ngành công nghiệp cơ bản, Công viên, Nước và Môi trường của bang Tasmania, Ôxtrâylia đã khuyến cáo các doanh nghiệp nên sử dụng KTCT, với các nội dung như xác định các nguồn thải, số lượng và các loại chất thải được tạo ra; Xác định nguyên nhân làm gia tăng chất thải; Thiết lập các mục tiêu/giải pháp và thứ tự ưu tiên cho việc giảm p
Luận văn liên quan