Đề tài Lập kế hoạch, hoạch định chính sách của công ty TNHH phân phối Toàn Phát

Kế hoạch kinh doanh này được xây dựng và sử dụng phục vụ công tác tổ chức hoạt động, lập kế hoạch, hoạch định chính sách của công ty TNHH phân phối Toàn Phát (Công ty chuyên cung cấp sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm). Kế hoạch kinh doanh còn là căn cứ để công ty có thể vay vốn ngân hàng và các tổ chức tài chính. Công ty TNHH phân phối Toàn Phát với tổng tài sản ban đầu là 2 tỷ đồng, trong đó vốn của chủ sở hữu là 800 triệu, vay ngân hàng 1 tỷ, vay các tổ chức tài chính 200 triệu. Với số vốn trên công ty sẽ dùng để mua trang thiết bị phục vụ việc kinh doanh, hàng tồn kho, thanh toán các khoản phí thàng lập và làm vốn lưu động nhằm đảm bảo thành công cho công ty sau khi thành lập. Dự tính sau một năm đi vào hoạt động, tổng tài sản của công ty tăng lên là 2.435209 tỷ đồng và đạt lợi nhuận trước thuế là 662.251 triệu đồng. Sau năm thứ hai tổng tài sản là 3.007136 tỷ đồng và đạt lợi nhuận trước thuế là 999.78 triệu đồng.

doc43 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3270 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch, hoạch định chính sách của công ty TNHH phân phối Toàn Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra khắp toàn cầu như là một tất yếu khách quan với mức độ ngày càng mạnh mẽ. Là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam không thể đứng ngoài tiến trình chung này. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Củng cố thị trường đã có và mở rộng thêm thị trường mới. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, phát triển thương mại, cả nội thương ngoại thương, bảo đảm hàng hoá lưu thông thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài.” Để đối mặt với những thử thách và thách thức đó chúng ta cần phải phát triển hơn nữa hệ thống phân phối sản phẩm, để sản phẩm đến tay người tiêu dùng dễ dàng hơn. Phân phối sản phảm cũng là một mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Nắm bắt được nhu cầu và xu hướng này, nhóm chúng em đã có một kế hoạch thành lập một công ty chuyên về hoạt động phân phối sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm, với hy vọng đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm văn phòng phẩm ngày càng tốt hơn. Trong quá trình viết kế hoạch nhóm đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ rất nhiều của thầy Nguyễn Duy Châu. Nhóm chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất đến thầy và gia đình của thầy. Chúc thầy mạnh khỏe và công tác tốt, chúc gia đình thầy đón tết vui vẻ và hạnh phúc. Rất mong nhận được những nhận xét của thầy, cô! BẢN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THEO PHÂN CÔNG CỦA NHÓM Nhóm: 2 Lớp: QT11B Tên dự án “Dự án kinh doanh văn phòng phẩm” TT  Họ Và Tên  Nhiệm vụ được phân công  Nhận xét đánh giá của nhóm  Số buổi vắng   1       2       3       4       5       6       7       8       9       10       Mục Lục Lời mở đầu 1 Tóm tắt ý tưởng kinh doanh 4 Phần 1 Tổng Quan về quá trình hình thành ý tưởng 5 I - Lịch sử và cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh 5 II - Nhận xét về kết quả nghiên cứu thị trường 6 Phần 2 Nội dung của kế hoạch kinh doanh 8 I - Tổng quát về công ty 9 1. Khái quát về công ty 9 2. Mục tiêu và mục đích của công ty 9 II - Thị trường mục tiêu 10 1. Khách hàng của công ty 10 2. Phân tích Thị trường mục tiêu 14 3. Đối thủ cạnh tranh 15 III - Chiến lược kinh doanh và Marketing 19 1. Xác định chiến lược kinh doanh 19 2. Chiến lược Marketing 20 2.1. Xác định chiến lược Marketing tổng thể 20 2.2. Sản phẩm cung cấp 20 2.3. Nhà cung cấp 21 2.4. Giá của sản phẩm 23 2.5. Hình thức khuyến mại và quảng cáo 23 2.6. Phân phối 24 2.7. Địa điểm kinh doanh 25 2.8. Nhân sự 26 IV – Tài Chính 29 1. Chi phí ban đầu 29 2. Các nguồn lực và kế hoạch sử dụng quỹ 30 3. Các báo cáo tài chính 32 4. Phân tích độ nhạy kinh tế 39 5. Các giả thuyết chính 41 Phần 3 Kết luận, nhận xét và đánh giá dự án kinh doanh 42 Tóm tắt ý tưởng kinh doanh Kế hoạch kinh doanh này được xây dựng và sử dụng phục vụ công tác tổ chức hoạt động, lập kế hoạch, hoạch định chính sách của công ty TNHH phân phối Toàn Phát (Công ty chuyên cung cấp sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm). Kế hoạch kinh doanh còn là căn cứ để công ty có thể vay vốn ngân hàng và các tổ chức tài chính. Công ty TNHH phân phối Toàn Phát với tổng tài sản ban đầu là 2 tỷ đồng, trong đó vốn của chủ sở hữu là 800 triệu, vay ngân hàng 1 tỷ, vay các tổ chức tài chính 200 triệu. Với số vốn trên công ty sẽ dùng để mua trang thiết bị phục vụ việc kinh doanh, hàng tồn kho, thanh toán các khoản phí thàng lập và làm vốn lưu động nhằm đảm bảo thành công cho công ty sau khi thành lập. Dự tính sau một năm đi vào hoạt động, tổng tài sản của công ty tăng lên là 2.435209 tỷ đồng và đạt lợi nhuận trước thuế là 662.251 triệu đồng. Sau năm thứ hai tổng tài sản là 3.007136 tỷ đồng và đạt lợi nhuận trước thuế là 999.78 triệu đồng. Ngoài phần nội dung của bản dự án kinh doanh công ty còn đính kèm thêm bảng báo giá của nhà sản xuất, mẫu phiếu khảo sát thị trường và kết quả khảo sát thị trường. Người lập dự án kinh doanh Công ty TNHH Phân phối Toàn Phát Phần 1 Tổng quan về quá trình hình thành ý tưởng  I - Lịch sử và cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh Lý do để hình thành ý tưởng Kinh Doanh văn phòng phẩm và đồ dùng học sinh của nhóm dựa trên: Thứ nhất, Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới gọi tắt là WTO. Việc gia nhập WTO đã đem lại cho Việt Nam những thuận lợi và khó khăn nhất định. Theo cam kết của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới thì kể từ ngày 01/01/2009 Việt Nam sẽ mở cửa thị trường trong nước cho các nhà bán lẻ nước ngoài vào Việt Nam. Khi đó các nhà bán lẻ trong nước sẽ phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh lớn đó là các tập đoàn bán lẻ hàng đầu trên thế giới. Như chúng ta đã biết khi hệ thống siêu thị BigC và Metro vào Việt Nam thì hệ thống các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ của chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn. Các tập đoàn bán lẻ của nước ngoài họ luôn có các chiến lược cạnh tranh về giá rất gay gắt như: bán theo giá của nhà sản xuất, chiết khấu thương mại cao, khuyến mãi hấp dẫn…. Như vậy để đối đầu với làn sóng cạnh tranh đó chúng ta phải làm gì? Thứ hai, Tại Việt Nam hệ thống các siêu thị vẫn còn yếu chưa thể phục vụ hết nhu cầu của người tiêu dùng, chúng ta vẫn còn duy trì cách buôn bán truyền thống đó là buôn bán nhỏ và lẻ, các khu chợ cóc, chợ nhỏ vẫn còn tồn tại. Cùng với đó là tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam, họ ngại khi đi đến các siêu thị hay các đại lý lớn chỉ để mua một vài sản phẩm nhỏ, lẻ, giá trị thấp. Tâm lý ngại ra đường, ngại đi xa để mua hàng hay ngán ngẩm với cảnh phải xếp hàng để chờ đến lượt thanh toán. Chúng ta không có thói quen mua đồ về tích trữ trong nhà để có thể sử dụng trong nhiều ngày. Đó chính là những lý do chủ yếu để các cửa hàng bán lẻ vẫn còn tồn tại. Thứ ba, Hiện nay số trẻ em đến độ tuổi đến trường rất đông và ngày càng tăng, nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm ngày càng cao. Có rất nhiều trường được mở và dân số của thành phố Hồ Chí Minh có dự đoán sẽ tăng cao trong những năm tới. Thứ tư, Nền kinh tế của Việt nam đang trong thời kỳ phát triển, tốc độ phát triển vãn còn khá cao. Quy định về thành lập doanh nghiệp hay mở công ty mới tương đối thuận lợi dẫn đến số lượng các công ty tăng lên rất nhanh. Xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp dịch vụ sẽ phát triển nhanh và dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân. Theo Tổng cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh thì tổng mức bán lẻ hàng hóa và cung cấp dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2009 đạt 114 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1% so với tháng 10/2009. Tính chung cho 11 tháng là 1075,3 nghìn tỷ đồng tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2009 tăng 6,19% so với cùng kỳ năm 2008. Với những số liệu trên cho thấy Việt Nam là một thị trường dầy tiềm năng và có sức thu hút lớn đối với các tập đoàn bán lẻ quốc tế. Vậy chúng ta phải làm gì để có thể khai thác được thị trường này? Dựa trên những đánh giá trên và nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ sản phẩm văn phòng phẩm cửa các cửa hàng, nhà sách, công ty, trường học. Nhóm chúng em đã có một ý tưởng đó là mở một công ty phân phối văn phòng phẩm cho các cửa hàng và công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. II - Nhận xét về kết quả nghiên cứu thị trường Trước khi xây dựng dự án kinh doanh về phân phối văn phòng phẩm và đồ dùng học sinh nhóm đã thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ nghiên cứu về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm tại các cửa hàng và ở các công ty. Số phiếu khảo sát là 300 phiếu với tỷ lệ là 2:1 (200 phiếu khảo sát nhu cầu tiêu thụ tại các cửa hàng, nhà sách và 100 phiếu khảo sát nhu cầu sử dụng tại các công ty, trường học). Về khách hàng là cửa hàng và nhà sách: Cửa hàng bán lẻ chiếm 42%, cửa hàng bách hóa chiếm 37%, nhà sách tư nhân chiếm 19%, loại hình kinh doanh khác chiếm 2%. Về khách hàng là công ty và trường học: Công ty cổ phần chiếm 32%, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 45%, doanh nghiệp tư nhân chiếm 13%, công ty khác và trường học chiếm 10%. Qua quá trình khảo sát nhóm có nhận xét về sự tiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm như sau: Hầu hết các cửa hàng có bán văn phòng phẩm thì đều có bán sản phẩm là vở học sinh, bút viết và các dụng cụ học sinh khác. Các cửa hàng có bán văn phòng phẩm (giấy in, giấy photo, ghim bấm, bấm ghim…) chiếm 54%, những sản phẩm là văn phòng phẩm thường chỉ được bán tại các cửa hàng lớn và nhà sách. Những sản phẩm mà các công ty, trường học thường sử dụng là giấy in, giấy photo, ghim bấm, sổ caro (sổ ghi chép), kẹp hồ sơ…. với tỷ lệ các công ty chọn sử dụng rất cao (trên 80%). Số lần nhập hàng của các cửa hàng thì thường không cố định, bình thường thì các cửa hàng nhập từ 2 - 3 lần/ tháng (44%), vào những tháng cao điểm như tháng 8, tháng 9, tháng 10 thì số lần nhập hàng thay đổi và thường là hơn 4 lần /tháng. Mức nhập hàng cho một lần cũng không cố định và ảnh hưởng vào khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Số tiền bỏ ra cho một lần nhập thường lớn hơn 400.000 đồng (chiếm 36%) và từ 200.000 – 400.000 đồng (chiếm 34%). Tại các công ty thì số lần mua hàng trong một quý 3 tháng và số tiền chi ra cho một lần mua hàng thì ổn định hơn. Chỉ có 3.5% công ty mua hàng từ 1-2 lần/1 Quý, 46.5% công ty mua hàng từ 3 - 4 lần/1 Quý, 28.5% công ty mua hàng hơn 5 lần/1 Quý. Mức mua mỗi lần, dưới 100.000 đồng chiếm tới 44%, từ 100.000 – 200.000 đồng chiếm 40%, hơn 200.000 – 400.000 đồng chiếm 10%, hơn 400.000 đồng chỉ chiếm 6%. Qua đó cho thấy tuy số lần mua hàng trong một quý và số tiền chi ra cho một lần mua ổn định, nhưng số lần mua lại nhiều và số tiền chi ra cho một lần mua lại thấp, dẫn đến chi phí cao. Công ty cần hướng tới nhóm khách hàng mua với số lượng lớn và phải có biện pháp khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn cho một lần mua. Những sản phẩm mà các cửa hàng bán thường là của Thiên Long, Vĩnh Tiến, Tân Thuận Tiến, Bến nghé….Khách hàng mua hàng chủ yếu của cửa hàng thường là học sinh, sinh viên. Họ thường quan tâm đến giá của sản phẩm và nhãn hiệu của sản phẩm. Hầu hết các cửa hàng thường mua hàng qua nhà phân phối, họ lựa chọn các nhà phân phối giao hàng nhanh, mức chiết khấu cao. Ngoài ra yếu tố nhân viên vui vẻ cung rất quan trọng. Điều mà họ thấy không hài lòng về các nhà phân phối hiện tại là giao hàng chậm và thường không giao hàng tới những cửa hàng nhỏ với lượng mua hàng ít. Các cửa hàng thường được nhà cung cấp hỗ trợ dụng cụ để bán hàng, họ cũng mong muốn các nhà cung cấp hiện tại sẽ hỗ trợ kinh phí cho cửa hàng. Hình thức thanh toán của của hàng thường là trả tiển ngay, trả từng phần và trả theo tháng/quý. Các công ty, trường học mua hàng qua nhà phân phối chiếm 67%, mua tại nhà sách, siêu thị chiếm 19%, mua trực tiếp tại nhà sản xuất và tại nơi khác chiếm 14%. Đây chính là khách hàng tiềm năng và mang lại thu nhập lớn mà công ty hướng tới. Lý do mà các công ty chọn mua qua nhà phân phối là vì giá phù hợp và thuận tiện. Sản phẩm mà các công ty thường sử dụng là giấy in và giấy photo của Double A, ngoài ra còn có các sản phẩm khác của thiên long. Sổ ghi chép công ty thường lựa chọn loại vở của Vĩnh tiến. Đối với các công ty thì giao hàng nhanh là yêu cầu mà họ đặt lên hàng đầu, sau đó là giá cạnh tranh.Các công ty và trường học thường thanh toán tiền ngay hoặc trả theo tháng/quý. Bộ phận chịu trách nhiệm mua văn phòng phẩm tại các công ty, trường học thường là phòng cung ứng, kế toán hoặc thủ quỹ. Các yêu cầu mà khách hàng thường yêu cầu nhà cung cấp là giao hàng nhanh, hỗ trợ kinh phí bán hàng, có thể giao hàng với số lượng nhỏ, tăng cường các chương trình Marketing quảng cáo.  Phần 2 Nội dung kế hoạch kinh doanh  I - Tổng quát về công ty Khái quát về công ty Tên công ty: Công ty TNHH Phân phối Toàn Phát Địa chỉ: 128, Lê Trọng Tấn, phường Tân Thạnh, Q. Tân Phú, TP.HCM ĐT: (08) 38722241 Fax: (08) 38623241 Email: toanphat.co.@gmail.com Website: www.toanphat.com.vn Logo, câu slogan của công ty: Hết mình vì sự hài lòng của khách hàng Loại hình kinh doanh: TMDV Sản phâm/ dịch vụ: Phân phối và bán sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm. Khách hàng: Cửa hàng, nhà sách, công ty, trường học, bệnh viện,… Thị trường hướng tới là thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận TP. Mục tiêu và mục đích của công ty Mục tiêu ngắn hạn: Công ty xác định mục tiêu ngắn hạn trong vòng từ 3 – 5 năm là khẳng định chỗ đứng của công ty tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, về phân phối và tiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm. Công ty dự kiến thị phần của mình về cung cấp sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm cho các cửa hàng và công ty là: cung cấp sản phẩm cho từ 10 – 15 % các cửa hàng và 10% các công ty và trường học. Thị phần tăng từ 3 – 4 % sau một năm và tăng khoảng 5 % trong những năm kế tiếp. Khả năng cạnh tranh của công ty ngày càng cao, với mức cạnh tranh năm sau sẽ cao hơn năm trước. Đáp ứng khoảng từ 90 – 95% yêu cầu của khách hàng Doanh số bán dự kiến năm thứ nhất là 8156 triệu đồng, năm thứ hai là 9660.53 triệu đồng tăng khoảng 18.45% so với năm đầu. Mục tiêu dài hạn: Công ty xác định mục tiêu dài hạn trong vòng từ 5 – 10 năm là tạo được uy tín đối với khách hàng, gây dựng đươc thương hiệu tốt. Thị phần tăng khoảng từ 5 – 10% và chiếm khoảng 25% ở khu vực cửa hàng , nhà sách và 15 - 20% ở khu vực công ty, trường học. Khả năng cạnh tranh khá. Dự tính khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng là 98%. Doanh số bán dự kiến tăng khoảng 40% so với các năm đầu tiên, mở rộng địa bàn phân phối ra các tỉnh lân cận và trong toàn thành phố Hồ Chí Minh. Mở rộng quy mô công ty từ cấp 1 lên cấp 2, cấp 3 sau khoảng 10 năm hoạt động. II - Thị trường mục tiêu Khách hàng của công ty Các cửa hàng: Về quy mô: Bao gồm các cửa hàng bán lẻ, bách hóa tổng hợp, các cửa hàng chuyên bán văn phòng phẩm và đồ dùng học sinh. địa điểm: nằm trên khu vực quận Tân Phú và các khu vực, quận lân cận như Tân Bình, Bình Tân, Quận 10… Thu nhập của cửa hàng lớn hơn 3 triệu đồng/ tháng Nhà sách tư nhân: Về quy mô: Bao gồm nhà sách tư nhân, các siêu thị, các trung tâm chuyên bán các sản phẩm văn phòng.… Địa điểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận Doanh thu bán hàng đạt khoảng 15 triệu/ tháng Công ty: Loại hình kinh doanh: Bao gồm các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân…các tiệm photo. Địa diểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận Quy mô công ty bao gồm các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước, công ty mới thành lập hoặc đã thành lập từ lâu. Trường học: Quy mô: bao gồm tất cả các trường từ bậc mần non, tiểu học cho đến các trường cao đẳng, đại học, các trung tâm anh văn, trung tâm giáo dục thường xuyên… Địa điểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận Người tiêu dùng: Giới tính: cả nam và nữ Nghề nghiệp: Mọi nghề nghiệp mà có liên quan sử dụng đến sản phẩm của công ty Độ tuổi: từ 11 tuổi trở lên Phân tích khách hàng Cửa hàng: Cửa hàng bán lẻ: Mặt hàng tiêu thụ: đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại Chủ yếu là nhập hàng qua nhà phân phối và hình thức thanh toán đa số là trả ngay Thuận lợi: có số lượng lớn, tập trung, dễ phân phối Khó khăn: mức tiêu thụ thấp và không ổn định Cửa hàng bách hóa: Mặt hàng tiêu thụ : đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại Chủ yếu là nhập hàng qua nhà phân phối và hình thức thanh toán là trả ngay hoặc trả một phần Thuận lợi: có số lượng tương đối lớn, tập trung, dễ phân phối Khó khăn: mức tiêu thụ cao hơn cửa hàng bán lẻ nhưng cũng không ổn định Nhà sách tư nhân: Mặt hàng tiêu thụ : đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại Nhập hàng trực tiếp nơi sản xuất , cũng có 1 số qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán chủ yếu là theo tháng, quý Thuận lợi: mức tiêu thụ cao hơn các cửa hàng nhỏ Khó khăn: số lượng ít , chủ yếu họ nhập trực tiếp qua nhà sản xuất d) Công ty: bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân… là thị trường chính và lớn nhất Mặt hàng tiêu thụ : chủ yếu là giấy A4, sổ ghi chép, ghim bấm, kẹp hồ sơ…. Nhập hàng chủ yếu qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán là trả ngay hoặc có thể theo tháng, quý Thuận lợi: số lượng lớn, mức tiêu thụ khá cao và ổn định. Tập trung , dễ phân phối Khó khăn: là thị trường béo bở nên sẽ gặp sự cạnh tranh cao e) Trường học , bệnh viện: Mặt hàng tiêu thụ : chủ yếu là giấy A4, sổ ghi chép, ghim bấm, kẹp hồ sơ…. Nhập hàng chủ yếu qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán là trả ngay hoặc có thể theo tháng, quý Thuận lợi: mức tiêu thụ khá cao và ổn định. Khó khăn: khó cho việc tiếp cận và chào hàng Danh sách khách hàng dự kiến sẽ tiêu thụ sản phẩm của công ty Cửa hàng: TT  Tên cửa hàng  Địa chỉ  Tên sản phẩm bán  Mức tiêu thụ (nghìn đồng/lần)   1  Tâm Tâm  20/12c, Thống Nhất, f16, GV  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   2  A.Đại  12/7a,Phạm Văn Chiêu, f12, GV  Vở, bút, thước,…  100-200   3  Dung  7/25,Thống Nhất,f16,GV  Vở, bút, mực, vpp..  100-200   4  Mỹ Linh  10/5,Nguyễn Văn Quá,q12  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   5  Mai Linh  58/3,Phạm Văn Chiêu,f12,GV  Vở, bút, mực, vpp..  100-200   6  Hoàng Linh  57/21,Phan Huy Ích, f12, GV  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   7  Hòa Thành  128, Phan Huy Ích, f12, TB  Vở, bút, mực, vpp..  100-200   8  Đức Xương  4/1, Phan Huy Ích, f12, GV  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   9  Báu  5/22b,Phạm Văn Chiêu,f16,GV  Vở, bút, mực, vpp..  >400   10  A.Định  75,Phan Huy Ích, f15,qTb  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   11  Chị Thanh  25,Huỳnh Văn Nghệ, f12,GV  Vở, bút, mực, vpp..  100-200   12  Ngọc Mai  29,Huỳnh Văn Nghê, f15,TB  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   13  Thanh Tú  33/5a,Phạm Văn Chiêu, f12, GV  Vở, bút, mực, vpp..  100-200   14  Minh Công  77,Phan Huy Ích, f15,TB  Giấy A4,…  100-200   15  C.Lan  24,Phan Huy Ích, f15,TB  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   16  A.Quấy  1/23d,Phạm Văn Chiêu, f16, GV  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   17  Phương Thi  37/1b,Phạm Văn Chiêu, f12, GV  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   18  Kim Loan  44/7,Phan Văn Hớn, q12  Vở, bút, mực, vpp..  200-400   19  Phương Nam  12/4a.Phan Huy Ích, f15, TB  Vở, bút, mực, vpp..  100-200   20  Thủy Tiên  26/9b, Phạm Văn Chiêu, f12,GV  Vở, bút, mực, vpp..  100-200   Công ty và trường học: STT  Tên công ty  Địa chỉ  Tên sản phẩm bán  Mức tiêu thụ (nghìn đồng/lần)   1  Trường UK  80c,Phan Huy Ích, f15,TB  Giấy in, ghim bấm, kẹp hồ sơ…  >400   2  Phúc Yên  31,Phan Huy Ích, f15,TB  Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…  >400   3  Tân Việt  25b,đ.19/5a,f.Tây Thạnh,TP  Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…  >400   4  Quốc Thịnh  10a,Nhất Chi Mai, f3,TB  Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…  100-200   5  Trường Thuận  12,Dương Đức Hiền,Tân Phú  Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…  200-400   6  An Gia Thành  307b,Lê Trọng Tấn, f.Sơn Kỳ,TP  Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…  100-200   7  Meripha  KCN Tân Bình  Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…  100-200   8  Thành Nguyên  Lổ 3, 19/5, fTây Thạnh,TP  Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…  200-400   9  Bình Minh  104a,Nhất Chi Mai, f13,TB  Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…  >400   10  Bohemia  19/5a,lổ,KCN TB  Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…  200-400   Phân tích Thị trường mục tiêu Sức mạnh cạnh tranh hiện tại Hiện nay người tiêu dùng Việt Nam đang rất khó định hướng trong quyết định mua hàng, vì phải đối mặt với hàng loạt sản phẩm có tính năng tương tự, đồng thời với các chương trình khuyến mãi ồ ạt và quảng cáo rầm rộ, lựa chọn của người tiêu dùng không chỉ hướng tới giá cả, chất lượng mà còn
Luận văn liên quan