Hội nhập kinh tế đang trở thành xu hƣớng tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế giới. 
Cùng với quá trình này, các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau và chịu ảnh hƣởng lẫn 
nhau nhiều hơn. Nƣớc ta cũng không nằm ngoài xu hƣớng đó. Nền kinh tế Việt Nam đang 
hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu vực. Từ sau công cuộc đổi mới 
1986, Việt Nam đó cú những bƣớc tiến quan trọng trong quá trình hội nhập nhƣ gia nhập 
ASEAN năm 1995, gia nhập APEC năm 1997 Và đặc biệt là ngày 7/11/2006, Việt Nam 
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, đánh dấu một 
bƣớc tiến quan trọng trong quá trình hội nhập của nƣớc ta. Quá trình hội nhập kinh tế khu 
vực và thế giới đã và đang đem lại nhiều cơ hội nhƣng cũng nhƣ đầy thách thức cho nền kinh 
tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc ta có 
ảnh hƣởng đến sự tồn tại, phát triển và chỗ đứng của các doanh nghiệp Việt Nam trên thƣơng 
trƣờng. Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam lại đang phải đối phó với sự biến động của giá cả
nguyên liệu đầu vào tăng mạnh, lạm phát xảy ra.tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh 
của các doanh nghiệp. Trƣớc những yêu cầu của tình hình mới, đồng thời để thích ứng tốt 
hơn với những biến động trên thế giới và trong nƣớc, các doanh nghiệp Việt Nam phải tự
hoàn thiện mình, cải tiến sản xuất, đổi mới tƣ duy, cách thức quản lý và đặc biệt là sử dụng 
tốt các yếu tố đầu vào.
Đầu vào là nguồn lực của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt 
động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong điều kiện thị trƣờng thế
giới cũng nhƣ trong nƣớc đầy biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, các yếu 
tố đầu vào càng trở nên khan hiếm. Do vậy các doanh nghiệp phải tự ý thức đƣợc việc sử
dụng có hiệu quả các đầu vào, phải biết lựa chọn đầu vào tối ƣu nhất, đặc biệt là vốn và lao 
động, để giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận. Việc sản xuất kinh doanh 
có hiệu quả thì các doanh nghiệp mới có thể đứng vững và tạo đƣợc vị thế của mỡnh trờn 
thƣơng trƣờng trong thời điểm khó khăn hiện tại và cả trong tƣơng lai.
Có thể thấy lợi nhuận chính là chỉ tiêu phản ánh xác thực nhất hiệu quả của sản xuất 
kinh doanh, và cũng là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp. Trong mối quan hệ với 
đầu vào thì nếu nhƣ doanh nghiệp sử dụng tốt các đầu vào sẽ giúp giảm thiểu chi phí sản 
xuất kinh doanh, qua đó có thể góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, chứng tỏ hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, doanh 
nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả và đạt đƣợc lợi nhuận cao thì trƣớc hết bản thân doanh 
nghiệp phải lựa chọn các đầu vào của mình một cách tối ƣu để tối thiểu hóa chi phí và tăng 
lợi nhuận và đạt đƣợc các mục tiêu khác.
Những sự biến động trên thị trƣờng ngày càng đẩy chi phí hoạt động kinh doanh lên 
cao bắt buộc các doanh nghiệp phải tỡm cỏc biện pháp để cắt giảm chi phí sản xuất. Công ty 
cổ phần Hanel Mirolin là doanh nghiệp chuyên kinh doanh các lĩnh vực sản xuất, lắp ráp,
nhập khẩu và phân phối thiết bị vệ sinh phòng tắm và các sản phẩm ứng dụng nhƣ sen vòi, 
nắp bệt thông minh, bình nƣớc nóng trực tiếp, bồn tắm, phụ kiện phòng tắm. Trong hoạt 
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại 
Đinh Công Inh_K43F3 Page 2
động sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng rất nhiều lao động, nguyờn nhiờn vật liệu đầu vào
để phục vụ cho quá trình sản xuất. Do vậy công ty chịu tác động rất lớn của thị trƣờng khiến 
cho chi phí sản xuất của công ty ngày càng tăng trong giai đoạn hiện nay. Bờn cạnh đó công 
ty cũng gặp phải sự cạnh tranh của các hãng thiết bị vệ sinh lớn tại Việt Nam nhƣ: Toto, 
America, Inax, caesar.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4279 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty Hanel Mirolin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại 
Đinh Công Inh_K43F3 Page 1 
CHƢƠNG 1 
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 
Hội nhập kinh tế đang trở thành xu hƣớng tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế giới. 
Cùng với quá trình này, các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau và chịu ảnh hƣởng lẫn 
nhau nhiều hơn. Nƣớc ta cũng không nằm ngoài xu hƣớng đó. Nền kinh tế Việt Nam đang 
hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu vực. Từ sau công cuộc đổi mới 
1986, Việt Nam đó cú những bƣớc tiến quan trọng trong quá trình hội nhập nhƣ gia nhập 
ASEAN năm 1995, gia nhập APEC năm 1997…Và đặc biệt là ngày 7/11/2006, Việt Nam 
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, đánh dấu một 
bƣớc tiến quan trọng trong quá trình hội nhập của nƣớc ta. Quá trình hội nhập kinh tế khu 
vực và thế giới đã và đang đem lại nhiều cơ hội nhƣng cũng nhƣ đầy thách thức cho nền kinh 
tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. 
Hiện nay sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc ta có 
ảnh hƣởng đến sự tồn tại, phát triển và chỗ đứng của các doanh nghiệp Việt Nam trên thƣơng 
trƣờng. Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam lại đang phải đối phó với sự biến động của giá cả 
nguyên liệu đầu vào tăng mạnh, lạm phát xảy ra...tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh 
của các doanh nghiệp. Trƣớc những yêu cầu của tình hình mới, đồng thời để thích ứng tốt 
hơn với những biến động trên thế giới và trong nƣớc, các doanh nghiệp Việt Nam phải tự 
hoàn thiện mình, cải tiến sản xuất, đổi mới tƣ duy, cách thức quản lý và đặc biệt là sử dụng 
tốt các yếu tố đầu vào. 
Đầu vào là nguồn lực của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt 
động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong điều kiện thị trƣờng thế 
giới cũng nhƣ trong nƣớc đầy biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, các yếu 
tố đầu vào càng trở nên khan hiếm. Do vậy các doanh nghiệp phải tự ý thức đƣợc việc sử 
dụng có hiệu quả các đầu vào, phải biết lựa chọn đầu vào tối ƣu nhất, đặc biệt là vốn và lao 
động, để giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận. Việc sản xuất kinh doanh 
có hiệu quả thì các doanh nghiệp mới có thể đứng vững và tạo đƣợc vị thế của mỡnh trờn 
thƣơng trƣờng trong thời điểm khó khăn hiện tại và cả trong tƣơng lai. 
Có thể thấy lợi nhuận chính là chỉ tiêu phản ánh xác thực nhất hiệu quả của sản xuất 
kinh doanh, và cũng là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp. Trong mối quan hệ với 
đầu vào thì nếu nhƣ doanh nghiệp sử dụng tốt các đầu vào sẽ giúp giảm thiểu chi phí sản 
xuất kinh doanh, qua đó có thể góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, chứng tỏ hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, doanh 
nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả và đạt đƣợc lợi nhuận cao thì trƣớc hết bản thân doanh 
nghiệp phải lựa chọn các đầu vào của mình một cách tối ƣu để tối thiểu hóa chi phí và tăng 
lợi nhuận và đạt đƣợc các mục tiêu khác. 
Những sự biến động trên thị trƣờng ngày càng đẩy chi phí hoạt động kinh doanh lên 
cao bắt buộc các doanh nghiệp phải tỡm cỏc biện pháp để cắt giảm chi phí sản xuất. Công ty 
cổ phần Hanel Mirolin là doanh nghiệp chuyên kinh doanh các lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, 
nhập khẩu và phân phối thiết bị vệ sinh phòng tắm và các sản phẩm ứng dụng nhƣ sen vòi, 
nắp bệt thông minh, bình nƣớc nóng trực tiếp, bồn tắm, phụ kiện phòng tắm... Trong hoạt 
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại 
Đinh Công Inh_K43F3 Page 2 
động sản xuất kinh doanh, công ty sử dụng rất nhiều lao động, nguyờn nhiờn vật liệu đầu vào 
để phục vụ cho quá trình sản xuất. Do vậy công ty chịu tác động rất lớn của thị trƣờng khiến 
cho chi phí sản xuất của công ty ngày càng tăng trong giai đoạn hiện nay. Bờn cạnh đó công 
ty cũng gặp phải sự cạnh tranh của các hãng thiết bị vệ sinh lớn tại Việt Nam nhƣ: Toto, 
America, Inax, caesar... 
Trong thời gian thực tập tại công ty Hanel Mirolin, nhận thấy việc sử dụng và quản lý 
chi phí kinh doanh của công ty còn chƣa hiệu quả tốt nhất, nhiều khi còn gây lãng phí, việc 
lựa chọn đầu vào vốn và lao động còn chƣa hợp lý khiến cho năng lực sản xuất chƣa cao, lợi 
nhuận có năm bị giảm sút. Quỏ trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn bộc lộ 
những điểm yếu trong việc sử dụng đầu vào vốn, lao động, quản lý chi phí kinh doanh. Do 
vậy để đảm bảo công ty có thể vƣợt qua những khó khăn trƣớc mắt, đem lại kết quả hoạt 
kinh doanh tốt và đạt đƣợc các mục tiêu trong thời gian tới thì công ty cần thiết phải lựa chọn 
đầu vào vốn và lao động tối ƣu để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí sản 
xuất và nâng cao lợi nhuận. 
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề 
Từ vấn đề cấp thiết trên và với thời gian thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hanel 
Mirolin, tác giả quyết định chọn đề tài: “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm 
thiểu chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty Hanel Mirolin”. 
Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp công ty vận dụng đƣợc nguyên tắc phối hợp tối 
ƣu các yếu tố sản xuất, nguyên tắc tối thiểu hóa chi phớ… và sẽ trả lời cho ta những câu hỏi: 
 Thực trạng sử dụng vốn, lao động và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh 
của công ty nhƣ thế nào? Đã hợp lý chƣa? 
 Các yếu tố đầu vào vốn và lao động có mối quan hệ nhƣ thế nào trong quá 
trình sản xuất của công ty? Chúng chịu ảnh hƣởng của những nhân tố nào? 
 Có thể lƣợng hoá để đánh giá hiệu quả sử dụng đầu vào vốn và lao động 
hay không? Nếu công ty chƣa sử dụng vốn và lao động chƣa hợp lý thỡ nờn sử dụng ở 
nhƣ thế nào? 
 Các biện pháp nào giúp cho công ty có thể lựa chọn đầu vào vốn và lao 
động tối ƣu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất? 
1.3. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài 
Để thực hiện đƣợc đề tài nghiên cứu này, tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu của 
các năm trƣớc để làm rõ đƣợc vấn đề của đề tài và có sự so sánh sự giống và khác nhau giữa 
nghiên cứu này với các công trình nghiên cứu trƣớc đó. 
Nếu xột trờn gúc độ các nghiên cứu, luận văn, chuyên đề của trƣờng, đó có khá nhiều 
công trình nghiên cứu nhƣ: 
Luận văn tốt nghiệp “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối đa hóa lợi 
nhuận trong kinh doanh sản phẩm thiết bị lọc khí độc công nghiệp tại công ty TNHH thiết bị 
công nghiệp Nguyờn Tựng. Thực trạng và giải phỏp” của sinh viên Nguyễn Văn 
Hải_K40F4. Nghiờn cứu trên cũng nhằm mục đích lựa chọn đầu vào tối ƣu cho DN để tối đa 
hóa lợi nhuận trong kinh doanh. Tuy nhiên cơ sở lý luận của đề tài này lại chỉ ra sự lựa chọn 
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại 
Đinh Công Inh_K43F3 Page 3 
đầu vào vốn tối ƣu và lựa chọn lao động tối ƣu hoàn toàn tách biệt mà không có sự liên quan 
với nhau. 
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp lựa chọn các đầu vào tối ưu để tăng doanh thu 
kinh doanh nước sạch tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Hải Phũng” của sinh viên 
Nguyễn Thị Hà Phƣơng_K40F3_Trƣờng đại học thƣơng mại. Nghiên cứu này cũng nhằm 
mục đích lựa chọn đầu vào tối ƣu để tăng doanh thu, nhƣng lại chƣa làm rõ đƣợc cơ sở lý 
luận về chi phí sản xuất và lợi nhuận. 
Ngoài ra hai nghiên cứu trên mới chỉ dựa trên những số liệu thứ cấp để đánh giá dựa 
trên một số chỉ tiêu so sánh mà chƣa sử dụng phƣơng pháp thống kê, xây dựng mô hình hàm 
sản xuất để đánh giá và dự báo về lƣợng vốn, lao động, sản lƣợng của DN trong hiện tại và 
trong tƣơng lai. Đề tài này sẽ chỉ ra làm thế nào để tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào 
vốn và lao động để có thể giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho 
DN thông qua phần mềm Eviews và sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng. Dựa trên cơ sở mô 
hình ƣớc lƣợng đƣợc để đánh giá hiệu quả sử dụng đầu vào của DN và tính toán lƣợng vốn, 
lao động tối ƣu mà DN nên sử dụng để tối thiểu hoá chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. 
Luận văn tốt nghiệp “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm thiểu chi phí 
sản xuất bánh mứt kẹo tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh. Thực trạng và giải 
phỏp” của sinh viên Tạ Thị Sỏng_K41F4. Đối với đề tài này cùng nghiên cứu việc lựa chọn 
đầu vào vốn và lao động tối ƣu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất cho DN nhƣng chỉ nghiên 
cứu mặt hàng bánh mứt kẹo, khác với đề tài này là nghiên cứu về mặt hàng thiết bị vệ sinh 
phòng tắm. 
Nếu xét tại công ty đang thực tập (Công ty cổ phần Hanel Mirolin) thì đối với vấn đề 
lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối thiểu hoỏ chớ phớ sản xuất kinh doanh nhằm 
tối đa hóa lợi nhuận thì chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. 
Nhƣ vậy việc lựa chọn đề tài “Lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để giảm 
thiểu chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty cổ phần Hanel 
Mirolin” là hoàn toàn phù hợp và thật sự cần thiết. 
1.4. Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu lý luận: nghiên cứu các loại đầu vào vốn và lao động mà DN sử dụng, mối 
liên hệ giữa các loại đầu vào để tìm ra điểm lựa chọn tối ƣu. Từ đó đƣa ra những biện pháp 
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất, tăng 
lợi nhuận cho DN trong giai đoạn tới. 
Mục tiêu thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn và lao động, thực trạng chi phí 
sản xuất, lợi nhuận của công ty trong những năm qua để thấy đuợc những thành tựu đạt 
đuợc, những hạn chế của công ty trong việc sử dụng vốn và lao động, nguyên nhân của 
những hạn chế đó. Từ đó đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp công ty sử dụng 
các đầu vào tối ƣu để giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty. 
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tuợng nghiên cứu: việc sử dụng các yếu tố đầu vào vốn và lao động, chi phí sản 
xuất và lợi nhuận của công ty Hanel Mirolin. 
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại 
Đinh Công Inh_K43F3 Page 4 
Phạm vi nghiên cứu: về mặt không gian nghiên cứu là trong phạm vi công ty cổ phần 
Hanel Mirolin. Về thời gian nghiên cứu là trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2010. 
1.6. Nguồn số liệu nghiên cứu: Nguồn số liệu nghiên cứu chủ yếu là các số liệu thứ 
cấp về chi phí sản xuất, lợi nhuận, các số liệu về vốn và lao động lấy từ cỏc phũng ban của 
công ty Hanel Mirolin trong phạm vi từ năm 2007 đến năm 2010. 
1.7. Cơ sở lý luận về lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ƣu cho DN 
1.7.1. Một số khái niệm có liên quan 
1.7.1.1. Vốn 
Khái niệm về vốn xuất hiện từ khi có sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa. Cùng với sự 
phát triển của nền kinh tế, vai trò của vốn ngày càng trở nên vô cùng quan trọng đối với nền 
kinh tế cũng nhƣ với các DN. Nó tạo tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động của 
DN. Bất kỳ một DN nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng đều cần đến vốn. 
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn tùy từng góc độ nghiên cứu nhƣ kinh tế, xã 
hội, hay triết học. 
Trong kinh tế học, Tƣ bản hay vốn là khái niệm để chỉ những vật thể có giá trị, có khả 
năng đo lƣờng đƣợc sự giàu có của ngƣời sở hữu chúng. Tƣ bản là sở hữu về vật chất thuộc 
về cá nhân hay tạo ra bởi xã hội. 
Theo quan điểm của kinh tế học cổ điển, tƣ bản đƣợc định nghĩa là những hàng hóa 
sẵn có để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trò là yếu tố sản xuất, tƣ bản có thể là mọi thứ 
nhƣ tiền bạc, máy móc, công cụ lao động, nhà cửa, bản quyền, bí quyết... nhƣng không bao 
gồm đất đai và ngƣời lao động. 
Kinh tế học tân cổ điển đã kế thừa những đặc trƣng về vốn của kinh tế học cổ điển với 
một chút thay đổi cho phù hợp với thời đại, đó là đƣa thêm mục hàng hóa trong kho vào tƣ 
bản. Giá trị tƣ bản lƣu kho có thể đƣợc xác định tại những thời điểm cụ thể. Ngƣợc lại, đầu 
tƣ đƣợc mô tả nhƣ một dòng, luồng vốn thực hiện theo thời gian vì sản phẩm tạo ra làm tăng 
giá trị của lƣu kho (dạng tƣ bản). 
Còn trong lĩnh vực tài chính và kế toán, khi đề cập đến tƣ bản (vốn) là nói đến nguồn 
lực tài chính, đặc biệt là để bắt đầu hoặc duy trì một công việc kinh doanh, đôi khi còn đƣợc 
gọi là dòng tiền hay dòng luân chuyển vốn. 
Nhƣ vậy, Vốn là một khái niệm hết sức mơ hồ mà định nghĩa cụ thể của nó phụ thuộc 
vào văn cảnh sử dụng. Tuy nhiên, chúng ta xin có thể hiểu Vốn của DN là biểu hiện bằng 
tiền của toàn bộ vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN 
nhằm mục đích sinh lời (TS Lưu Thị Hương, 2010). Vốn trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh tồn tại dƣới hai hình thức: vốn cố định và vốn lƣu động. 
1.7.1.2. Lao động 
Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có lao động, lao động là hoạt động có 
mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp 
với nhu cầu của con người (Cỏc Mỏc). 
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại 
Đinh Công Inh_K43F3 Page 5 
Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và 
là một dịch vụ hay hàng hoá. Ngƣời có nhu cầu về hàng hoá này là ngƣời sản xuất, ngƣời 
cung cấp hàng hoá này là ngƣời lao động. Cũng nhƣ mọi hàng hoá dịch vụ khác, lao động 
đƣợc trao đổi trên thị trƣờng gọi là thị trƣờng lao động. Giá của lao động là tiền công thực tế 
mà ngƣời sản xuất trả cho ngƣời lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động. 
Các nhà quản trị nguồn nhân lực lại cho rằng: sức lao động là năng lực lao động của 
con ngƣời, là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngƣời, sức lao động là yếu tố tích cực nhất, 
hoạt động nhất trong quá trình lao động (Vừ Xuân Tiến, 2010). Sức lao động mới chỉ là khả 
năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện tại. 
Do vậy khi nói đến lao động trong DN thì có nghĩa bao gồm tất cả những người lao 
động, làm việc trong DN đó, gồm lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất và lao 
động gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. 
1.7.1.3. Chi phí sản xuất 
 Khái niệm 
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa với sự vận động theo cơ chế thị trƣờng, các DN 
luôn phải đối mặt với sự canh tranh. Muốn thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà 
bất cứ DN nào cũng cần phải quan tâm đó là chi phí sản xuất. Vấn đề này không chỉ là sự 
quan tâm của các DN mà còn là mối quan tâm của ngƣời tiêu dùng và toàn xã hội nói chung. 
Có thể hiểu chi phí sản xuất của DN là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà 
DN phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (Trần 
Thế Dũng, 2008). Ví dụ nhƣ chi phí mua nguyên liệu, vật liệu, vay vốn, thuê đất đai, chi phí 
quản lý DN, mua tài sản cố định... 
Chi phí sản xuất là một vấn đề có ý nghĩa lớn đối với các DN, đặc biệt là trong nền 
kinh tế thị trƣờng. Việc tính toán chi phí và nhận biết xu hƣớng vận động của các loại chi phí 
có ý nghĩa lớn đối với các DN trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế nhằm tối thiểu hóa 
chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận. 
 Các loại chi phí 
 Chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn 
 Chi phí ngắn hạn 
Tổng chi phí ngắn hạn (TC): bao gồm giá trị thị trƣờng của toàn bộ nguồn lực đƣợc sử 
dụng để sản xuất ra sản phẩm (Nguyễn Đình Giao, 2007) 
Tổng chi phí (TC) = Chi phí cố định (TFC) + Chi phí biến đổi (TVC) 
Chi phí cố định (TFC): là những chi phí không phụ thuộc trực tiếp vào số lƣợng và cơ 
cấu hàng hóa tiêu thụ. Trong thực tế đó là những chi phí khấu hao, tiền thuê nhà máy và tài 
sản, lƣơng hành chính, bảo hiểm…(Nguyễn Đình Giao, 2007) 
Chi phí biến đổi (TVC): là những chi phí phụ thuộc trực tiếp vào số lƣợng và cơ cấu 
hàng hóa tiêu thụ. Ví dụ: tiền mua nguyờn, nhiờn, vật liệu, tiền công theo sản phẩm... 
(Nguyễn Đình Giao, 2007) 
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại 
Đinh Công Inh_K43F3 Page 6 
Chi phí bình quân (ATC): là mức chi phí tính bình quân cho mỗi đơn vị sản lƣợng. 
Chi phí cận biên (MC): là mức tăng tổng chi phí khi sản lƣợng tiêu thụ tăng thêm một 
đơn vị. Điều này cho thấy nếu giá bán một đơn vị sản phẩm cao hơn chi phí biờn thỡ việc 
tăng sản lƣợng hàng hóa là có lợi nhuận. 
 Chi phí dài hạn (LTC) : 
Trong dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào đều biến đổi và xảy ra sự đánh đổi giữa hai 
đầu vào vốn (K) và lao động (L). DN sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn quy mô về nhà máy và 
số lƣợng thiết bị thích hợp với yêu cầu của thị trƣờng, với nhiều cách kết hợp đầu vào vốn và 
lao động khác nhau để sản xuất ra một mức sản lƣợng với chi phí thấp nhất. 
 Chi phí kinh tế và chi phí kế toán 
Chi phí kinh tế: Chi phí kinh tế của việc sản xuất một khối lƣợng hàng hóa nào đó 
chính là toàn bộ các chi phí cơ hội có liên quan. Nó là tổng cộng của các khoản chi phí cơ 
hội của việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực để sản xuất khối lƣợng hàng hóa trờn. Cú 
một số chi phí cơ hội là rõ ràng, đƣợc thể hiện ngay trong chi phí kế toán (PGS.TS. Phí 
Mạnh Hồng). 
Chi phí kế toán là những khoản chi phí trực tiếp mà DN thực tế phải bỏ ra khi sản 
xuất hàng hóa. Nó bao gồm những khoản chi phí nhƣ: khấu hao máy móc, thiết bị, nhà 
xƣởng, mua sắm nguyờn, nhiờn, vật liệu; trả tiền thuê nhân công hay thanh toán các khoản 
lãi vay (PGS.TS. Phí Mạnh Hồng)… Các chi phí này luôn luôn gắn với một khối lƣợng hàng 
hóa đầu ra cần sản xuất nhất định. Chi phí kế toán luôn luôn thể hiện dƣới dạng những dòng 
tiền mà ngƣời chủ DN thực sự phải chi trả, thanh toán khi thuê, mua các yếu tố đầu vào. Về 
nguyên tắc, những khoản chi này có thể dễ dàng ghi chép trong các sổ sách kế toán, mà 
ngƣời khác có thể kiểm chứng đƣợc. 
Chi phí cơ hội của một thứ chính là cái mà chúng ta buộc phải từ bỏ để có đƣợc nó. 
Liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa, do doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực đầu 
vào theo một cách nào đó, nên có thể quy chi phí cơ hội của việc sản xuất một khối lƣợng 
hàng hóa về những thứ mà doanh nghiệp phải từ bỏ do không thể sử dụng các nguồn lực trên 
theo cách khác (PGS.TS. Phí Mạnh Hồng). Thực tế, có thể có nhiều phƣơng án thay thế nhau 
trong việc sử dụng một nguồn lực xác định nhƣng khi ta đã sử dụng nguồn lực theo một 
phƣơng án nào đó thì không thể sử dụng nó theo những phƣơng án khác nữa. Vì thế, tổn thất 
cơ hội đối với việc sử dụng nó theo một cách thức nhất định nào đó chỉ là cái mà ta phải hy 
sinh khi không sử dụng nó trong một phƣơng án thay thế tốt nhất. 
Chi phí kế toán không phản ánh đầy đủ và chính xác các khoản tổn thất hay mất mát 
của doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất một khối lƣợng hàng hóa nào đó. Nú còn bỏ qua các 
khoản chi phí cơ hội ẩn. Do vậy, để ra đƣợc những quyết định hiệu quả, DN phải quan tâm 
đến chi phí kinh tế chứ không phải là chi phí kế toán. 
1.7.1.4. Lợi nhuận 
Mục tiêu hoạt động của mọi DN suy đến cùng đều là vì lợi nhuận, nó không chỉ là 
thƣớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN mà còn là điều kiện để DN tồn tại và phát 
triển. Lợi nhuận cũng chính là khoản tiền thƣởng cho việc chịu mạo hiểm, là phần thu nhập 
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kinh tế_Trường đại học Thương mại 
Đinh Công Inh_K43F3 Page 7 
bảo hiểm khi vỡ nợ, phá sản, sản xuất không ổn định. Các DN không thể tồn tại lõu trờn thị 
trƣờng nếu nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn bị thua lỗ, không có lợi nhuận. 
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Theo Adam Smith thì lợi nhuận 
chính là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của lao động (khoản khấu trừ thứ nhất là địa 
tô). Theo David Ricardo thì lợi nhuận là phần giá trị lao động dƣ thừa ra ngoài tiền lƣơng, lợi 
nhuận là lao động không đƣợc trả công của công nhõn. Cũn theo Cỏc Mỏc thỡ lợi nhuận là 
hình thái biểu hiện của giá trị thặng dƣ, là kết quả của lao động không đƣợc trả công. 
Tuy nhiên ta có thể hiểu Lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu 
và tổng chi phí. Ta có công thức tính lợi nhuận: 
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí ( ∏ = TR – TC) 
Hay ta cũng có thể tính tổng lợi nhuận bằng cách xác định lợi nhuận của một đơn vị 
sản phẩm: Lợi nhuận đơn vị bán ra = Giá bán – Tổng chi phí bình quân 
∏đơn vị = P – AC → ∏ = (P – AC ) x Q 
Trong đó Q là tổng sản lƣợng của DN. 
1.7.2. Nguyên tắc l