1. Lý do chọn đề tài:
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung, với thời tiết vô cùng khắc nghiệt. Khi vào muà khô bị ảnh hưởng của gió Lào, thời tiết càng trở nên khô nóng hơn. Với gía thành rẻ và nhiều tiện ích, đá là sản phẩm được lựa chọn nhiều nhất để thỏa mãn nhu cầu. Đá có thể dùng để giải khát, bảo quản nông sản, thủy, hải sản Đặc biệt phù hợp với khu vực đô thị mới bắc sông Trà Bồng. Nơi đây có bốn khu dân cư cùng với nhiều cửa hàng, quán xá. Cộng thêm khu vực này lại có cảng biển. Tất cả điều kiện trên tạo nên một thị trường vô cùng tiềm năng cho các sản phẩm từ đá. Nhu cầu tăng cao nhưng giá thành không cao, lợi nhuận của mô hình này tính theo số nhiều. Chính vì vậy mà lượng đá sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.
Nắm bắt nhu cầu đó, nhà máy sản xuất nước đá của chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm như đá viên, đá cây thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, chúng tôi cam kết mang đến sự hài lòng cho quý khách hàng. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và năng động. Chúng tôi luôn cố gắng mỗi ngày càng hoàn thiện hơn về chất lượng, giá cả hợp lý và chế độ hậu mãi tốt nhất để quý khách hoàn toàn an tâm khi lựa chọn, đặt hàng ở nhà máy của chúng tôi.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu về thị trường, khách hàng, đối thủ,. để:
• Nắm được tình hình kinh doanh.
• Đưa ra chính sách kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả kinh doanh cho nhà máy.
• Đánh giá khả năng tài chính - rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thông tin từ trên mạng, tham khảo sách báo, tạp chí, xin ý kiến của thầy và những người hoạt động trong lĩnh vực này.
Tổng hợp và xử lí thông tin bằng các phương pháp phân tích thông qua các chỉ số tài chính, theo thông tin thực tế thu thập được.
26 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5898 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất nước đá tại Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
I Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Kết luận
II Nội dung
Tóm tắt dự án
Phần nội dung chính của dự án
Nghiên cứu, phân tích thị trường
Nghiên cứu nội dung công nghệ kĩ thuật của dự án
Máy sản xuất nước đá viên tinh khiết
Máy sản xuất nước đá cây
Nghiên cứu nội dung tổ chức quản lý thực hiện của dự án
Phân tích hiệu quả tài chính của dư án
Phân tích hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường của dự án
II Kết luận
Tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung, với thời tiết vô cùng khắc nghiệt. Khi vào muà khô bị ảnh hưởng của gió Lào, thời tiết càng trở nên khô nóng hơn. Với gía thành rẻ và nhiều tiện ích, đá là sản phẩm được lựa chọn nhiều nhất để thỏa mãn nhu cầu. Đá có thể dùng để giải khát, bảo quản nông sản, thủy, hải sản… Đặc biệt phù hợp với khu vực đô thị mới bắc sông Trà Bồng. Nơi đây có bốn khu dân cư cùng với nhiều cửa hàng, quán xá. Cộng thêm khu vực này lại có cảng biển. Tất cả điều kiện trên tạo nên một thị trường vô cùng tiềm năng cho các sản phẩm từ đá. Nhu cầu tăng cao nhưng giá thành không cao, lợi nhuận của mô hình này tính theo số nhiều. Chính vì vậy mà lượng đá sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.
Nắm bắt nhu cầu đó, nhà máy sản xuất nước đá của chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm như đá viên, đá cây thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, chúng tôi cam kết mang đến sự hài lòng cho quý khách hàng. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và năng động. Chúng tôi luôn cố gắng mỗi ngày càng hoàn thiện hơn về chất lượng, giá cả hợp lý và chế độ hậu mãi tốt nhất để quý khách hoàn toàn an tâm khi lựa chọn, đặt hàng ở nhà máy của chúng tôi.
Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu về thị trường, khách hàng, đối thủ,.. để:
Nắm được tình hình kinh doanh.
Đưa ra chính sách kinh doanh phù hợp mang lại hiệu quả kinh doanh cho nhà máy.
Đánh giá khả năng tài chính - rủi ro.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thông tin từ trên mạng, tham khảo sách báo, tạp chí, xin ý kiến của thầy và những người hoạt động trong lĩnh vực này.
Tổng hợp và xử lí thông tin bằng các phương pháp phân tích thông qua các chỉ số tài chính, theo thông tin thực tế thu thập được.
Phạm vi nghiên cứu:
Nhà máy sản xuất nước đá của chúng tôi sẽ được xây dựng ở khu dân cư phía Bắc sông Trà Bồng, thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Kết luận:
Chúng tôi xin cảm ơn Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM và đặc biệt là Thầy Nguyễn Khánh Bình đã hướng dẫn chúng tôi hoàn thành bài tiểu luận này. Mặc dù đã cố gắng nhưng do khả năng còn hạn hep nên không thể không có các hạn chế. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy và các bạn sinh viên. Mọi ý kiến xin gửi về: quantridautu1@gmail.com.
Xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
Tóm tắt dự án:
Tên dự án: Nhà máy sản xuất nước đá.
Chủ đầu tư: Nhóm LX.
Địa điểm đầu tư: Phía Bắc sông Trà Bồng, tỉnh quảng Ngãi.
Ngành nghề kinh doanh: Cung cấp các sản phẩm về đá lạnh
Vị trí trong ngành: Nhà máy sản xuất nước đá.
Đặc điểm đầu tư: Cung cấp sản phẩm cho ngành dịch vụ.
Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đầu tư: Đạt được lợi nhuận ngay từ năm đầu hoạt động, tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng. Phát triển ngành chế biến thủy hải sản ở khu vực được đầu tư. Dịch vụ cho cuộc sống ngày càng được nâng cao.
Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu: Đá cây, đá viên các loại.
Sản lượng sản xuất: Đá cây: 30 tấn/ngày, Đá viên: 5 tấn/ngày.
Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp.
Thời gian khởi công, hoàn thành:
Tổng vốn đầu tư và các nguồn cung cấp tài chính:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Khu vực Bắc sông Trà Bồng và những khu vực lân cận.
Phần nội dung chính của dự án:
Nghiên cứu, phân tích thị trường:
Sau khi nghiên cứu và phân tích thị trường, chúng tôi xác định có 2 nhà máy đang hoạt động ở 2 khu dân cư và công xuất của mỗi nhà máy khoảng 2 tấn /1 ngày. Hai nhà máy này chỉ sản xuất đá cây. Và chưa có nhà máy nào sản xuất đá viên tinh khiết, nên thị trường phải mua từ nơi khác chuyển đến. Như vậy, đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực đá cây không nhiều và trong sản xuất đá viên chúng tôi hoàn toàn không có đối thủ cạnh tranh. Có thể xem đây là một lợi thế rất lớn để chúng tôi phát triển nhà máy. Và dưới đây là bản báo cáo về khả năng tiêu thụ của thị trường cùng với bản phác họa vị trí nhà máy.
Vị trí đặt nhà máy sản xuất nước đá.
Bản báo cáo thị trường:
Thị
trường
Số
Lượng
Năng suất
tiêu dùng
Loại đá
Số lượng đá tiêu thụ
Giá
định bán
Giá
đối thủ
Thành tiền (triệu)
Điểm bán lẻ
28 điểm
5 cây
Đá cây
140 cây/ ngày
11000đ
12000đ
1,54
Tàu đánh cá
3tàu/ ngày
30 cây
Đá cây
90 cây/ ngày
11000đ
12000đ
0,99
Tàu buôn cá
10 tàu/ ngày
8 cây
Đá cây
80 cây/ ngày
11000đ
12000đ
0,88
Ướp ở cảng
1ngày
40 cây
Đá cây
40 cây/ ngày
11000đ
12000đ
0,44
Quán coffee
12 quán
150 kg
đá viên
1800 kg/ ngày
450đ/ kg
500đ/kg
1,35
Nhà hàng
3 quán
250 kg
Đá viên
750 kg/ ngày
450đ/ kg
500đ/ kg
0,5625
Quán nước
30 quán
100 kg
Đá viên
3000 kg/ ngày
450đ/ kg
500đ/ kg
2,25
Nhu cầu thị trường:
Nhu cầu thị trường
Đá cây
Đá viên
Tiền
Tổng nhu cầu
350 cây/ ngày
5550kg/ ngày
6.347.500đ
Nhu cầu đã đáp ứng
100 cây/ ngày
3000kg/ngày
2.450.000đ
Khoản trống thị trường
250 cây/ ngày
2550 kg/ ngày
3.897.500đ
Với tình hình thị trường như thế này chúng tôi có thể đáp ứng một tỉ lệ tốt nhất cho sản phẩm đá cây và đá viên là:
Đá cây: = 80% khoản trống thị trường.
Tức đáp ứng khoản 200 cây đá mỗi ngày tương đương với 10 tấn đá mỗi ngày.
Đá viên: = 80% khoản trống thị trường.
Tức đáp ứng khoản 2000 kg đá mỗi ngày tương đương với 2 tấn đá mỗi ngày
Chúng tôi đã phân tích kỹ từng đặc điểm của từng sản phẩm, nhu cầu của thị trường, đặc điểm thị trường…
+Về đá cây: Vì đây là thị trường tiềm năng nên chúng tôi đầu tư vào là hợp lý, thị trường đang thiếu nhưng khi cầu cảng cá đi vào hoạt động thì khoản trống càng rõ hơn nữa. Về đối thủ cạnh tranh, đối thủ có lợi thế là tham gia vào thị trường sớm hơn chúng tôi, có khách quen, chiếm được thị trường nhưng thua chúng tôi về công nghệ sản xuất, giá thành cao hơn chúng tôi (vì đây là sản phẩm tiêu dùng phổ thông nên chất lượng như nhau, cạnh tranh chủ yếu là về giá cả vì thế có thể chiếm được thị phần từ đối thủ). Với sản lượng đề ra chúng tôi có thể tự tin về lợi thế là quy mô, năng suất lớn hơn đối thủ. Qua phân tích chúng tôi chọn công xuất máy đá cây là 20 tấn/ ngày.
+ Về đá viên: Thị trường còn nhiều khoản trống, đối thủ cạnh tranh đang nắm giữ thị trường nhưng khi chúng tôi thâm nhập vào thì có lợi thế về vị trí nhà máy (chi phí vận chuyển) nên có thể cạnh tranh giá. Vì nhà máy ở gần nơi tiêu thụ hơn nên có thể phân phối tốt hơn tạo được uy tín với khách hàng (khách hàng là quán coffee, nhà hàng, quán nước mía, quán sinh tố… nên nhu cầu rất bất thường cần sự phân phối đúng lúc). Qua phân tích ta nên chọn công xuất máy đá viên là 3 tấn/ ngày ( 1 ngày = 24 h).
Nghiên cứu nội dung công nghệ kỹ thuật của dự án:
2.2.1. Máy sản xuất nước đá viên tinh khiết:
Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá và lựa chọn, quyết định chọn mua máy sản xuất nước đá ICE-HORSE của công ty Lâm Sơn. Công ty Lâm Sơn chuyên cung cấp, thiết kế lắp đặt, sửa chữa và bảo trì hệ thống dây chuyền máy sản xuất nước đá viên tinh khiết, đá ống, đá cây,.... Đặc biệt những sản phẩm liên quan đến cơ điện nhiệt lạnh. ICE-HORSE là dòng máy sản xuất nước đá viên dạng ống do công ty Lâm Sơn nghiên cứu, chế tạo tích hợp từ công nghệ Mỹ với những cải tiến phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam do đó máy sẽ đạt công suất tối ưu so với các loại máy nhập từ Hoa Kỳ và Châu Âu. Máy sản xuất nước đá ICE HORSE được thiết kế nhỏ gọn, chất lượng, hoạt động ổn định, bền bỉ đem lại hiệu suất cao, tiết kiệm điện năng, dễ vận hành, đặt biệt giá thành chỉ bằng 1/3 máy sản xuất tại Mỹ, và chỉ bằng 1/2 máy sản xuất tại Thái Lan.
Một số mẫu máy sản xuất nước đá viên ICE HORSE công suất 1 đến 5 tấn/24h :
Có các loại viên đá có kích thước như sau:
STT
MODEL
Kích thướt viên đá
Công suất Kg/24H
Trọng Lượng (Net)Kg
Kích thước máy (mm)
Điện thế
Máy Nén(HP)
1
TIM-L5WS
47x 80
5000
2000-2500
1500x1800x3500
380/3/50
30
2
TIM-M5WS
38 x 40
3
TIM-m5WS
34 x 40
4
TIM-S5WS
19x 20
5
TIM-L3WS
47 x 80
3000
1800
1300x1500x3300
380/3/50
20
6
TIM-M3WS
38 x 40
7
TIM-m3WS
34 x 40
8
TIM-S3WS
19 x 20
9
TIM-L2WS
47 x 80
2000
1500
1100x1300x3000
380/3/50
15
10
TIM-M2WS
38 x 40
11
TIM-m2WS
34 x 40
12
TIM-S2WS
19x 20
13
TIM-L1WS
47 x 80
1500
1500
1200x1300x3000
380/3/50
10
- Đá lớn (kí hiệu: L): 47 x 80 mm . Thường sử dụng uống bia, nước ngọt …
- Đá trung bình loại lớn (EM): 38 x 40 mm . Thường sử dụng uống trà đá …
- Đá trung bình loại nhỏ (M): 34 x 40 mm . Thường sử dụng uống trà đá …
- Đá nhỏ (S): 19 x 20 mm . Thường sử dụng uống café, nước trái cây, nước pha chế ..
Giá cả: Giá máy móc thiết bị làm đá viên tinh khiết có công xuất 3 tấn/ ngày là 240 triệu. Giá trên đã tính công lắp đặt, bảo hành, hệ thống ống nước và van nhựa nối máy đến tháp giải nhiệt; không tính chi phí vận chuyển dây điện, ống nước ngoài máy (bên mua tự cung cấp tùy theo diện tích lắp đặt của nhà xưởng). Giá trên chưa bao gồm thuế VAT. Được bảo hành 12 tháng kể từ ngày bàn giao. Phương thức thanh toán:
Lần 1: 50% tổng giá trị hợp đồng.
Lần 2: 40% tổng giá trị hợp đồng kể từ khi lắp đặt.
Lần 3: 10% sau khi lắp đặt.
Thời hạn giao hàng là từ 20-30 ngày kể từ khi nhận được tiền chuyển lần 1.
Vật tư thiết bị chính của máy đá viên bao gồm:
TT Tên vật tư thiết bị Số lượng Tình trạng Xuất xứ
1 Máy nén 01 cái 85% JAPAN - USA 2 Bình ngưng tụ 01 cái Mới 100% VIETNAM 3 Bơm nước tháp giải nhiệt 01cái Mới 100% TAIWAN 4 Bơm nước lạnh 01 cái Mới 100% TAIWAN 5 Motor giảm tốc 02 cái 85% JAPAN 6 Cối làm đá (Inox) 01 bộ Inox 100% VIETNAM 7 Tháp giải nhiệt 01 bộ Mới 100% THAILAND 8 Bình chứa gas 01 bộ Mới 100% VIETNAM 9 Tủ điện điều khiển 01 bộ Mới 100% KOREA 10 Khung máy thép 01 bộ Mới 100% VIETNAM 11 Bộ gầu tải (Inox) 01 bộ Mới 100% VIETNAM 12 Rơle áp suất thấp, cao, dầu03 cái Mới 100% TAIWAN 13 Valve điện từ 03 cái Mới 100% TAIWAN 14 Gá R22 Theo máy Mới 100% INDIA 15 Dầu máy Theo máy Mới 100% KOREA 16 Đồng hồ áp suất 02 cái Mới 100% TAIWAN 17 Van xả nóng 01 cái Mới 100% JAPAN 18 Phao gas 01 cái Mới 100% KOREA
Các linh kiện vật tư khác trong hệ thống: Xuất xứ linh kiện: Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Việt Nam,… hàng mới 100% .
Hệ thống lọc nước tinh khiết: Hệ thống lọc nước đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm do Sở Y tế Hà Nội cấp.
MÁY SẢN XUẤT NƯỚC ĐÁ VIÊN CÓ CÔNG SUẤT 1 ĐẾN 5 TẤN/24H
Quy trình hoạt động của máy:
Nước Hệ thống xử lý nước Thùng chứa Máy làm nước đá Kho lạnh. Từ nguồn nước có sẵn hoặc nước giếng khoan sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ được bơm lên bồn chứa bằng i-nốc. Từ đây nước tự động được cấp vào thùng chứa làm nước đá sau đó chảy vào các ống đá. Cối đá (hay còn gọi là tháp đá) cấu tạo bên trong gồm nhiều ống i-nốc với kích cỡ theo yêu cầu. Lúc này một phần nước được làm lạnh và đóng băng bám trên bề mặt của thành ống. Phần nước thừa được một thùng nước hứng ở bên dưới và tiếp tục được bơm lên phía trên. Cơ chế làm lạnh của máy sản xuất nước đá viên là cơ chế làm lạnh trực tiếp bằng môi chất lạnh. Môi chất lạnh được đưa vào ngập trong cối đá, sôi bên ngoài các ống đá và bay hơi làm lạnh nước làm đá.
Khi nước đá đã nóng đi vào cối đá, nhiệt độ trong cối sẽ tăng lên làm tan một lớp mỏng và nước đá tách khỏi thành ống.
2.2.2. Máy sản xuất nước đá cây:
Kỹ thuật sản xuất đá cây công xuất 20 tấn /mẻ
Nhiệt độ bể : -10o c
Sản phẩm : Đá cây
Môi chất : NH3
Sơ lược nước đá cây:
Nước đá cây có vai trò quan trọng trong đời sống và trong công nghiệp.Trong công nghiệp người ta sử dụng nước đá cây để bảo quản ướp lạnh thực phẩm , dùng cho các tàu đánh bắt thủy hải sản ...., trong đời sống nước đá được sử dụng để phục vụ cho nhu cầu giải khát, giải trí ...
Và sau đây là phương án sản xuất đá cây:
Ngày nay do kỹ thuật lạnh phát triển mạnh mẽ nên có nhiều loại nước đá được sản xuất cũng như có nhiều phương pháp, máy móc thiết bị khác nhau để sản xuất chúng. Đối với hệ thống sản xuất nước đá cây có hai phương pháp sản xuất chủ yếu đó là làm lạnh trực tiếp và làm lạnh gián tiếp qua chất tải lạnh là dung dịch nước muối. Hệ thống làm lạnh trực tiếp có ưu điểm là thời gian sản xuất nhanh nhưng năng suất bị giới hạn, chỉ thích hợp với những hệ thống có công suất nhỏ. Do yêu cầu của đồ án với bể đá có công suất 20 tấn/ mẻ nên chúng em chọn phương án: làm lạnh gián tiếp qua nước muối. Phương pháp này có ưu điểm lớn là cấu tạo, vận hành đơn giản. Hiện nay hầu hết các cơ sở sản xuất nước đá cây đều chọn phương pháp này.
Giá máy sản xuất đá cây:
Giá thành của máy sản xuất đá cây với công xuất 20 tấn là 380 triệu đã bao gồm chi phí vận chuyển lắp đặt và bảo hành.
CÁC YÊU CẦU BỐ TRÍ MẶT BẰNG VÀ KẾT CẤU BỂ ĐÁ:
a. Bố trí mặt bằng xưởng làm nước đá:
Cần tính toán sao cho tiết kiệm được diện tích mặt bằng, vốn đầu tư là thấp nhất nhưng hiệu quả sử dụng là cao nhất. Bố trí hợp lý mặt bằng phân xưởng, máy và thiết bị, bể đá, kho bảo quản ( nến có), hiên ô tô xuất đá đáp ứng được các yêu cầu về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, khả năng xử lý khi xảy ra sự cố ....
Khoảng cách lắp đặt các thiết bị, máy móc phải thuân tiện cho việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
Mặt bằng bố trí thiết bị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: công suất của bể đá, kích thước của bể đá và các phòng chức năng như: phòng máy, hiên ô tô xuất đá...
b. Kết cấu tường ,nền và nắp bể đá :
kết cấu sơ bộ và quy trình sản xuất:
bể đá gồm 1 bể nước muối dược chia làm 2 ngăn : 1 ngăn đặt dàn lạnh còn 1 một ngăn đặt các khuôn làm đá.Nước muối tuần hoàn trong bể nhờ bơm tuần hoàn .Nước muối từ trong ngăn cây đá được bơm đẩy vào ngăn có dàn bay hơi (dàn lạnh xương cá hoặc dàn lạnh ống đứng ).Ở đây nước muối được làm lạnh và được đẩy vào ngăn cây đá .Các cây đá thường được bố trí thành các linh đá ,các linh đá có từ 5 đến 7 khuôn đá tùy theo cỡ bể .
Các linh đá chuyển động trong bể nhờ hệ thống vít đẩy và chuyển động ngược chiều với nước muối .Khi đã thành đá ,cả linh đá sẽ được cầu trục nâng lên khỏi bể đưa sang nhúng vào bể tan giá trong khoảng từ 2 đến 4 phút sau đó được đưa lên bàn lật để tháo khuôn .Khuôn đá được đưa đến hệ thống vòi rót tự động.Nước được đổ đầy khoảng 90% khuôn(khi làm lạnh nước giãn nở không tràn ra bể làm giảm nồng độ nước muối dẫn đến tổn thất nhiệt) rồi linh đá được đưa đến đầu kia của bể ,khi linh đá chuyển động hết chiều dài của bể là đã sẵn sàng để ra khuôn.
kết cấu tường bao :
Bể thường được xây bằng gạch đỏ sau đó được bọc cách ẩm và cách nhiệt,lớp trong cùng là lớp thép tấm dày từ 5 đến 6mm.Có thể bố trí các lớp kết cấu theo sơ đồ sau:
TT
Lớp vật liệu
Độ dầy δ(mm)
Hệ số dẫn nhiệt λ (w/m.k)
Hệ số dẫn ẩm μ (g/mhMpa)
1
Lớp vữa xi măng
10
0,93
90
2
Tường gạch
110
0,82
105
3
Lớp vữa xi măng
10
0,93
90
4
Lớp hắc ín quét liên tục
1
0,18
0,86
5
Lớp giấy dầu chống thấm
2
0,18
1,35
6
Lớp cách nhiệt (polystirol)
0,047
7,5
7
Lớp giấy dầu chống thấm
2
0,18
1,35
8
Lớp thép tấm
5
45,3
kết cấu cách nhiệt nền :
nền bể được kết cấu như sau :dưới cùng là lớp đá làm nền và đất đầm kỹ sau đó là lớp bê tông đá dăm M200 dày 150200 mm,lớp cách ẩm bằng hắc ín dày 1mm,lớp giấy dầu dày 1 2 mm ,lớp cách nhiệt polystirol ,lớp giấy dầu dày 1 2 mm,lớp bê tông cốt thép dày 66 100 mm,lớp cát lót mỏng dày từ 10 15 mm và cuối cùng là lớp vỏ bể bằng thép tấm dày 5 6 mm.
TT
Lớp vật liệu
Chiều dày
(mm)
Hệ số dẫn nhiệt λ (w/m.k)
Hệ số dẫn ẩm(g/mhMPa)
1
Lớp thép tấm
5
2
Lớp cát lót mỏng
10
3
Lớp bê tông cốt thép
100
1,6
30
4
Lớp giấy dầu chống thấm
2
0,18
1,35
5
Lớp cách nhiệt
0,047
7,5
6
Lớp giấy dầu chống thấm
2
0,18
1,35
7
Lớp hắc ín quét liên tục
1
0,18
0,86
8
Lớp bê tông đá dăm
150
30
9
Đá làm nền và đất đầm kỹ
kết cấu nắp bể đá :
Để tiện lợi cho việc ra đá ,nắp bể đá được đậy bằng các tấm gỗ dày 30 mm .trên cùng được phủ lớp vải bạt do đó tổn thất nhiệt qua nắp bể đá khá lớn.
KÍCH THƯỚC BỂ ĐÁ:
Để xác định được kích thước của bể đá phải căn cứ vào số lượng ,kích thước của cây đá ,linh đá,dàn lạnh và cách bố trí dàn lạnh ,loại khuôn đá ,hệ thống tuần hoàn nước muối trong bể ...
Xác định số lượng và kích thước khuôn đá:
Khối lượng cây đá
Khối lượng khuôn
Kích thước khuôn
Thời gian đông đá
Cao
Đáy lớn
Đáy bé
Kg
Kg
Mm
Mm
Mm
3,5
3
300
340x60
320x40
4
12,5
8,6
1115
190x110
160x80
8
25
11,5
1115
260x130
280x110
12
50
27,5
1115
380x190
340x160
16
xác định số lượng –kích thước linh đá:
Các khuôn đá được bố trí thành các linh đá , mỗi linh đá gồm có nhiều khuôn . ở đấy chúng ta sử dụng loại linh đá có 10 khuôn đá x50kg/cây đá.
số lượng linh đá được xác định = 20000/ 50*10= 40 linh đá
Khoảng cách giữa các khuôn đá tronh linh đá lá 225 mm,hai khuôn hai đầu cách nhau 40 mm để móc cẩu,25 mm hai đầu là khoảng cách từ linh đá đến thành trong của bể .
Chiều dài mỗi linh đá : 4150 mm
Chiều rộng của linh đá :425 mm
Chiều cao của linh đá:1150 mm
Xác định các kích thước bên trong bể đá :
Kích thước bể đá phải đủ để bố trí các linh đá,dàn lạnh, bộ cánh khuấy và các khe hở cần thiết để nước muối chuyển động tuần hoàn .Có hai cách để bố trí dàn lạnh :bố trí dàn lạnh một bên, khuôn đá một bên và cách thứ hai hay được sử dụng hơn đó là bố trí dàn lạnh ở giữa bể (có độ rộng từ 600-900mm)hai bên bố trí hai dãy linh đá đối xứng,cách này có ưu điểm là có hiệu quả truyền nhiệt cao và tốc độ nước muối chuyển động cũng đồng đều hơn .
Xác định chiều rộng bể đá:
Chiều rộng của bể là: 4150 mm
Tổng chiều dài của hai linh đá bố trí hai bên dàn lạnh 18000 (mm)
Khe hở giữa linh đá và vách trong của bể đá 50 (mm)
Chiều rộng cần thiết để lắp đặt dàn lạnh, từ 600-900mm,đối với bể đá có công suất 20 tấn/mẻ chon A = 900 mm.
Xác định chiều dài bể đá :
chiều dài bể đá = Chiều rộng của linh đá * Tổng số linh đá + 900 = 18000 mm
Xác định chiều cao của bể đá :
chiều cao của bể đá phải đủ lớn để có khoảng hở cần thiết giữa đáy khuôn đá và bể. Mặt khác phía trên linh đá là một khoảng hở cỡ 100mm, sau đó là lớp gỗ dày 30mm dùng làm nắp bể.Đối với các bể có công suất từ 5 tấn/mẻ trở lên thường có tổng chiều cao là 1250 mm.
Bảng thông số kích thước bên trong của bể:
Số khuôn đá
400
Tổng số linh đá
40