“Tính từ đầu năm 2011 đến nay, đã có hơn 50.000 DN tại TP Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh làm ăn thua lỗ, phá sản – đây là một con số đáng lo ngại. Nhưng chưa hết, thực
tế số doanh nghiệp đang trong tình trạng ngắc ngoải “chết lâm sàng” còn rất nhiều và dự
báo con số này còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Doanh nghiệp phá sản dẫn đến
những hệ lụy domino ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến nền kinh tế” (Báo An ninh
thủ đô n ày 8/1/2013).
Có thể thấy, phá sản của các doanh nghiệp vẫn còn là một vấn đề vô cùng nhức
nhối của nền kinh tế nước ta hiện nay. Chính phủ đã ban hành hàng loạt các phương án
giải cứu, hỗ trợ để góp phần giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn, khuyến khích doanh
nghiệp vượt khó, mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh và chuẩn bị điều kiện phát triển
ổn định, bền vững, tránh cho doanh nghiệp đi vào bờ vực phá sản thông qua năm giải
pháp lớn bao gồm: điều hành vĩ mô (hạ nhanh lãi suất huy động và cho vay, ưu tiên vốn
tín dụng một số ngành ), chi tiêu công (đẩy nhanh đầu tư xây dựng cơ bản ), thuế và
phí (gia hạn thời gian nộp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm tiền thuế đất ),
điều hành giá và trợ cấp, cải cách thủ tục hành chính thuế (giảm chi phí thủ tục cho doanh
nghiệp). (Nghị quy t 13/NQ-CP vào tháng 5/2012) Tuy nhiên, vấn đề mấu chốt để
các doanh nghiệp tồn tại vẫn chính là sự chủ động, cương quyết của mỗi doanh nghiệp
đặc thù, đề ra những chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lí, phù hợp hoàn cảnh để phát
triển.
Vậy thì vấn đề đặt ra ở đây là trong những năm trước khi phá sản hoặc giải thể,
các doanh nghiệp ở nước ta nhìn chung đã có những dấu hiệu nhận biết nào để từ đó các
doanh nghiệp có thể chủ động khắc phục, tập trung vào mối ưu tiên, quan tâm hàng đầu,
hạn chế được kết quả xấu cuối cùng là phá sản? Điều này đã thúc đẩy chúng tôi tìm tòi và
nghiên cứu mô hình dự báo phá sản đối với các công ty phi tài chính ở Việt Nam, dựa
2
trên các thành tựu đạt được từ rất nhiều bài nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới
trong nhiều thập kỉ qua. Mô hình được xây dựng dựa trên việc kiểm định 22 biến tài
chính thuộc bốn mảng quan trọng của doanh nghiệp là tỷ số đòn bẩy, tỷ số khả năng sinh
lợi, tỷ số vòng quay và tỷ số thanh khoản để nhận biết được các nhân tố nào đóng vai trò
quan trọng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đối với khả năng phá sản từ đó sẽ
giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có những giải pháp, hướng đi thích hợp.
Đầu tiên ta sẽ bắt đầu với với khái niệm phá sản.
Phá sản được xác định là việc công ty không có khả năng tiếp tục việc kinh doanh
hiện tại do có nghĩa vụ nợ cao (Pongsatat et al. 2004). Phá sản điển hình xảy ra khi hoặc
dòng tiền hoạt động của công ty thì không đủ để thực hiện nghĩa vụ hiện tại- tức là không
có khả năng trả các khoản nợ - hoặc là khi giá trị ròng của công ty là âm – tức là giá trị
của tài sản thì ít hơn giá trị của khoản phải trả (Knox et al., 2008)
Định nghĩa về phá sản khác nhau giữa các quốc gia. Ví dụ, ở Mỹ, có hai chương
luật về những công ty được xác định là phá sản ví dụ sự thanh lý trong chương 7 và sự tái
tổ chức trong chương 11 (Alman 1968). Tương tự, ở Nhật, có 3 luật cơ bản xếp những
công ty lớn nào là phá sản: Luật phục hồi công dân, Luật tái tổ chức doanh nghiệp và
Luật đóng cửa doanh nghiệp (Xu và Zhang 2008). Bởi vì không có một định nghĩa tổng
quát hoá, có nhiều nghiên cứu như Beaver 1966 và Tavlin at al 1989 đã xác định phá sản
dựa theo các cơ sở và phạm vi kiến thức của họ.
93 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2155 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập mô hình dự báo phá sản công ty phi tài chính Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM NĂM 2012
LẬP MÔ HÌNH DỰ BÁO PHÁ SẢN
CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH VIỆT NAM
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
i
Mục lục:
1. Giới thiệu ..................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề và mục đích bài nghiên cứu ............................................................ 1
1.2 Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 5
2. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................. 7
2.1 Phá sản .............................................................................................................. 7
2.2 Chi phí phá sản .................................................................................................. 9
2.1.1.Chi phí trực tiếp. ....................................................................................... 9
2.1.2.Chi phí gián tiếp ..................................................................................... 10
2.3 Ảnh hưởng của phá sản lên nền kinh tế quốc gia và ngành công nghiệp. ...... 11
2.4 Nguyên nhân của phá sản ................................................................................ 13
2.4.1.Nguyên nhân bên ngoài .......................................................................... 14
2.4.2.Nguyên nhân bên trong .......................................................................... 19
2.5 Sự cần thiết một mô hình dự báo phá sản. ...................................................... 25
2.5.1.Tầm quan trọng đối với ban quản lý ...................................................... 26
2.5.2.Tầm quan trọng đối với cổ đông ............................................................ 27
2.5.3.Tầm quan trọng đối với nhà cung ứng và công ty .................................. 27
2.5.4.Tầm quan trọng với các nhà đầu tư ....................................................... 28
2.5.5.Tầm quan trọng với nhà tín dụng ........................................................... 29
2.5.6.Tầm quan trọng đối với công nhân và công đoàn .................................. 29
2.6 Độ chính xác của mô hình dự báo phá sản ..................................................... 30
3. Tổng quan mô hình của các nghiên cứu trước đây ................................................... 31
3.1 Mô hình dự báo phá sản dựa vào sổ sách kế toán .......................................... 31
3.1.1.Mô hình dự báo phá sản của Beaver (1996) .......................................... 31
3.1.2.Mô hình dự báo phá sản của Altman (1968) .......................................... 33
3.1.3.Mô hình dự báo phá sản của Ohlson (1980) .......................................... 35
3.1.4.Mô hình dự báo phá sản của những nhà nghiên cứu sau đó ................. 36
3.2 Mô hình dự báo phá sản dựa trên yếu tố thị trường ....................................... 41
ii
3.3 Mô hình dự báo phá sản dựa trên sự thông minh nhân tạo ............................ 43
4. Phương pháp và dữ liệu ............................................................................................ 46
4.1. Phương pháp tiếp cận phân tích biệt số bội (MDA) ....................................... 46
4.2. Định nghĩa mẫu và biến .................................................................................. 51
5. Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu ................................................................... 55
5.1. Trung bình và độ lệch chuẩn của công ty bị phá sản ...................................... 55
5.2. Trung bình và độ lệch chuẩn của công ty không bị phá sản ........................... 57
5.3. Kiểm định T cho Equality of Means ................................................................ 59
5.4. Kiểm định F cho Equality of Variances .......................................................... 62
5.5. Kết quả thống kê phân tích biệt biệt số (MDA) ............................................... 65
5.6. Điểm Z/ Mô hình MDA .................................................................................... 67
5.7. Tham số thống kê kiểm tra chức năng phân biệt ước tính .............................. 70
5.7.1.Eigenvalue và hệ số tương quan canonical ............................................ 70
5.7.2.Wilks 'Lambda của mô hình MDA ước tính ........................................... 71
6. Kết luận ..................................................................................................................... 72
6.1. Kết luận............................................................................................................ 72
6.2. Hạn chế ............................................................................................................ 73
6.3. Biện pháp ......................................................................................................... 74
6.3.1.Tăng EBIT .............................................................................................. 74
6.3.2.Quản lý vốn lưu động ............................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 78
PHỤ LỤC :
Danh sách những công ty phá sản và không phá sản ............................................... 83
iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
TT K u v t tắt G ả n
1 MDA Phân tích biệt số
2 EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (Earnings before
interest and taxes)
3 VCSH Vốn chủ sở hữu
iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1: Tuổi của những công ty phá sản ......................................................................... 23
Bảng 2a: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số đòn bẩy đối với
những công ty phá sản ....................................................................................................... 55
Bảng 2b: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số thanh khoản đối với
những công ty phá sản ....................................................................................................... 56
Bảng 2c: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số khả năng sinh lợi
đối với những công ty phá sản ........................................................................................... 56
Bảng 2d: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số vòng quay đối với
những công ty phá sản ....................................................................................................... 57
Bảng 3a: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số đòn bẩy đối với
những công ty không phá sản ............................................................................................ 58
Bảng 3b: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số thanh khoản đối với
những công ty không phá sản ............................................................................................ 58
Bảng 3c: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số khả năng sinh lợi
đối với những công ty không phá sản ................................................................................ 59
Bảng 3d: Giá trị trung bình (Mean) và độ lệch chuẩn (SD) của tỷ số vòng quay đối với
những công ty không phá sản ............................................................................................ 59
Bảng 4a: Kiểm định giá trị trung bình (T-test) của tỉ số đòn bẩy công ty phá sản với
không phá sản .................................................................................................................... 60
Bảng 4b: Kiểm định giá trị trung bình (T-test) của tỉ số thanh khoản công ty phá sản với
không phá sản .................................................................................................................... 61
Bảng 4c: Kiểm định giá trị trung bình (T-test) của tỉ số thanh khoản công ty phá sản với
không phá sản .................................................................................................................... 61
Bảng 4d: Kiểm định giá trị trung bình (T-test) của tỉ số vòng quay công ty phá sản với
không phá sản .................................................................................................................... 62
Bảng 5a: Kiểm định giá trị phương sai (F-test) của tỉ số đòn bẩy công ty phá sản với
không phá sản .................................................................................................................... 62
Bảng 5b: Kiểm định giá trị phương sai (F-test) của tỉ số đòn bẩy công ty phá sản với
không phá sản .................................................................................................................... 63
Bảng 5c: Kiểm định giá trị phương sai (F-test) của tỉ số thanh khoản công ty phá sản với
không phá sản .................................................................................................................... 64
Bảng 5d: Kiểm định giá trị phương sai (F-test) của tỉ số vòng quay công ty phá sản với
không phá sản .................................................................................................................... 64
Bảng 6: Variables Entered/Removeda,b,c,d ......................................................................... 65
Bảng 7: Standardized Canonical Discriminant Function Coefficients ............................ 66
Bảng 8: Functions at Group Centroids ............................................................................. 67
v
Bảng 9: Classification Results
b,c
....................................................................................... 68
Bảng 10: Casewise statistics ............................................................................................. 69
Bảng 11: Eigenvalues ....................................................................................................... 71
Bảng 12:Wilks' Lambda .................................................................................................... 71
vi
DANH ÁCH CÁC ĐỒ THỊ, Ơ ĐỒ
Hình 1: Quy trình chuỗi giá trị giả định ........................................................................... 16
Hình 2: Giả thiết vòng đời của một công ty...................................................................... 24
Hình 3: Ba tỉ số tài chính xác định khủng hoảng tài chính theo Beaver (1966) .............. 33
Hình 4: Các phân phối biệt số .......................................................................................... 48
Hình 5: Đồ thị tán xạ phân phối theo trục ........................................................................ 49
Hình 6: Tao trục mới (kết hợp tuyến của x và y) .............................................................. 50
vii
1
1. Giới thi u
1.1 Đặt vấn đề và mục đích bài nghiên cứu
“Tính từ đầu năm 2011 đến nay, đã có hơn 50.000 DN tại TP Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh làm ăn thua lỗ, phá sản – đây là một con số đáng lo ngại. Nhưng chưa hết, thực
tế số doanh nghiệp đang trong tình trạng ngắc ngoải “chết lâm sàng” còn rất nhiều và dự
báo con số này còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Doanh nghiệp phá sản dẫn đến
những hệ lụy domino ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng đến nền kinh tế” (Báo An ninh
thủ đô n ày 8/1/2013).
Có thể thấy, phá sản của các doanh nghiệp vẫn còn là một vấn đề vô cùng nhức
nhối của nền kinh tế nước ta hiện nay. Chính phủ đã ban hành hàng loạt các phương án
giải cứu, hỗ trợ để góp phần giúp doanh nghiệp khắc phục khó khăn, khuyến khích doanh
nghiệp vượt khó, mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh và chuẩn bị điều kiện phát triển
ổn định, bền vững, tránh cho doanh nghiệp đi vào bờ vực phá sản thông qua năm giải
pháp lớn bao gồm: điều hành vĩ mô (hạ nhanh lãi suất huy động và cho vay, ưu tiên vốn
tín dụng một số ngành…), chi tiêu công (đẩy nhanh đầu tư xây dựng cơ bản…), thuế và
phí (gia hạn thời gian nộp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm tiền thuế đất…),
điều hành giá và trợ cấp, cải cách thủ tục hành chính thuế (giảm chi phí thủ tục cho doanh
nghiệp). (Nghị quy t 13/NQ-CP vào tháng 5/2012) … Tuy nhiên, vấn đề mấu chốt để
các doanh nghiệp tồn tại vẫn chính là sự chủ động, cương quyết của mỗi doanh nghiệp
đặc thù, đề ra những chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lí, phù hợp hoàn cảnh để phát
triển.
Vậy thì vấn đề đặt ra ở đây là trong những năm trước khi phá sản hoặc giải thể,
các doanh nghiệp ở nước ta nhìn chung đã có những dấu hiệu nhận biết nào để từ đó các
doanh nghiệp có thể chủ động khắc phục, tập trung vào mối ưu tiên, quan tâm hàng đầu,
hạn chế được kết quả xấu cuối cùng là phá sản? Điều này đã thúc đẩy chúng tôi tìm tòi và
nghiên cứu mô hình dự báo phá sản đối với các công ty phi tài chính ở Việt Nam, dựa
2
trên các thành tựu đạt được từ rất nhiều bài nghiên cứu của các quốc gia trên thế giới
trong nhiều thập kỉ qua. Mô hình được xây dựng dựa trên việc kiểm định 22 biến tài
chính thuộc bốn mảng quan trọng của doanh nghiệp là tỷ số đòn bẩy, tỷ số khả năng sinh
lợi, tỷ số vòng quay và tỷ số thanh khoản để nhận biết được các nhân tố nào đóng vai trò
quan trọng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đối với khả năng phá sản từ đó sẽ
giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có những giải pháp, hướng đi thích hợp.
Đầu tiên ta sẽ bắt đầu với với khái niệm phá sản.
Phá sản được xác định là việc công ty không có khả năng tiếp tục việc kinh doanh
hiện tại do có nghĩa vụ nợ cao (Pongsatat et al. 2004). Phá sản điển hình xảy ra khi hoặc
dòng tiền hoạt động của công ty thì không đủ để thực hiện nghĩa vụ hiện tại- tức là không
có khả năng trả các khoản nợ - hoặc là khi giá trị ròng của công ty là âm – tức là giá trị
của tài sản thì ít hơn giá trị của khoản phải trả (Knox et al., 2008)
Định nghĩa về phá sản khác nhau giữa các quốc gia. Ví dụ, ở Mỹ, có hai chương
luật về những công ty được xác định là phá sản ví dụ sự thanh lý trong chương 7 và sự tái
tổ chức trong chương 11 (Alman 1968). Tương tự, ở Nhật, có 3 luật cơ bản xếp những
công ty lớn nào là phá sản: Luật phục hồi công dân, Luật tái tổ chức doanh nghiệp và
Luật đóng cửa doanh nghiệp (Xu và Zhang 2008). Bởi vì không có một định nghĩa tổng
quát hoá, có nhiều nghiên cứu như Beaver 1966 và Tavlin at al 1989 đã xác định phá sản
dựa theo các cơ sở và phạm vi kiến thức của họ.
Theo Luật phá sản Vi t N m năm 2001, doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả
năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình
trạng phá sản. Bên cạnh đó, mất khả năng thanh toán thường dựa trên tiêu chí không
thanh toán nợ đến hạn (dòng tiền) hoặc tổng nợ vượt quá tài sản có (bảng cân đối tài sản).
Dấu hiệu này để suy đoán doanh nghiệp đang mất khả năng thanh toán, chứ không có ý
nghĩa doanh nghiệp đã phá sản, cần phải thu hồi, phát mại và thanh lý sản nghiệp. Tuy
nhiên bởi vì chỉ cần các chủ nợ có yêu cầu thì doanh nghiệp sẽ ngay lập tức lâm vào tình
trạng phá sản nên trong bài nghiên cứu này, dù một số ít công ty vẫn còn niêm yết nhưng
3
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán trầm trọng chúng tôi vẫn mạnh dạn xếp vào
dạng phá sản.
Tiếp nối, chúng tôi lưu ý về một số điều kiện mà nếu mắc phải, các công ty trên
sàn HOSE và HNX sẽ bị huỷ niêm yết theo nghị định 14/2007/NĐ-CP bao gồm:
- Điều 14 - Khoản 1đ: Kết quả sản xuất, kinh doanh bị lỗ trong ba năm liên tục
và tổng số lỗ luỹ kế vượt quá vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính tại thời điểm gần
nhất.
- Điều 14 - Khoản 1c:Tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành.
Do đó, bài nghiên cứu này của chúng tôi tiếp tục tiếp nối những khái niệm phá sản
như những bài nghiên cứu trước, cũng như dựa vào tình trạng nền kinh tế của Việt Nam,
công ty được xác định là phá sản ở Việt Nam trong bài sẽ là:
- Công ty bị huỷ niêm yết ở Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Sàn
giao dịch chứng khoán Hà Nội theo luật định điều số 14 khoản 1c và 1đ, Nghị định
14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007.
- Công ty bị đóng cửa bởi Sở giao dịch và chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội
Như ta đã biết, Việt Nam là một đất nước đang phát triển trong quá trình hội nhập
toàn cầu. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế 2008 vẫn còn để lại rất nhiều hệ luỵ cho
đến ngày nay mà thể hiện rõ nhất là qua những con số biết nói về số lượng các doanh
nghiệp phá sản. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố tại phiên họp Chính
phủ thường kỳ tháng 1/2013 cho thấy chỉ trong vòng 20 ngày đầu năm 2013, cả nước đã
có 4.278 doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động, tăng 11,3% so cùng kỳ. Nhìn lại từ
năm 2011 đến đầu năm 2013, những tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra con số giải thể,
phá sản của các doanh nghiệp, ban ngành chưa lúc nào sụt giảm hay chững lại. Ngược lại,
những con số này đang ngày tăng cao và trở thành một hiện tượng của kinh tế Việt Nam
năm 2012. “Doanh nghiệp dẫu to hay nhỏ, khi phá sản cũng hệ luỵ đến hàng trăm đối tác,
hàng ngàn người lao động. Theo hiệu ứng domino, tác động của sự ''chết chóc'' vật lý này
4
cũng không khác sự chết chóc sinh học là bao nhiêu. Theo đó là môi trường kinh doanh
bị ô nhiễm nặng nề, nếu không nhanh chóng dọn dẹp, sự chết chóc lan toả thành đại dịch
sẽ là một thảm họa”. Do đó, với tình hình một lượng lớn phạm vi ảnh hưởng phá sản đã
diễn ra ở Việt Nam, bài nghiên cứu này nhận ra việc cần thiết khi phát triển 1 mô hình dự
báo phá sản độc nhất cho môi trường doanh nghiệp của Việt Nam để phòng ngừa việc
thất bại thêm nữa của những doanh nghiệp. Hơn thế nữa, không có nghiên cứu nào về phá
sản trong chừng mực Việt Nam và không có bài nghiên cứu nào trên thế giới tập trung
riêng biệt cho Việt Nam. Vì thế, bài nghiên cứu này được xem là bước đầu tiên để lấp
đầy lỗ hổng về mảng dự báo phá sản của Việt Nam. Sự khám phá này sẽ giúp những
doanh nghiệp của Việt Nam trong việc giám sát đúng lúc và đề cao vị thế tài chính của
doanh nghiệp.
Mục đích chính của bài nghiên cứu là:
- Xác định các biến tài chính để nhận ra “sự khoẻ mạnh” từ những công ty có
vấn đề tài chính.
- Phát triển một mô hình có khả năng dự báo sức khoẻ tài chính và có sự nhận
biết đúng giữa phá sản và không phá sản.
Mô hình dự báo phá sản này có ý nghĩa quan trọng đến nhiều thành phần trong
doanh nghiệp cũng như trong xã hội.
Mô hình có ý nghĩa với những nhà quản lí, những người điều hành chính sách
trong công ty - những người phải áp dụng thường xuyên đến những mô hình dự báo để
kiểm tra tình trạng sức khoẻ tài chính của những doanh nghiệp từ đó đưa ra những
phương án thiết thực, hữu hiệu, chữa đúng bệnh cho doanh nghiệp mình khi có vấn đề
xảy ra.
Mô hình có ý nghĩa cho những tổ chức tín dụng để xét khả năng phá sản của
doanh nghiệp. Trong lĩnh vực quản trị rủi ro, dự báo phá sản doanh nghiệp đóng một vai
trò quan trọng trong việc kiểm định vào việc ứng dụng khoản cho vay tín dụng vì lẽ giúp
cho ngân hàng khỏi gặp tình trạng không trả được nợ của các khoản nợ xấu và giúp ngân
5
hàng thu được lợi nhuận từ việc cho vay thích hợp. Hơn thế nữa, việc dự báo phá sản
doanh nghiệp theo cách đúng đắn, một ngân hàng, một tổ chức tín dụng, có thể đóng góp
cho cộng đồng bằng việc cung ứng những công ty khoản vay đúng tương ứng với khả
năng trả được nợ của họ. Với tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, số lượng doanh nghiệp
phá sản ngày càng tăng cao, không khó có thể thấy mức nợ xấu của ngân hàng vô cùng
lớn, điều đó đã dẫn đến điều kiện để được vay vốn của các tổ chức ngân hàng khá khắt
khe, tuy nhiên hiệu quả chính xác hay không lại khó biết được. Ta không thể xét tất cả
các tỉ số tài chính và chỉ cần một tỉ số không đạt yê