1.1 Lý do chọn đề tài.
Trong những năm vừa qua, với nhiều biến động kinh tế trên thế giới và khu vực. Cuộc khủng hoản tài chính thế giới ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế các nước trên thế giới, và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta.Tác động đến sự tăng trưởng và phát triến của các ngành sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Thủy sản là một trong những ngành chịu ảnh hưởng và gặp nhiều khó khăn trước những biến động của nền kinh tế Thế giới.Thủy sản lại là một trong những mặt hàng nông sản thế mạnh của Việt Nam bên cạnh lúa gạo, rau quả.
Với một thế giới đang ngày càng thay đổi nhanh chóng như ngày nay, cùng với các biến động khó lường buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài phải có tầm nhìn xa, trông rộng. Nhìn về phía trước, dự đoán tương lai và có những kế hoạch phòng bị để đạt được mục tiêu chung của tổ chức, đó chính là công việc của hoạch định. Hay nói cụ thể hơn, hoạch định tài chính sẽ giúp các công ty có được những kế hoạch sẵn sàng cho tương lai, kể cả ngắn hạn lẫn dài hạn, điều này giúp cho công ty phát triển lâu dài và tránh đi những sai lầm không cần thiết
Hoạch định tài chính gồm có ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, hoạch định tài chính dài hạn liên quan đến kế hoạch đầu tư và tài trợ trong thời gian từ 3 đến 5 năm. Và kế hoạch này không những giúp công ty đầu tư và gia tăng tài sản mà còn quyết định nguồn vốn nào cần tài trợ cho tài sản đó. Ngoài ra kế hoạch tài chính giúp các doanh nghiệp thiết lập những mục tiêu của mình.
Kế hoạch tài chính rất cần thiết với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Lập kế hoạch tài chính dài hạn tại công ty Thủy sản Nam Việt”
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Thông qua các báo cáo tài chính của công ty Thủy sản Nam Việt từ năm 2007 – 2009 để:
Lập dự báo về doanh thu. Dự toán chi phí. Dự báo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Từ đó làm cơ sở để lập kế hoạch tài chính từ năm 2010 – 2012 cho công ty cổ phần Nam Việt.
1.3 Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp. Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính.
- Phương pháp phân tích.
Phương pháp được sử dụng trong đề tài này là phương pháp “Holt” và phương pháp kết hợp.
1.4 Phạm vi nhiên cứu.
Thông qua các báo cáo tài chính từ năm 2007 – 2009 để lập những dự báo doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn. Dựa trên cơ sỏ những dự báo vừa lập để lập kế hoạch tài chính dài hạn cho công ty Thủy sản Nam Việt từ năm 2010 – 2012.
35 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6273 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch tài chính dài hạn tại công ty thủy sản Nam Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Trong những năm vừa qua, với nhiều biến động kinh tế trên thế giới và khu vực. Cuộc khủng hoản tài chính thế giới ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế các nước trên thế giới, và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước ta.Tác động đến sự tăng trưởng và phát triến của các ngành sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Thủy sản là một trong những ngành chịu ảnh hưởng và gặp nhiều khó khăn trước những biến động của nền kinh tế Thế giới.Thủy sản lại là một trong những mặt hàng nông sản thế mạnh của Việt Nam bên cạnh lúa gạo, rau quả.
Với một thế giới đang ngày càng thay đổi nhanh chóng như ngày nay, cùng với các biến động khó lường buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài phải có tầm nhìn xa, trông rộng. Nhìn về phía trước, dự đoán tương lai và có những kế hoạch phòng bị để đạt được mục tiêu chung của tổ chức, đó chính là công việc của hoạch định. Hay nói cụ thể hơn, hoạch định tài chính sẽ giúp các công ty có được những kế hoạch sẵn sàng cho tương lai, kể cả ngắn hạn lẫn dài hạn, điều này giúp cho công ty phát triển lâu dài và tránh đi những sai lầm không cần thiết
Hoạch định tài chính gồm có ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, hoạch định tài chính dài hạn liên quan đến kế hoạch đầu tư và tài trợ trong thời gian từ 3 đến 5 năm. Và kế hoạch này không những giúp công ty đầu tư và gia tăng tài sản mà còn quyết định nguồn vốn nào cần tài trợ cho tài sản đó. Ngoài ra kế hoạch tài chính giúp các doanh nghiệp thiết lập những mục tiêu của mình.
Kế hoạch tài chính rất cần thiết với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Lập kế hoạch tài chính dài hạn tại công ty Thủy sản Nam Việt”
Mục đích nghiên cứu.
Thông qua các báo cáo tài chính của công ty Thủy sản Nam Việt từ năm 2007 – 2009 để:
Lập dự báo về doanh thu. Dự toán chi phí. Dự báo về nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Từ đó làm cơ sở để lập kế hoạch tài chính từ năm 2010 – 2012 cho công ty cổ phần Nam Việt.
Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp. Số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính.
- Phương pháp phân tích.
Phương pháp được sử dụng trong đề tài này là phương pháp “Holt” và phương pháp kết hợp.
Phạm vi nhiên cứu.
Thông qua các báo cáo tài chính từ năm 2007 – 2009 để lập những dự báo doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn. Dựa trên cơ sỏ những dự báo vừa lập để lập kế hoạch tài chính dài hạn cho công ty Thủy sản Nam Việt từ năm 2010 – 2012.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
2.1 Doanh thu
2.1.1 Khái niệm
Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện hết quả doanh thu của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu. Theo thông tư số 57 TC/TCDN ngày 22 tháng 08 năm 1997 sửa đổi bổ sung thông tư số 76 TC/TCDN ban hành ngày 15/11/1996 về hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp nhà nước bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác.
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ( nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán ( không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
* Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm 3 chỉ tiêu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm, dịch vụ lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán ( không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền).
Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán, giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết…
Thu nhập từ các hoạt động khác: Các khoản thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu đã được quy định ở điểm như trên như: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ phân bổ hết giá trị…và các khoản thu bất thường khác.
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Chất lượng hàng hóa: đây là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Chất lượng hàng hóa kém sẽ khó bán hoặc bán với giá thấp làm doanh thu không cao, đặc biệt ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Giá sản phẩm:việc đánh giá thấp sẽ thu hút được khách hàng, tăng sức cạnh tranh, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Tuy nhiên, nó phải đủ để trang trải chi phí phát sinh và có được lợi nhuận mong muốn.
Vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật: khi qui mô công ty mở rộng thì công ty cần đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, máy móc thiết bị hiện đại đảm bảo cung cấp hàng hóa nhiều hơn, chất lượng hơn.
Nhân tố con người: là trình độ quản lý kinh doanh, khả năng tiếp thị sản phẩm và am hiều thị trường, kinh nghiệm thực tiễn tích luỹ…
Nhân tố khác: doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cẩn theo dõi, nắm bắt những thông tin về cơ cấu thị trường, chủ trương kế hoạch của nhà nước để kịp thời đưa ra các biện pháp, định hướng đúng đắn cho việc kinh doanh của mình.
2.2 Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động tù khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
Theo tính chất hoạt động kinh doanh
Theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/12/2000 và thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/12/2000 của Bộ tài chính thì chi phí của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí hoạt động kinh doanh: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khác: đây là khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chi phí tổn thất tực tế, chi phí thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí bất thường khác.
Phân theo các khoản mục chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đây là những chi phí bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ và vật liệu khác trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm dịch vụ, lao vụ của các doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong các doanh nghiệp. Chi phí này thường bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương…
Chi phí sản xuất chung: chi phí này phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ở doanh nghiệp. Chi phí này thường bao gồm các khoản mục sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất…
Ba loại chi phí kể trên là những chi phí trực tiếp trong quá trình sản xuất ( hay còn gọi là chi phí trong sản xuất) hình thành nên giá thành sản phẩm. Trong đó 2 loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp là những chi phí khả biến. Còn chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí khả biến và chi phí bất biến.
Chi phí bán hàng: chi phí này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm…Chi phí này bao gồm các tiểu khoản sau: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm : chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dự phòng…
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm: chi phí liên ngành, liên kết các khoản chi phí phát sinh trong các hoạt động liên doanh, liên kết, chi phí mua trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu kể cả các khoản tổn thất trong đầu tư nếu có.
2.3 Lợi nhuận
2.3.1 Khái niệm
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động kinh doanh hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ mọi chi phí của hoạt động đó.
Công thức:
LN = DTT – ( ZSXTT + CPBH + CPQLDN )
LN : tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
ZSXTT : giá thành sản xuất sản phẩm
CPBH : chi phí bán hàng
CPQLDN : chi phí quản lý doanh nghiệp
Hiện nay theo quyết định 167/2000QĐ-BTC và thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/12/2002 của Bộ tài chính thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh : gồm 2 phần
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm ( bao gồm giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp)
Lợi nhuận này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích lũy cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng thời, cũng là điều kiện tiền đề lập ra các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi…là điều kiện để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: lợi nhuận này chính là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên.
Ngoài ra, trên báo cáo kết quả kinh doanh còn có các loại lợi nhuận như:
Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
LNST = LNTT – (LNTT x thuế suất ) = LNTT x (1 - thuế suất )
2.3.2 Ý nghĩa của lợi nhuận
Đối với xã hội: mở rộng phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đối với doanh nghiệp: lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất trắc và khắc nghiệt. Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh nghiệp.
2.4 Nguồn vốn, nguồn tài trợ.
Hầu hết các khoản vốn được lấy từ các nguồn như lợi nhuận, khấu hao, vốn góp và nợ dài hạn, công ty chủ yếu sử dụng các nguồn vốn này vào việc tăng các khoản phải thu, tích luỹ thêm chứng khoán có thể chuyển thành tiền và tài sản cố định. Việc xác định vốn lấy từ đâu và chi vào đâu là hữu ích bởi vì nó giúp các nhà quản lý tài chính tìm ra các cách thức tốt nhất để tạo ra và sử dụng các khoản vốn đó.
Để tính toán nguồn vốn và sử dụng các khoản vốn, chúng ta áp dụng các quy tắc đơn giản dưới đây:
Nguồn tiền mặt của công ty phát sinh khi:
- Công ty giảm tài sản nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.
- Công ty tăng trách nhiệm tài chính nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.
- Các chi phí khấu hao được liệt kê trong báo cáo thu nhập của năm gần nhất.
- Công ty bán cổ phiếu.
- Công ty có mức thu nhập ròng từ kỳ trước đó.
- Sử dụng các khoản vốn diễn ra khi:
- Công ty tăng tài sản nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.
- Công ty thực hiện trả nợ giảm các nghĩa vụ tài chính.
- Công ty phát sinh thua lỗ trong thời kỳ trước đó.
- Công ty chi trả cổ tức tiền mặt.
- Công ty mua lại hoặc thu hồi cổ phiếu.
Việc phân tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn có thể giúp các nhà quản lý tài chính xác định xem liệu việc công ty huy động và phân phối các khoản vốn có rơi vào tình trạng mất cân bằng hay không. Hoạt động này cho phép công ty biết nên dựa vào các nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn bên ngoài để tài trợ việc kinh doanh của mình.
2.5 Khái quát tình hình nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua phân tích Bảng cân đối kế toán.
2.5.1 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào công việc cụ thể. Sự thay đổi của các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán từ kỳ trước tới kỳ này cho ta biết nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để xác định tình hình tăng giảm nguồn vốn trong doanh nghiệp người ta thường sử dụng các nguyên tắc sau:
- Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì được xếp vào cột sử dụng vốn.
- Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì được xếp vào cột nguồn vốn.
- Nguồn vốn và sử dụng vốn phẩi cân đối với nhau.
Cuối cùng tiến hành xấp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo ngững trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng biểu theo biểu mẫu sau:
Chỉ tiêu
Số tiền
Trọng
Sử dụng vốn
……………
Cộng sử dụng vốn
Nguồn vốn.
……………….
Cộng nguồn vốn
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng, giảm bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn thế nào? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ đố có giải pháp khai thác nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.5.2 Tình hình đảm bảo nguồn vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doang nghiệp có tài sản bao gồm: TSCĐ và đầu tư ngắn hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này, phải có các nguồn tài trợ tương ứng, bao gồm nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong khoản thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản tài trợ ngắn hạn, nợ phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung và dài hạn…
Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành nên tài sản lưu động.
Để đánh giá khả năng thanh khoản của các khoản nợ đến hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được xác định bằng phần chênh lệch giửa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn: Vốn lưu động ròng = TSLĐ – Nợ ngắn hạn.
Khả năng đáp ứng ngiã vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phị thuộc phần lớn vào vốn lưu động nói chung và vốn lưu động ròng nói riêng. Do vậy, sự phát triển còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.
2.6 Chi phí sử dụng vốn
2.6.1 Khái niệm
Chi phí sử dụng vốn là giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng một nguồn vốn nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư.
2.6.2 Các loại chi phí sử dụng vốn
2.6.2.1 Chi phí sử dụng nợ:
- Chi phí sử dụng nợ vay của ngân hàng : là lãi suất tiền vay do ngân hàng ấn định.
- Chi phí sử dụng vốn vay do phát hành trái phiếu.
- Chi phí sử dụng vốn vay do phát hành trái phiếu không trả lãi định kỳ:
Trong đó:
FVn: giá trị danh nghĩa của trái phiếu.
PV: giá trị gốc của trái phiếu.
n: thời hạn của trái phiếu
Chi phí sử dụng vốn vay do phát hành trái phiếu trả lãi định kỳ: để xác định chi phí sử dụng vốn của trái phiếu này, ta sử dụng phương pháp thử thay thế các giá trị khác nhau của rD ta có thể áp dụng công thức sau để có được giá trị thử ban đầu của rD
FVn - PV
CF+
n
rD=
FVn + PV
2P
PV: giá trị hiện tại của trái phiếu
FVn: giá trị danh nghĩa của trái phiếu ở thời điểm đáo hạn
CF: tiền lãi hàng năm
- Chi phí sử dụng nợ sau thuế:
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
rD = rD x (1-T)
2.6.1.2 Chi phí sử dụng vốn cổ phần
- Chi phí sử dụng vốn cổ phân ưu đãi: rD
Dp
rP=
Pp
Pp: giá của cổ phiếu ưu đãi
Dp: lợi tức của cổ phần ưu đãi
rD: chi phí sử dụng vốn
- Chi phí sử dụng cổ phần thường :
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do lợi nhuận giữ lại (rE)
D1
re= +
P0
D1: lợi tức phần năm thứ I
P0: giá hiện tại của cổ phiếu
g: tốc độ tăng trưởng lợi tức
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do phát hành cổ phiếu mới (rne):
D1
rne= + g
P0(1-T)
T: tỷ lệ cổ phiếu phát hành
2.7 Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Các thông tin cơ sở được dùng để lập các kế hoạch tài chính trong các doanh nghệp nói chung là các Báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Là một Phần trong Báo cáo tài chính, mô tả tình trạng của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Được thành lập từ 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một phần trong báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải đảm bảo 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiêp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệ trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
2.8 Hoạch định tài chính.
2.8.1 Định nghĩa.
Kế hoạch tài chính dài hạn là vấn đề mang tính chiến lược. Kế hoạch tài chính là một bộ phận cấu thành quan trọng của kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính bao gồm việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức và sử dụng vốn và phân phối sủ dụng các nguồn tài chính đã hình thành nhằm đạt hiệu quả cao thể hiện ở chỗ bảo toàn và phát triển vốn sản xuất, luân chuyển vốn nhanh, tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính linh hoạt trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
2.8.2 Lập kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lược.
Các doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự đoán hết được những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong vòng mấy năm sắp tới. Các nhà quản lý sẽ dễ dàng làm được điều này theo quy trình sau:
Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt được. Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu. Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không chia không đủ đáp ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn để tăng trưởng là: lợi nhuận và vay nợ.
Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở rộng công việc kinh doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị và tài sản cố định và tăng chi phí điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị chậm lại hoặc dừng lại hẳn do công ty không thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
2.8.3 Nội dung lập kế hoạch tài chính
2.8.3.1. Kế hoạch tài chính tập trung
Nhiều chỉ tiêu vốn của doanh nghiệp do các giám đốc tài chính đề nghị. Nhưng các chiến lược chi tiêu cũng phản ánh các kế hoạch chiến lược do ban điều hành cấp cao lập ra. Những kế hoạch chiến lược cố gắng nhận diện các công việc kinh doanh mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh và cần được mở rộng.
Kế hoạch chiến lược liên quan đến lập ngân s