Cá tra là đối tượng rất được ưa chuộng nuôi trong ao, lồng bè ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Cá có khảnăng sống và phát triển trong điều kiện khắc
nghiệt của môi trường; có thể nuôi được với mật độ rất cao, là loài ăn tạp, có thể
sử dụng phụ phẩm nhà bếp, phân cầu, lò mổ, các sản phẩm thải từ nhà máy đông
lạnh, cám, gạo .Cá tra được nuôi phổ biến còn do nó tăng trọng nhanh, kích
thước lớn, thịt ngon.
Ngày nay, có rất nhiều món ăn được chế biến từ cá tra như khô cá tra
phồng, các món chiên, kho, nấu canh chua .đây là những món ăn rất dân dã
nhưng cũng rất ngon và cá tra cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu có giá
trị của nước ta sang các thị trường EU, Nga, Đông Âu .
Trước đây nguồn giống cá tra phụ thuộc vào tự nhiên. Cá giống ngoài tự
nhiên có kích thước không đều, lẫn nhiều loài khác; muốn ương cá tra phải trải
qua khâu lọc ép để loại những loài cá tạp làm cho cá tra mất sức do vậy ương
nuôi gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do lượng cá tra vớt được ngày càng giảm,
thậm chí có năm số lượng cá tra vớt không đáng kể đã gây ra hiện tượng thiếu cá
tra nuôi trầm trọng. Từ năm 1979 nhờ sự phối hợp giữa khoa Thủy Sản tr ường
Đại Học Nông Lâm với trường Trung Học Nông Nghiệp Long Định đã cho cá tra
đẻ thành công. Đến nay, kỹ thuật sản xuất giống cá tra nhân tạo ngày càng được
hoàn thiện hơn, nguồn giống phục vụ cho nghề nuôi cá tra dần dần chủ động hoàn
toàn và đa số được cung cấp từ sản xuất giống nhân tạo. Việc sản xuất giống nhân
tạo đã góp phần làm cho nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL phát triển rất mạnh mẽ, nhất
là các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Th ơ.
Mặt dù đã chủ động được nguồn giống nhưng trong quá trình ương giống
còn gặp nhiều khó khăn do cá được ương dưới ao còn quá nhỏ, dễ bị địch hại tấn
công, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường. nên khi bắt đầu ương cần phải
chăm sóc kỹ lưỡng. Do đó đề tài “Kỹ thuật ương giống cá tra“ là rất cần thiết
56 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3263 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kỹ thuật ương giống cá tra (pangasianodon hypophthalmus) tại trung tâm giống thủy sản Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
CAO THỊ THANH TRÚC
KỸ THUẬT ƯƠNG GIỐNG CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG
THỦY SẢN ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN
CAO THỊ THANH TRÚC
KỸ THUẬT ƯƠNG GIỐNG CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG
THỦY SẢN ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. PHẠM MINH THÀNH
2008
iLỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản
Trường Đại Học Cần Thơ Và Ban Giám Đốc Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng
Tháp đã tạo điều kiện cho em học tập và thực hiện đề tài trong suốt thời gian vừa
qua.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ và công nhân viên Trung Tâm Giống
Thủy Sản Đồng Tháp đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn Phạm Minh Thành, đã tận
tình giúp đỡ, quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và chỉ dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn lớp Quản Lý Nghề Cá K31 đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi
trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ........................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh sách bảng .................................................................................................. v
Danh sách hình.................................................................................................. vi
Chương I: Giới thiệu .......................................................................................... 1
Chương II: Lược khảo tài liệu .......................................................................... 3
2.1. Khái quát về trung tâm giống Thuỷ sản Đồng Tháp.………….3
2.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức………………………………………….3
2.1. Đặc điểm sinh học của cá tra ........................................................... 4
2.1.1. Phân loại cá tra .................................................................. 4
2.1.2. Phân bố .............................................................................. 5
2.1.3. Đặc điểm hình thái............................................................. 5
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ......................................................... 5
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng ........................................................ 6
2.1.6. Điều kiện môi trường......................................................... 6
2.2. Đặc điểm sinh sản ........................................................................... 6
2.3. Nuôi vỗ cá bố mẹ ............................................................................. 7
2.3.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ............................................................... 7
2.3.2. Kỹ thuật kích thích cá sinh sản .......................................... 9
2.3.3. Các biện pháp kỹ thuật ương ấp trứng và sự phát triển của
phôi ............................................................................................ 12
2.3.4. Các biện pháp kỹ thuật ương nuôi cá con và kết quả ...... 13
Chương III: Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 17
3.1. Thời gian và địa điểm .................................................................... 17
. 3.2. Vật liệu thí nghiệm ........................................................................ 17
iii
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.2.1.Công trình ao ương………………………………………15
3.3.2.Thu và phân tích mẫu ...................................................... 18
3.3.3. Phương pháp sử lý số liệu ............................................... 20
Chương IV: Kết quả và thảo luận .................................................................... 21
4.1.Bố trí cá vào ao ương…………………………………………….21
4.1.1. Điều kiện ao. …………………………………………………..21
4.1.2. Thả cá..........................................................................................23
4.1.3. Chế độ cho ăn…………………………………………………24
4.1.4. Quản lý ao ương………………………………………………27
4.2. Điều kiện môi trường ao ương ...................................................... 28
4.3. Tốc độ tăng trưởng ........................................................................ 30
4.4. Tỷ lệ sống ...................................................................................... 32
4.5. Hoạch tóan kinh tế ......................................................................... 34
4.5. Bệnh ở cá tra……………………………………………………..34
Chương V: Kết Luận và đề xuất ...................................................................... 36
Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 37
Phụ lục ............................................................................................................. 38
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1. Điều kiện ao ương cá tra ................................................................. 22
Bảng 4.2. Thả cá vào ao ương ........................................................................ 24
Bảng 4.3. Chế độ cho ăn trong ao ương cá tra................................................. 25
Bảng 4.4. Điều kiện môi trường ...................................................................... 28
Bảng 4.5. Tốc độ tăng trưởng đợt I ................................................................. 30
Bảng 4.6. Tốc độ tăng trưởng đợt II ............................................................... 30
Bảng 4.7. Tốc độ tăng trưởng đợt III .............................................................. 31
Bảng 4.8. Tốc độ tăng trưởng đợt IV .............................................................. 31
Bảng 4.9. Tỷ lệ sống của cá tra........................................................................ 33
Bảng 4.10. Bảng lợi nhuận .............................................................................. 34
vDANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1. Điều kiện ao ..................................................................................... 21
Hình 4.2. Chuẩn bị ao ...................................................................................... 22
Hình 4.3. Thả cá vào ao ương .......................................................................... 23
Hình 4.4. Cách cho ăn...................................................................................... 25
vi
1Chương I
GIỚI THIỆU
Cá tra là đối tượng rất được ưa chuộng nuôi trong ao, lồng bè ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Cá có khả năng sống và phát triển trong điều kiện khắc
nghiệt của môi trường; có thể nuôi được với mật độ rất cao, là loài ăn tạp, có thể
sử dụng phụ phẩm nhà bếp, phân cầu, lò mổ, các sản phẩm thải từ nhà máy đông
lạnh, cám, gạo….Cá tra được nuôi phổ biến còn do nó tăng trọng nhanh, kích
thước lớn, thịt ngon.
Ngày nay, có rất nhiều món ăn được chế biến từ cá tra như khô cá tra
phồng, các món chiên, kho, nấu canh chua….đây là những món ăn rất dân dã
nhưng cũng rất ngon và cá tra cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu có giá
trị của nước ta sang các thị trường EU, Nga, Đông Âu….
Trước đây nguồn giống cá tra phụ thuộc vào tự nhiên. Cá giống ngoài tự
nhiên có kích thước không đều, lẫn nhiều loài khác; muốn ương cá tra phải trải
qua khâu lọc ép để loại những loài cá tạp làm cho cá tra mất sức do vậy ương
nuôi gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do lượng cá tra vớt được ngày càng giảm,
thậm chí có năm số lượng cá tra vớt không đáng kể đã gây ra hiện tượng thiếu cá
tra nuôi trầm trọng. Từ năm 1979 nhờ sự phối hợp giữa khoa Thủy Sản trường
Đại Học Nông Lâm với trường Trung Học Nông Nghiệp Long Định đã cho cá tra
đẻ thành công. Đến nay, kỹ thuật sản xuất giống cá tra nhân tạo ngày càng được
hoàn thiện hơn, nguồn giống phục vụ cho nghề nuôi cá tra dần dần chủ động hoàn
toàn và đa số được cung cấp từ sản xuất giống nhân tạo. Việc sản xuất giống nhân
tạo đã góp phần làm cho nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL phát triển rất mạnh mẽ, nhất
là các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ...
Mặt dù đã chủ động được nguồn giống nhưng trong quá trình ương giống
còn gặp nhiều khó khăn do cá được ương dưới ao còn quá nhỏ, dễ bị địch hại tấn
công, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường... nên khi bắt đầu ương cần phải
chăm sóc kỹ lưỡng. Do đó đề tài “Kỹ thuật ương giống cá tra“ là rất cần thiết.
Mục tiêu của đề tài
Nhằm thu thập dẫn liệu về kết quả ương cá tra, góp phần làm cơ sở hòan
thiện kỹ thuật ương nuôi cá tra. Cũng qua việc thực hiện đề tài góp phần nâng cao
kiến thức thực tế của em trong quá trình ương nuôi cá tại ĐBSCL nói chung .
2Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu về kỹ thuật ương; xác định tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá.
Theo dõi 1 số yếu tố môi trường
Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình ương
3Chương II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về trung tâm giống Thuỷ sản Đồng Tháp
2.1.1. Vị trí địa lý
Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp có diện tích 18,74 ha thuộc ấp Bình Mỹ,
Bình Thạnh, Huyện Cao Lãnh; nằm giữa sông Tiền, cách thị xã SaĐéc 3 km về
phía Đông, cách Thành Phố Cao Lãnh 20 km về phía Đông Nam. Vị trí khu đất
có ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp kênh K4
- Phía Nam giáp kênh K2
- Phía Tây giáp kênh K3 và công ty liên doanh ISDOLSTOPIA.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Nhân sự trong Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp gồm 41 người. Trong đó
- 1 giám đốc có trình độ kỹ sư.
- 2 phó giám đốc có trình độ kỹ sư.
- 6 kỹ sư
- 27 công nhân
- 3 kế toán
- 1 thủ quỹ
- 1 chủ tịch công đoàn
Về cơ cấu nhân sự, Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp chia làm 2 phòng là
phòng tổ chức và kỹ thuật. Tại các phòng đều có trưởng phòng. Trong đó phòng
kỹ thuật được chia làm 3 tổ:
- Tổ cá bố mẹ gồm 5 người.
- Tổ cá giống gồm 12 người.
- Tổ cá thương phẩm gồm 8 người.
Ngoài ra, Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp còn có thêm tổ bảo vệ gồm 6
người.
4Mặt bằng Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp được chia ra làm 3 khu A, B, C
gồm 39 ao với diện tích lớn nhỏ khác nhau. Trong đó có 19 ao ương giống với
tổng diện tích 81275 m2, 6 ao nuôi thương phẩm với tổng diện tích 22741 m2 và
14 ao nuôi vỗ cá bố mẹ (gồm có 1 ao xả và 1ao lắng) với diện tích tổng là 29445
m
2
. Diện tích còn lại là văn phòng, nhà ăn, nhà kho và các chốt bảo vệ ……
Mõi tổ đều được phân công nhiệm vụ riêng:
- Tổ cá bố mẹ: có nhiệm vụ nuôi vỗ, sinh sản nhân tạo cá tra và cá rô đồng. Trong
đó việc sinh sản nhân tạo cá tra thường xuyên hơn để tạo ra lượng cá bột lớn cung
cấp cho người nuôi cũng như yêu cầu thả bột ương giống trong trung tâm giống.
- Tổ cá giống: có nhiệm vụ ương giống từ bột lên hương, từ hương lên giống. Và
xuất bán tùy theo nhu cầu của người nuôi.
- Tổ cá thương phẩm: nuôi cá tra và cá rô đồng thương phẩm.
- Tổ bảo vệ: chia làm 2 nhóm nhỏ. Nhóm trồng trọt và nhóm bảo vệ. Chuyên bảo
vệ giữ gìn trật tự, dọn cỏ, chăm sóc và xuất bán các sản phẩm khác của trung tâm
ngoài cá như chuối, đu đủ ….
Trong thời gian qua trung tâm đã cho sinh sản cá tra và cá rô đồng, nuôi cá tra
và cá rô đồng thương phẩm, ương nuôi cá tra giống cung cấp được 1 lượng lớn
nhu cầu về cá bột cũng như con giống cho tỉnh Đồng Tháp nói chung và các tỉnh
lân cận nói riêng.
Trong thời gian tới trung tâm tăng cường đẩy mạnh việc sản xuất cá bột cũng
như ương cá tra giống đạt chất lượng cao hơn cho người nuôi.
Với cơ cấu tổ chức, điều kiện hiện có về cơ sở vật chất và nhiệm vụ đặt ra cho
Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp, chúng tôi thấy rằng trung tâm có khả
năng mở rộng sản xuất và phát huy tốt hơn nữa về các mặt và cũng là 1 trong
những nơi cung cấp con giống uy tín trọng tâm của tỉnh và các tỉnh ĐBSCL
2.2. Đặc điểm sinh học của cá tra
2.2.1. Phân loại cá tra
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống : Pangasianodon
Loài cá tra: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage ,1878)
5Trước đây, cá tra được xếp vào họ Schilbeidae với tên khoa học là Pangasius
micronemus Bleeker, 1847 (Mai Đình Yên và ctv, 1992). Theo định danh của
Rainboth (1996) thì cá tra thuộc giống Pangasianodon, loài P. hypophthalmus.
Nhìn chung, tên khoa học của cá tra thì có nhiều tài liệu công bố nhưng có sự
khác nhau rõ ràng và chưa có sự thống nhất giữa các tài liệu với nhau. Tuy nhiên,
hiện nay thì tên Pangasianodon hypophthalmus đã được nhiều tác giả sử dụng
rộng rãi trong các báo cáo khoa học và nhiều tài liệu trên thế giới (Nguyễn Văn
Thường, 2008) .
2.2.2. Phân bố
Cá tra phân bố rộng, xuất hiện hầu hết ở các khu vực tự nhiên của hệ thống sông
MêKong như Thái Lan, Lào, Cambodia và Việt Nam. Ở Việt Nam cá tra phân bố
trên sông Tiền và sông Hậu; nhiều nhất ở vùng biên giới Việt Nam và
Campuchia. Cá tra giống tự nhiên được vớt trên sông Tiền, sông Hậu thường
được đưa về nuôi ở ao (Mai Đình Yên và ctv, 1992).
2.2.3. Đặc điểm hình thái
Cá tra có kích thước tương đối lớn, là loài cá da trơn không có vẩy, có thân dài,
dẹp ngang, màu xám, hơi xanh ở trên lưng, hai bên hông và bụng nhạt; đầu nhỏ
vừa phải, mắt tương đối to, miệng rộng, có hai đôi râu dài. Vây lưng và vây ngực
có gai cứng, có vây mỡ nhỏ. Phần cuối đuôi vây hơi đỏ (Mai Đình Yên và ctv,
1992).
2.2.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Khi tiêu hết noãn hoàng là cá tích cực tìm mồi ăn tảo, luân trùng (rotifer), trứng
nước (moina, daphnia,…) và các loại cá bột khác có trong tự nhiên như mè vinh,
he, rô đồng…, cá tra bột cũng ăn các loại mồi ăn có kích thước nhỏ và mịn như
bùn bã thực vật, bột bã ngũ cốc (Nguyễn Chung, 2008).
Cá tra bột thích ăn mồi tươi sống, chúng ăn thịt lẫn nhau sau khi mới nở được vài
ngày và chúng vẫn tiếp tục ăn lẫn nhau nếu như không kiếm được mồi ăn
(Nguyễn Chung, 2008). Do đó phải kịp thời thả ra ao ương và tạo được thức ăn tự
nhiên trong ao ương trước khi thả cá bột để khi cá thả xuống là có ngay thức ăn,
hạn chế được sự ăn lẫn nhau của chúng (Trung tâm khuyến ngư quốc gia – Bộ
Thủy Sản, 2005)
Những kết quả nghiên cứu và thực nghiệm cho biết sau khi nở 60 - 62 giờ cá tra
đã có răng, có khả năng bắt mồi nên chúng sẽ ăn lẫn nhau nếu giữ lâu trên bồn ấp
6với mật độ cao. Tính hung dữ của cá tra giảm dần sau khoảng 10 ngày tuổi thì
khả năng sát hại nhau không đáng kể (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.2.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài,
cá 2 tháng tuổi đã đạt chiều dài 10-12 cm nặng 14-15 g/con. Cá từ khỏang 0,3–0,4
kg/con thì tăng nhanh về chiều dài cũng như trọng lượng, cá từ khoảng 2,5 kg trở
đi mức tăng trọng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể và cá trên 10 năm tuổi
tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp những con
cá có chiều dài tới 1,8 m nặng 30 kg/con. Tùy thuộc môi trường sống và sự cung
cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít mà tốc độ tăng
trưởng nhanh hay chậm. Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng lượng và
nhanh nhất ở những năm đầu, cá đực thường có độ béo cao hơn cá cái và độ béo
thường giảm đi khi vào mùa sinh sản (Nguyễn Chung, 2008).
Cá tra lớn nhanh khi nuôi trong ao, sau 6 tháng cá đạt trọng lượng 1–1,2 kg/con,
trong những năm sau lớn nhanh hơn. Nuôi cá trong ao đất có thể đạt đến 25kg ở
10 tuổi (Dương Nhựt Long, 2003)
2.2.6. Điều kiện môi trường
Theo Nguyễn Chung (2008), cá tra sống ở những vùng nước ấm, nhiệt độ thích
hợp là 26 – 32oC, cá sống ở tầng nước mặt và hoạt động ở cả tầng nước mặt, tầng
giữa và tầng đáy trong ao.
Cá có cơ quan hô hấp phụ, có thể thở bằng bóng khí và da. Cá tiêu hao oxy và
ngưỡng oxy rất thấp nên có thể sống được ở những nơi ao hồ chặt hẹp, thiếu oxy,
ở những nơi môi trường khắc nghiệt nước bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn pH = 4 – 5
và ở nơi có độ mặn cao 7 – 10%o, chịu được nhiệt độ cao, nhưng dễ chết ở nhiệt
độ thấp dưới 15oC.
2.3. Đặc điểm sinh sản
Cá thành thục sinh dục, con đực ở 2 tuổi và con cái ở 3 tuổi. Khi thành thục sinh
dục, cá có tập tính bơi ngược dòng di cư tìm đến các bãi đẻ, nơi có điều kiện sinh
thái phù hợp và có đầy đủ thức ăn tự nhiên cho sự phát triển của tuyến sinh dục
và đẻ trứng (Nguyễn Chung, 2008).
Trong tự nhiên, mùa sinh sản của cá tra bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm.
Người ta thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch (Dương
Nhựt Long, 2003). Cá tra di cư ngược dòng về tập trung ở những khu vực vùng
7biên giới của Lào và Campuchia nằm ở khu vực sông Mêkông từ địa phận của
tỉnh Kratie – Campuchia, không thấy cá thành thục đẻ tự nhiên ở phần sông của
Việt Nam (Nguyễn Chung, 2008).
Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mêkông và Tonlesap,
từ thị xã Kratie trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào, tập
trung từ Kampi đến hết Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng.
Tại đây có thể bắt được những cá tra nặng tới 15 kg với buồng trứng đã thành
thục. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông
Gimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn
(Nguyễn Chung, 2008).
Năm 1966, Thái Lan đã bắt được cá tra thành thục trên sông trong đầm Bung
Borapet và kích thích sinh sản nhân tạo cá tra với phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ
thành thục trong ao đất. Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng, sức sinh
sản tuyệt đối của cá tra từ vài trăm ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương
đối có thể tới 135000 trứng/kg cá cái. Trứng cá tra tương đối nhỏ và có tính dính,
trứng sắp đẻ có đường kính 1,1–1,3 mm, sau khi đẻ ra và trương nước đường kính
trứng có thể tới 1,5–1,6 mm. Cá bột sau khi tiêu hết noãn hoàng có chiều dài 1,3 –
1,6 mm.
Hệ số thành thục của cá đực là 1–3% và ở cá cái có thể đạt tới 20% (Nguyễn
Chung, 2008).
2.4. Nuôi vỗ cá bố mẹ
Nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục có chất lượng tốt là cơ sở quyết định đến kết quả
sinh sản nhân tạo. Do vậy nuôi vỗ cá bố mẹ là một khâu có ý nghĩa quan trọng
đối với vấn đề cho cá đẻ trong ao, các loài cá nuôi trong ao hiện nay đều có thể
thành thục tốt, có hệ số thành thục cao nếu nuôi vỗ tốt. Nhưng phương pháp nuôi
vỗ, diện tích mặt nước khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau và được thể hiện ở tỷ
lệ thành thục, tỷ lệ cá nở, sức sinh sản và chỉ tiêu sinh vật khác (Nguyễn Văn
Kiểm, 2000).
a. Ao nuôi vỗ
Ao nuôi vỗ phải đảm bảo không gian cho cá hoạt động bình thường và không
chịu ảnh hưởng xấu của sự thay đổi các yếu tố môi trường. Ngoài ra ao còn phải
được xây dựng ở những nơi có chất đất tốt, không thấm nước, gần đường giao
thông, gần nơi cho đẻ và gần ao ương. Ao nuôi vỗ cũng phải bảo đảm yên tĩnh,
thoáng mát (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
8Diện tích ít nhất từ 500 m2 trở lên, có độ sâu nước 1,5 – 2,0 m. Nguồn cấp nước
phải chủ động. Ao có cống tháo và cấp nước dễ dàng (Phạm Văn Khánh, 2004).
b. Thời gian nuôi vỗ
Sau khi nuôi vỗ 2 tháng, kiểm tra cá bố mẹ, quan sát ngoại hình, đánh giá sức
khỏe, độ béo của cá. Tháng thứ 3 dùng que thăm để kiểm tra trứng và tinh dịch
của cá để đánh giá mức độ phát dục và điều chỉnh chế độ nuôi vỗ hợp lý. Tháng
thứ tư trở đi, mỗi tháng 2 lần kiểm tra tình trạng phát dục của cá, lúc này đa số cá
cái có buồng trứng chuyển sang giai đoạn IV và nhiều cá đực đã có tinh dịch
(Nguyễn Chung, 2007).
c. Chọn cá bố mẹ
Phạm Văn Khánh (2004) cho rằng
- Độ tuổi: Cá đực phải từ 2 năm tuổi và cá cái 3 năm tuổi trở lên. Chọn cá
khỏe mạnh, ngoại hình hoàn chỉnh không bị dị hình, dị tật, trọng lượng cá từ 2,5 –
3 kg trở lên đưa vào ao nuôi vỗ.
- Mật độ thả nuôi vỗ: 5 m3 nước cho 1 kg cá bố mẹ. Có thể nuôi chung
đực, cái trong ao, tỷ lệ đực, cái là 0,7 – 1.
d. Chế độ chăm sóc
Để cá bố mẹ khỏe mạnh, phát triển và khả năng sinh dục tốt nhằm sản xuất lứa cá
đạt yêu cầu, cần cho chúng ăn đủ số lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết. Các
thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của cá cần được cân đối hợp lý, đặc
biệt là hàm lượng đạm phải từ 30% trở lên mới giúp cá thành thục sinh dục
(Thoại Sơn, 2006).
Nguyễn văn Kiểm (2004)