Đề tài Lập và luân chuyển chứng từ trong công tác bán hàng và thu tiền khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh như hiện nay, để đạt được mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp đặt ra là thu được lợi nhuận, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phát huy hết tiềm năng vốn có của mình. Muốn như vậy, trước hết doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của khâu bán hàng vì nó ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Và một khâu liên quan chặt chẽ đến khâu bán hàng đó là thu tiền khách hàng, có thể nói hai khâu này quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp. Để xác định đúng kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng, số tiền đã thu và phải thu khách hàng nói riêng, doanh nghiệp cần tổ chức chặt chẽ, hợp lí về quy trình kế toán, chứng từ, sổ sách trong công tác kế toán bán hàng và phải thu khách hàng. Đây là điều hết sức cần thiết, nó giúp doanh nghiệp đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và thu tiền khách hàng, vận dụng lí thuyết đã học kết hợp thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Gas Thuận Phát em chọn đề tài “ Lập và luân chuyển chứng từ trong công tác kế toán bán hàng và thu tiền khách hàng tại Công Ty TNHH Gas Thuận Phát” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.

doc92 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 14732 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập và luân chuyển chứng từ trong công tác bán hàng và thu tiền khách hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG &œ Bảng 2.1 Bảng kết quả kinh doanh của Công Ty TNHH Gas Thuận Phát giai đoạn 2010-2012 34 Bảng 2.2 Các sản phẩm đang được bán tại Công ty TNHH Gas Thuận Phát 37 Bảng 2.3 Đơn giá nhập hàng tồn kho tháng 2/2013 47 DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ &œ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 11 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổng hợp kế toán tiền mặt 15 Sơ đồ 1.3 Kế toán phải thu khách hàng ( QĐ 48 ) 17 Sơ đồ 1.4 Lưu đồ chứng từ mô tả quy trình bán hàng 24 Sơ đồ 1.5 Lưu đồ chứng từ mô tả quy trình thu tiền khách hàng 27 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Gas Thuận Phát 29 Sơ đồ 2.2 Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung 31 Sơ đồ 2.3 Lưu đồ chứng từ mô tả quy trình bán hàng 43 Sơ đồ 2.4 Lưu đồ chứng từ mô tả trình tự lập và luân chuyển phiếu thu 46 DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ &œ Hình 2.1 Giao diện của phần mềm kế toán UNESCO 33 Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện sản lượng tiêu thụ và mức tăng sản lượng tiêu thụ LPG tại Việt Nam giai đoạn 1991-2008 65 MỤC LỤC œ& PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.Sự cần thiết của đề tài 1 2.Mục tiêu nghiên cứu 1 3.Phương pháp nghiên cứu 1 4.Phạm vi nghiên cứu 2 5.Bố cục bài luân văn 2 PHẦN NỘI DUNG ..3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TRONG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN KHÁCH HÀNG 3 1.1 Khái quát về công tác bán hàng và thu tiền khách hàng 3 1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng trong các công ty thương mại 3 1.1.1.1 Khái niệm bán hàng và tầm quan trọng của kế toán bán hàng 3 1.1.1.2 Tổ chức kế toán trong công tác bán hàng 4 1.1.1.3 Cách tính giá xuất kho 7 1.1.1.4 Phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu ..9 1.1.1.5 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 1.1.2 Khái quát về công tác kế toán thu tiền khách hàng 12 1.1.2.1 Sơ lược về công tác thu tiền khách hàng 12 1.1.2.2 Tổ chức kế toán trong công tác thu tiền khách hàng 12 1.1.2.3 Các phương thức thanh toán của khách hàng 14 1.1.2.4 Sơ đồ hạch toán tài khoản 111,112,131 14 1.2 Khái quát về chứng từ kế toán 18 1.2.1 Khái niệm 18 1.2.2 Đặc điểm và phân loại 18 1.2.3 Tầm quan trọng của chứng từ kế toán 20 1.2.3.1 Trong công tác kế toán và quá trình kinh doanh của công ty 20 1.2.3.2 Trong công tác bán hàng 20 1.3 Quy trình chung và một số điểm cần lưu ý khi lập chứng từ kế toán 20 1.4 Quy trình bán hàng và lập luân chuyển chứng từ trong công tác bán hàng 21 1.4.1 Quy trình bán hàng 21 1.4.2 Các chứng từ sử dụng trong công tác bán hàng và lập, luân chuyển chứng từ trong công tác bán hàng 23 1.5 Quy trình thu tiền khách hàng, lập và luân chuyển chứng từ trong công tác phải thu khách hàng 26 Chương 2: TRÌNH TỰ LẬP VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GAS THUẬN PHÁT 28 2.1 Giới thiệu khát quát về Công Ty TNHH Gas Thuận Phát 28 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên và lịch sử hình thành, phát triển của Công Ty TNHH Gas Thuận Phát 28 2.1.2 Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ các phòng ban 29 2.1.2.1 Bộ máy tổ chức 29 2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức 29 2.1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ tùng phòng ban 30 2.1.3 Tình hình nhân sự 30 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 30 2.1.4.1 Hình thức sổ kế toán 30 2.1.4.2 Hệ thống các chứng từ và tài khoản sử dụng 31 2.1.4.3 Các chế độ, phương pháp kế toán đang được áp dụng tại công ty 32 2.1.4.4 Ứng dụng tin học trong công tác kế toán tại công ty 33 2.1.5 Kết quả kinh doanh trong 3 năm (2010-2012) 33 2.1.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 36 2.2 Thực trạng công tác bán hàng và quy trình lập, luân chuyển chứng từ trong công tác bán hàng 37 2.2.1 Khái quát về công tác bán hàng tại Công ty TNHH gas Thuận Phát 37 2.2.1.1 Sơ lược các mặt hàng của công ty 37 2.2.1.2 Phạm vi bán hàng và thời điểm xác định hàng tiêu thụ 38 2.2.1.3 Phương thức bán hàng và cách xác định giá bán 38 2.2.2 Quy trình bán hàng và lập, luân chuyển chứng từ trong công tác bán hàng 39 2.2.2.1 Quy trình bán hàng 39 2.2.2.2 Các chứng từ kế toán bán hàng sử dụng tại công ty 39 2.2.2.3 Cách lập và luân chuyển một số chứng từ trong bán hàng 41 2.3 Thực trạng công tác kế toán thu tiền khách hàng và quy trình lập, luân chuyển một số chứng từ trong công tác thu tiền khách hàng 43 2.3.1 Thực trạng công tác kế toán thu tiền khách hàng tại Công Ty TNHH Gas Thuận Phát 43 2.3.1.1 Đặc điểm 43 2.3.1.2 Phương thức thanh toán của khách hàng 44 2.3.1.3 Cách theo dỏi nợ phải thu tại công ty 44 2.3.2 Quy trình thu tiền khách hàng và lập, luân chuyển chứng từ trong công tác thu tiền khách hàng 44 2.3.2.1 Quy trình thu tiền khách hàng 44 2.3.2.2 Lập và luân chuyển chứng từ trong công tác thu tiền khách hàng 45 2.3.2.3 Quy trình thu tiền qua ngân hàng và theo dõi nợ phải thu 47 2.4 Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh 47 2.5 Chứng từ kế toán và Sổ sách kế toán 50 Chương 3: NHẬN XÉT- KIẾN NGHỊ 62 3.1 Nhận xét chung 62 3.1.1 Về loại hình doanh nghiệp 62 3.1.2 Về bộ máy tổ chức 63 3.1.3 Tình hình kinh doanh 63 3.2 Nhận xét về công tác bán hàng và lập, luân chuyển chứng từ trong công tác bán hàng 64 3.2.1 Về mặt hàng kinh doanh của công ty 64 3.2.2 Về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty 66 3.2.3 Về quy trình bán hàng, lập và luân chuyển chứng từ bán hàng 67 3.3 Nhận xét về công tác kế toán thu tiền khách hàng, lập và luân chuyển chứng từ trong công tác thu tiền khách hàng 68 3.4 Kiến nghị và giải pháp 69 3.4.1 Một số kiến nghị hoàn thiện bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH Gas Thuận Phát 69 3.4.2 Một số giải pháp về tổ chức chứng từ và quá trình lập, luân chuyển chứng trong công tác thu tiền khách hàng từ tại Công Ty TNHH Gas Thuận Phát 71 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU &œ Sự cần thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh như hiện nay, để đạt được mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp đặt ra là thu được lợi nhuận, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn năng động, sáng tạo trong kinh doanh, phát huy hết tiềm năng vốn có của mình. Muốn như vậy, trước hết doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của khâu bán hàng vì nó ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Và một khâu liên quan chặt chẽ đến khâu bán hàng đó là thu tiền khách hàng, có thể nói hai khâu này quyết định sự tồn vong của doanh nghiệp. Để xác định đúng kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng, số tiền đã thu và phải thu khách hàng nói riêng, doanh nghiệp cần tổ chức chặt chẽ, hợp lí về quy trình kế toán, chứng từ, sổ sách… trong công tác kế toán bán hàng và phải thu khách hàng. Đây là điều hết sức cần thiết, nó giúp doanh nghiệp đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và thu tiền khách hàng, vận dụng lí thuyết đã học kết hợp thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Gas Thuận Phát em chọn đề tài “ Lập và luân chuyển chứng từ trong công tác kế toán bán hàng và thu tiền khách hàng tại Công Ty TNHH Gas Thuận Phát” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tập trung tìm hiểu về quy trình bán hàng và thu tiền khách hàng đặc biệt chuyên sâu về chứng từ kế toán và lập, luân chuyển chứng từ trong bán hàng và thu tiền khách hàng như hóa đơn GTGT, phiếu xuất, phiếu thu… Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành bài luận văn này em đã kết hợp những kiến thức đã được học ở trường với việc quan sát học hỏi từ những gì thực tế xảy ra tại Công Ty TNHH Gas Thuận Phát, đồng thời nghiên cứu thêm từ các văn bản pháp luật, các bài khóa luận của các anh chị khóa trước. Phạm vi đề tài Tìm hiểu các vấn đề trong phạm vi kế toán bán hàng và thu tiền khách hàng, đi sâu tìm hiểu về qui trình lập và luân chuyển chứng từ trong công tác bán hàng, thu tiền khách hàng tại Công Ty TNHH Gas Thuận Phát. Bố cục bài luận văn Ngoài phần Lời Mở Đầu và Kết Luận, kết cấu bài luận văn tốt nghiệp này gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lí luận về lập và luân chuyển chứng từ trong công tác bán hàng và thu tiền khách hàng. Chương 2: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế toán trong công tác bán hàng và thu tiền tại Công Ty TNHH Gas Thuận Phát Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và thu tiền khách hàng tại Công Ty TNHH Gas Thuận Phát. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TRONG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN KHÁCH HÀNG Khái quát về công tác bán hàng và thu tiền khách hàng Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng trong các công ty thương mại Khái niệm bán hàng và tầm quan trọng của kế toán bán hàng Khái niệm Bán hàng là khâu cuối cùng trong chu trình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua quá trình bán hàng mà các giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Trong kinh tế, chu trình kinh doanh là sự luân chuyển của Hàng – Tiền - Hàng và bán hàng là sự chuyển đổi từ trạng thái hàng hóa (vật chất) sang trạng thái tiền tệ. Đặc điểm Đặc điểm chính của quá trình bán hàng là có sự trao đổi và thỏa thuận giữa hai bên mua và bán. Quá trình bán hàng được hoàn thành khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua đồng thời người bán có được quyền thu tiền người mua. Khoản tiền thu được tính trên giá bán không có thuế được gọi là doanh thu bán hàng và doanh thu bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của kế toán bán hàng Bán hàng là một hoạt động mà bất kì doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm hàng đầu doanh nghiệp có tìm được lợi nhuận (mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp hướng tới) hay không là phụ thuộc chủ yếu vào kết quả bán hàng. Trong nền kinh tế nhiều khó khăn và cạnh tranh gay gắt như hiện nay để quản lí hoạt động kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như một công cụ quan trọng và không thể thiếu được. Đặc biệt để quản lí tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán bán hàng phải phát huy tốt vai trò chức năng của nó, cần phải tổ chức công tác này một cách khoa học, hợp lí và thường xuyên được hoàn thiện để phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh khác nhau của công ty. Tóm lại, tổ chức chặt chẻ ở công tác kế toán bán hàng luôn luôn là điều hết sức cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh và muốn thu được lợi nhuận Tổ chức kế toán trong công tác bán hàng Theo Quyết định số 15/2006; 48/2006 và các thông tư 244/2009/TT-BTC; 206/2009/TT-BTC; 106/2008/TT-BTC của Bộ Tài Chính doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và chứng từ, sổ sách kế toán trong công tác bán hàng như sau: Tài khoản kế toán Các tài khoản chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng là 156,157, 333, 511, 512, 632. Sơ lược các tài khoản như sau: Tài khoản 156 Hàng hóa SDĐK: Trị giá mua của hàng hóa theo hóa đơn Trị giá hàng hóa xuất kho để bán. mua hàng ( bao gồm các loại thuế không Chi phí thu mua phân bổ cho hàng được hoàn lại). hóa đã bán trong kì. Chi phí mua hàng. Giảm giá hàng mua, chiết khấu Trị giá hàng bán bị trả lại. thương mại được hưởng. Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kì Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi ( nếu doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho kiểm kê. theo phương pháp kiểm kê định kì. Kết chuyển hàng tồn đầu kì. ( nếu Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào DN sử dụng phương pháp kiểm kê hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư. định kì). Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có SDCK: Tài khoản 157_Hàng gửi đi bán SDĐK: Trị giá hàng hóa đã gửi cho Trị giá hàng hóa được xác khách hàng hoặc đã cung cấp cho khách định là đã bán. hàng nhưng chưa xác định là đã bán. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có SĐCK: Tài khoản 333 Tài khoản 3331 Thuế GTGT đầu ra SDĐK: Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ Số thuế GTGT đầu ra và số thuế Số thuế, phí, lệ phí và các khoản GTGT hàng nhập khẩu phải phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước; nộp; Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác nộp; phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có SDCK: Tài khoản 632_Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng đã bán hoặc dự Hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. phòng hoặc cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 511_ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ +Số thuế TTĐB, thuế XNK hoặc Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa thuế GTGT theo phương pháp trực và cung cấp dịch vụ của doanh tiếp phải nộp tính trên doanh thu nghiệp. bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa..đã xác định tiêu thụ trong kì. +Trị giá khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ. +Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Tài khoản 512_Doanh thu nội bộ + Trị giá hàng bán trả lại, chiết khấu Tổng doanh thu nội bộ phát sinh thương mại, giảm giá hàng bán đã trong kỳ. chấp nhận trên khối lượng hàng hóa dịch vụ, sản phẩm đã tiêu thụ nội bộ trong kỳ. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nội bộ trong kỳ. + Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có Chứng từ hạch toán Khi bán hàng doanh nghiệp thường sử dụng những chứng từ sau: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn thuế GTGT Phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phiếu giao hàng Phương pháp tính giá xuất kho ( giá vốn hàng bán) Để xác định đúng kết quả kinh doanh trước tiên phải xác định đúng trị giá xuất kho của hàng hóa. Tùy theo từng phương pháp khác nhau mà ta có những cách tính giá xuất kho khác nhau: Phương pháp thực tế đích danh Theo phương pháp này sản phẩm hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này. Phương pháp giá bình quân Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng) Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng  tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Thông thường áp dụng cho doanh nghiệp kê khai hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì. Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ) Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm) Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tính giá đơn vị bình quân theo công thức sau: Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i) Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít. Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết. Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước) Ngược lại với phương pháp FIFO. Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế. Phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu Phương thức bán hàng Trong kinh doanh thương mại người mua cũng như như người bán có quyền được lựa chọn phương thức bán hàng sao cho phù hợp với điều kiện của mình và được bên còn lại chấp nhận. Ta có nhiều phương thức bán hàng khác hàng khác nhau tùy vào cơ sở phân loại. Theo địa điểm giao hàng: Bán hàng tại kho nhà cung cấp Bán hàng tại đơn vị tiêu dùng Ngoài ra ta còn có bán hàng không qua kho, bán hàng theo hình thức gửi hàng…. Theo khối lượng hàng bán Bán buôn Bán lẽ Theo phạm vi bán hàng: Bán trong nước Xuất khẩu Theo phương thức thanh toán Bán hàng thu tiền ngay Bán trả chậm, trả góp Các hình thức khác: Bán hàng trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, bán qua mạng…. Thời điểm ghi nhận doanh thu Thời điểm xác định doanh thu theo pháp luật về thuế và kế toán. Việc xác định doanh thu theo pháp luật hiện hành về kế toán thực hiện theo chuẩn mực kế toán số 14 (doanh thu và thu nhập khác) đã được quy định tại Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/3/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo đó (trích dẫn nội dung chuẩn mực): - Đối với hàng hoá: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 511 111,112,131 521 (2) (3) (4) 3331 3331 (5) (6) (7) Mô tả sơ đồ (1): Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần để XĐKQKD (2): Doanh số phát sinh (3): Tổng giá thanh toán (4): Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại (5): Ghi tăng thuế GTGT (6): Ghi giảm thuế GTGT (7): Cuối kì kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Khái quát về công tác kế toán thu tiền khách hàng Sơ lược về công tác thu tiền khách hàng Thu tiền khách
Luận văn liên quan