Ngày nay khi quá trình phân công lao động Quốc tế đang diễn ra hết sức sâu 
sắc thì thương mại Quốc tế trở thành một qui luật tất yếu khác quan và được xem 
như là một điều kiện Tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế 
cho thấy, không một quốc gia nào có thể tồn tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu 
tự cô lập mình không quan hệ với kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế trở thành 
vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao khả năng tiêu 
dùng của dân cư một quốc gia. 
Thương mại quốc tế là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các 
quốc gia với nhau. Hoạt động đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh 
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt 
giữa các quốc gia.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 54 trang
54 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2537 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Đề Tài: 
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 
HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ 
THỊ TRƯỜNG 
PHẦN I 
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 
HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 
I.-TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN 
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 
1. khái niệm của thương mại Quốc tế: 
Ngày nay khi quá trình phân công lao động Quốc tế đang diễn ra hết sức sâu 
sắc thì thương mại Quốc tế trở thành một qui luật tất yếu khác quan và được xem 
như là một điều kiện Tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế 
cho thấy, không một quốc gia nào có thể tồn tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu 
tự cô lập mình không quan hệ với kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế trở thành 
vấn đề sống còn vì nó cho phép thay đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao khả năng tiêu 
dùng của dân cư một quốc gia. 
Thương mại quốc tế là hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các 
quốc gia với nhau. Hoạt động đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh 
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt 
giữa các quốc gia. 
2. Vai trò của kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 
2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất 
nước. 
Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước mắt 
chúng ta cần phải nhập khẩu một số lượng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ 
bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhậo khẩu thường dựa 
vào các nguồn chủ yếu là: vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn 
vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn, hơn nữa 
các nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngoài, vì vậy nguồn vốn quan trọng 
nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nước nào gia tăng được xuất 
khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng tăng theo. Ngược lại, nếu nhập nhiều hơn xuất 
làm cho thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ có thể ảnh hưởng xấu đến nền 
kinh tế quốc dân. 
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản 
xuất phát triển. 
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh 
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khó học - công nghệ hiện đại. Sự chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát 
triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. 
Ngày nay, đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới làm cơ sở để tổ 
chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, 
thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện: 
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. 
Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát 
triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của 
ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng có thể kép theo sự phát triển của ngành 
công nghiệp bao bì phục vụ nó. 
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản 
xuất ổn định và phát triển. 
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, 
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. 
2.3. Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản 
xuất. 
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị 
trường mà ngày càng cạnh tranh . Sự tồn tại và phát triển của hàng hóa xuất khẩu 
phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, giá cả do đó phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật công 
nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải luôn 
luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất. Mặt 
khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi 
mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi phải nâng cao 
tay nghề người lao động. 
2.4.Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải 
thiện đời sống của nhân dân. 
Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác 
nhau đã thu hút hàng triệu lao động với thu nhập không thấp. Giải quyết được vấn 
đề bức xũ nhất trong xã hội hiện nay. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập 
khẩu những vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày 
một phong phú hơn của nhân dân. 
2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối 
ngoại của nước ta. 
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, 
nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế ..., xuất khẩu và 
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận 
tải quốc tế ... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà chúng ta vừa kể 
trên lại tạo Tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu. 
Có thể nói, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển 
kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp 
tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn, kỹ 
thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trường ... 
Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu 
quan trọng trong phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, qua đó tranh thủ đón bắt 
thơòI cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình 
độ phát triển của Việt nam so với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ một nước 
nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩu thì nền kinh tế nước đó trong 
thời gian đó có tốc độ phát triển cao. để thấy rõ vấn đề này, chúng ta có thể nghiên 
cứu tình hình phát triển kinh tế của các nước trong khu vực cũng như thế giới trong 
mối quan hệ với tăng trưởng xuất khẩu. 
Bảng 1.Kim Ngạch Xuất Khẩu với tăng trưởng GDP của các nước trong khu 
vực (1999) 
Nước Tăng GDP (%) GDP (PPP,triệu USD) Kim ngạch XK(triệu USD) XK/GDP(%) 
Nhật Bản 2,6 2.953.440 411.000 0,139 
Singapore 
Đài Loan 
Malaysia 
Thái Lan 
7,8 
6,5 
8,4 
6,4 
76.291 
333.745 
208.502 
501.331 
125.000 
122.000 
78.000 
56.900 
1,638 
0,366 
0,375 
0,113 
Bảng 2. Xuất Khẩu với tăng trưởng GDP của Mỹ và các nước khác 
(1999). 
Nước Tăng GDP (%) 
GDP 
(PPP,triệu USD) 
Kim ngạch XK 
(triệu USD) 
XK/GDP 
(%) 
Mỹ 
Anh 
Canada 
Pháp 
Đức 
Italy 
3,6 
3,4 
3,7 
2,2 
2,8 
1,7 
7.633.465 
1.181.962 
1.660.540 
1.284.182 
1.723.366 
1.179.283 
633.000 
251.000 
201.000 
275.000 
521.000 
244.000 
0,083 
0,212 
0,304 
0,214 
0,302 
0,207 
Như vậy qua số liệu trên cho thấy, đa số các nước có nền kinh tế phát triển 
thì xuất khẩu đóng góp vào khoảng 10 - 30% GDP. Còn những nước có tốc độ phát 
triển cao, tỷ lệ này cũng có xu hướng cao hơn. Điển hình là trường hợp của Hồng 
Kông và Singapore, tỷ lệ này là trên 100%. Điều này phản ánh vai trò của xuất 
khẩu đối với tăng trưởng kinh tế. 
Tóm lại là, thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã 
hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng 
và cơ hội của đất nước. 
3. ý nghĩa của việc đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp. 
 Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đẩy 
mạnh hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc đẩy mạnh hoạt 
động xuất khẩu giúp cho mỗi doanh nghiệp giải quyết được vấn đề về công ăn việc 
làm cho nhân viên, tăng nguồn ngoại tệ để phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu 
của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô 
kinh doanh, và giải quyết các vấn đề về lợi nhuận. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt 
động xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm hiểu vả nắm bắt 
được phong tục, tập quán kinh doanh của các bạn hàng ở nước ngoài, là động lực 
để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường ra thế giới. 
II/ NHỮNG NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KINH DOANH XUẤT KHẨU 
CHỦ YẾU. 
1. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu chủ yếu 
Xuất khẩu hàng hoá là một bộ phận rất quan trọng của thương mại quốc tế. 
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì lĩnh vực hoạt động này được biểu hiện 
dưới nhiều hình thức rất khác nhau. Theo quy định của nghị định 33CP 
(19/4/1994) lĩnh vực kinh doanh này bao gồm các hình thức chủ yếu sau: 
 -Xuất khẩu hàng hoá dưới các hình thức trao đổi hàng hoá, hợp tác sản 
xuất và gia công quốc tế. 
 -Xuất khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ và vật tư phụ tùng cho sản xuất. 
 -Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất 
 -Làm các dịch vụ như đại lý, nhận uỷ thác xuất khẩu cho các tổ chức 
kinh tế nước ngoài. 
 -Hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế Việt Nam ở nước ngoài 
hợp tác sản xuất và gia công quốc tế. 
2. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. 
2.1 Nghiên cứu thị trường 
Nội dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng xâm nhập và 
mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường được thực hiện theo hai bước là nghiên 
cứu kháI quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.Nghiên cứu khái quát thị trường 
cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị trường, các nhân 
tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh, môi trường chính trị pháp 
luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường địa lý sinh 
thái...Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông tin về tập quán mua 
hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu 
dùng. 
Nghiên cứu thị trường thường được tiến hành theo hai phương pháp chính. 
Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng là thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu 
đã được xuất bản công khai hay bán công khai, xử lý các thông tin đã tìm kiếm 
được.Phương pháp nghiên cứu tại chỗ thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp 
xúc trực tiếp hay điều tra chọn mẫu bằng các câu hỏi...Hoặc kết hơp cả hai phương 
pháp trên. 
2.2. Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. 
Thanh toán quốc tế là một khâu hết sức quan trọng trong kinh doanh xuất 
nhập khẩu hàng hoá. hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này một phần lớn 
nhờ vào chất lượng của việc thanh toán. Thanh toán là bước đảm bảo cho người 
xuất khẩu thu được tiền về và người nhập khẩu nhận được hàng hoá. Thanh toán 
quốc tế trong ngoại thương có thể hiểu đó là việc chi trả những khoản tiền tệ, tín 
dụng có liên đến nhập khẩu hàng hoá và đã được thoả thuận quy định trong hợp 
đồng kinh tế. Trong xuất khẩu hàng hoá, thanh toán phải xem xét đến các vấn đề 
sau đây: 
Trả trước bằng tiền mặt hoặc trả tiền mặt theo lệnh. Nhà xuất khẩu có quan 
điểm thích sử dụng quy tắc thanh toán này nhất vì họ không bị rủi ro về nhờ thu và 
không chịu chi phí lãi cho giấy đòi nợ. Người nước ngoài mua hàng hiếm khi chấp 
nhận quy tắc này (trừ các đơn vị đặt hàng rất nhỏ) bởi quy tắc này ràng buộc vốn 
của người mua và họ không yên tâm có nhận được hàng hay không. 
Ghi sổ: đây là hình thức tín dụng hào phóng nhất và nguy hiểm nhất. Chỉ 
sau khi điều tra mức tiền gửi ở ngân hàng của khách hàng thì cách thanh toán này 
mới được giành cho khách hàng lâu năm có khoản tiền gửi lớn nhưng chỉ giành 
cho những nước không có vấn đề ngoại hối. 
Gửi bán: Việc thanh toán phải được thực hiện một khi hàng gửi ra nước 
ngoài đã được khách hàng nước ngoài bán xong. Cho đến khi hàng gửi ra nước 
ngoài thì sở hữu hàng hóa vẫn thuộc nhà xuất khẩu. Nhưng rủi ro rất nhiều. Việc 
bán hàng không được báo cáo, hàng bán không được thanh toán đúng thời gian 
hoặc việc thanh toán có thể không thực hiện được do những diễn biến chính trị, 
hành hóa có thể bị mất hoặc tổn hại trước khi bán. 
Hối phiếu trả ngay. Hàng gửi đi với vận đơn đường biển có thể giao dịch 
được và người mua sẽ nhận được các chứng từ, gửi hàng và chuyển chứng từ cho 
ngân hàng nước ngoài. Rủi ro vẫn còn, chủ yếu bởi vì tình hình tài chính của người 
mua có thể thay đổi giữa lúc hàng gửi đi và hàng đến và người mua có thể không 
có khả năng hoặc không sẵn lòng chấp nhận tờ hối phiếu khi nó được xuất trình. 
Hối phiếu kỳ hạn: Người mua sẽ có quyền sở hữu hàng hóa khi họ chấp 
nhận ký vào một hay vài hối phiếu mà việc thanh toán chúng sẽ xảy ra khi học 
chấp nhận ký vào một hay vài hối phiếu mà việc thanh toán chúng sẽ xảy ra sau 
khi nó được chấp nhận khoảng 30, 60, 90 ngày. Đây là một hình thức tín dụng mà 
rủi ro sẽ cao hơn so với hối phiếu trả ngay. 
 Thư tín dụng: Theo nhiều khía cạnh thì đây là hình thức thanh toán lý 
tưởng - quan điểm của nhà xuất khẩu cũng như khách hàng của họ ở nước ngoài 
đều cho thấy như vậy. Thư tín dụng là một chứng từ do ngân hàng của khách hàng 
mua phát hành có hứa hẹn trả cho người cung cấp một số Tiền đã được thỏa thuận 
nếu như ngân hàng này nhận được các chứng từ đã được quy định rõ (thông 
thường là hóa đơn thương mại, vận đơn và chứng từ bảo hiểm) trong một thời hạn 
cũng đã được quy định rõ. 
2.3 Lập phương án kinh doanh. 
 Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm: 
 * Đánh giá thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về 
hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn. 
 * Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh, sự 
lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên 
quan. 
 *Đề ra mục tiêu cụ thể như: sẽ bán bao nhiêu hàng? Với giá bao nhiêu? 
Sẽ thâm nhập vào thị trường nào. 
 *Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. 
2.4. Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng. 
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công 
việc, các nghiệp được thể hiện qua nội dung sau: 
*Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu. Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, 
nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng, doanh nghiệp ngoại thương phải nghiên 
cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận thị trường. Nghiên cứu 
nguồn hàng xuất khẩu nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã và 
công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ (nếu là hàng nông lâm, thủy sản) những đặc 
tính, đặc điểm riêng của từng loại hàng hóa. 
*Kí kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, việc kí kết hợp đồng 
có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, đây là 
cơ sở vững chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn 
ra bình thường. 
 *Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.Sau khi kí kết hợp đồng với 
các chủ hàng xuất khẩu, doanh nghiệp thương mại phải lập được kế hoach thu 
mua, tiến hành xắp xếp những phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận theo kế 
hoạch. 
 2.5 Định giá hàng xuất khẩu. 
 Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời biểu hiện một 
cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế 
quốc dân, giá cả luôn gắn với thị trường và chịu tác động của các nhân tố khác 
nhau. 
 Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trường càng trở nên phức tạp do buôn 
bán diễn ra trên các khu vực khác nhau. Để thích ứng với sự biến động trên thị 
trường, tốt nhất là các nhà kinh doanh nên thực hiện định giá linh hoạt phù hợp với 
mục đích cơ bản của doanh nghiệp.Công việc đánh giá được thực hiện theo các 
bước sau: 
 Bước 1: Xây dựng giá thành xuất khẩu cơ sở. 
 Bước 2: Xác định các chi phí cố định và chi phí biến đổi của xuất khẩu. 
 Bước 3: Khảo sát mức giá và phạm vi biến động giá trên thị trường 
nước ngoài 
 Bước 4: Quyết định chiến lược đánh giá và xây dựng mức giá xuất 
khẩu. 
 Bước 5: Soạn thảo các văn bản chào hàng và báo giá xuất khẩu. 
2.6. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu. 
Thông thường có các hình thức giao dịch sau: 
* Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ 
biến để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc 
ban đầu thường qua thư tín. Ngay cả sau khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực 
tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua thư tín. Sử dụng thư tín để giao dịch 
đàm phán phải luôn nhớ rằng thư từ là "sứ giả" của mình đến với khách. Bởi vậy, 
cách viết thư, gửi thư cần đặc biệt chú ý. Những nhà kinh doanh khi giao dịch phải 
đảm bảo các điều kiện lịch sử, chính xác, khẩn trương. 
* Giao dịch qua điện thoại. Việc giao dịch qua điện thoại giúp nhà kinh 
doanh đàm phán một cách khẩn trương, đúng thời cơ cần thiết. Trao đổi qua điện 
thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thỏa thuận 
quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức đàm phán này chỉ nên dùng trong 
những trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng 
điện thoại cần chuẩn bị nội dung chu đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có 
thư xác nhận nội dung đã đàm phán. 
* Giao dịch bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Là việc gặp gỡ giữa hai bên để trao 
đổi về các điều kiện buôn bán. Đây là hình thức hết sức quan trọng, đẩy nhanh tốc 
độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Hình thức này thường được 
dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc là 
những hợp đồng lớn, phức tạp. 
Đối vớí quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành 
giao dịch và đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và kí kết hợp đồng. 
Hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập 
khẩu ở nước ta.Đây là hình thức tốt nhất để đảm bảo cho quyền lợi của cả hai 
bên.Hợp đồng xác định rõ ràng trách nhiệm của cả bên mua và bên bán hàng hoá, 
tránh được những biểu hiện không đồng nhất trong ngôn từ hay quan nIệm. 
2.7. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 
Nội dung trình tự thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu như sau : 
 2.7.1 KIểm tra L/C: 
Sau khi ký kết hợp đồng, nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mởi L/C tại một 
ngân hàng có ngân hàng thông báo tại Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận được 
giấy báo xin mở L/C của đối tác thì cần kiểm tra lại nội dung thật chặt chẽ xem đã 
đúng như hợp đồng đã ký kết hay chưa. Nếu có gì chưa hợp lý cần báo lại cho 
phía nước ngoài để hai bên cùng thống nhất sửa lại. 
2.7.2 Xin giấy phép xuất khẩu. 
Sau khi xem xét nội dung L/C đã hợp lý, nhà kinh doanh cần làm thủ tục xin 
giấy phép xuất khẩu. Tư cách để được xuất khẩu trực tiếp là doanh nghiệp phải có 
giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp với các điều kiện 
như sau: 
- Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp. 
- Mức vốn lưu động tối thiểu là 200.000 USD tại thời điểm đăng ký kinh 
doanh xuất khẩu (riêng một số trường hợp đặc biệt mức vốn tối thiểu là 100.000 
USD). 
- Hoạt động theo đúng ngành hàng đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp. 
- Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh, ký kết và thực hiện hợp đồng 
mua bán ngoại thương. 
Ngoài 3 mặt hàng xuất khẩu theo hạn ngạch là: dầu thô, gạo, đồ gỗ và song 
mây; các mặt hàng cấm nhập, cấm xuất, còn lại đối với các mặt hàng khác doanh 
nghiệp chỉ cần làm tờ khai hải quan và gửi cho Bộ Thương mại theo dõi. 
 2.7.3 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. 
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu. Khâu này bao gồm công việc thu gom hàng 
hóa, đưa vào gia công chế biến, đóng gói hàng hóa, kẻ ký mã hiệu, dán nhãn hiệu, 
đóng thành bao kiện hoặc container để sẵn sàng xuất khẩu. Doanh nghiệp cần 
chuẩn bị hàng hóa thật tốt, đảm bảo về số lượng, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, 
bao bì ... như hợp đồng đã qui định. 
2.7.4 Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hoá. 
Tùy theo các thỏa thuận trong hợp đồng mà người xuất khẩu hoặc người 
nhập khẩu có trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Trong trường 
hợp trách nhiệm thuê tàu là thuộc nhà xuất khẩu, cần cân nhắc các khả năng sau: 
- Nếu hàng hóa có khối lượng nhỏ, không cồng kềnh, có thời gian không quá 
gấp thì nên thuê tàu chợ. Tàu chợ là loại tàu để chở hàng chạy thường xuyên theo 
một tuyến nhất định, ghé vào các cảng qui định theo lịch trình định trước. 
- Nếu hàng hóa có khối lượng lớn, cồng kềnh đòi hỏi những điều kiện đặc 
biệt nào đó về vận chuyển thì nên thuê tàu chuyến. Tàu chuyến là tàu chuyên chở 
hàng hóa trên biển không theo một lịch trình định trước. Mặc dù thuê tàu chuyến 
đòi hỏi chi phí khá cao so với tàu chợ nhưng có thể vận chuyển với khối lượng lớn, 
công tác bảo quản, bảo vệ