Trong xu thếhội nhập kinh tếkhu vực và thếgiớI hiện nay, việc chuyển
dịch CCðT hợp lý, hiệu quảtạo ra sựchuyển dịch CCðT hợp lý nhằm phát
huy lợi thếso sánh của nền kinh tế, là một trong những vấn đềquan trọng, chủ
yếu trong xây dựng chiến lược phát triển KT – XH của đất nước.
Thực hiện đường lối của ðảng từnăm 1986 đến nay, rõ nhất là từnăm
1990 và đặc biệt là những năm đầu thếkỷ21, CCðT nước ta đã có sựchuyển
dịch theo hướng tích cực. Tỷtrọng đầu tưvào công nghiệp dịch vụtăng
nhanh, vào nông nghiệp có xu hướng giảm theo cơcấu tỷtrọng hợp lý. Những
sựchuyển biến đó đã và đang tạo đà cho nền kinh tếtăng nhanh và ổn định.
ðặc biệt nghịquyết hội nghịlần thứ5 ban chấp hành trung ương khoá IX đã
khẳng định : “Thúc đẩy chuyển dịch CCðT và điều chỉnh CCðT là một trong
những giảI pháp lớn nhằm tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới ,khơi dậy và
phát huy tối đa nội lực ,nâng cao hiệu quảhợp tác quốc tế,ra sức cần kiệm
đẩy mạnh CNH – HðH nâng cao hiệu quảcạnh tranh của nền kinh tế, kết hợp
chặt chẽvớI phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện công bằng tiến bộxã
hội ”
45 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2060 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận về cơ cấu đầu tư, thực trạng cơ cấu đầu tư ở nước ta và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng cơ cấu đầu tư ngày càng hợp lý hơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI NÓI ðẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giớI hiện nay, việc chuyển
dịch CCðT hợp lý, hiệu quả tạo ra sự chuyển dịch CCðT hợp lý nhằm phát
huy lợi thế so sánh của nền kinh tế, là một trong những vấn ñề quan trọng, chủ
yếu trong xây dựng chiến lược phát triển KT – XH của ñất nước.
Thực hiện ñường lối của ðảng từ năm 1986 ñến nay, rõ nhất là từ năm
1990 và ñặc biệt là những năm ñầu thế kỷ 21, CCðT nước ta ñã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng ñầu tư vào công nghiệp dịch vụ tăng
nhanh, vào nông nghiệp có xu hướng giảm theo cơ cấu tỷ trọng hợp lý. Những
sự chuyển biến ñó ñã và ñang tạo ñà cho nền kinh tế tăng nhanh và ổn ñịnh.
ðặc biệt nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương khoá IX ñã
khẳng ñịnh : “Thúc ñẩy chuyển dịch CCðT và ñiều chỉnh CCðT là một trong
những giảI pháp lớn nhằm tiếp tục ñẩy mạnh công cuộc ñổi mới ,khơi dậy và
phát huy tối ña nội lực ,nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ,ra sức cần kiệm
ñẩy mạnh CNH – HðH nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế, kết hợp
chặt chẽ vớI phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện công bằng tiến bộ xã
hội…”
Từ chủ trương chính sách của ðảng, từ yêu cầu của thực hiện tiễn khách
quan và từ những kiến thức lý luận học ñược trên giảng ñường cùng với một
số thông tin cập nhật ñược trong thực tế ñề tài của em xin trình bày một số vấn
ñề: “ lý luận về CCðT, thực trạng CCðT ở nước ta và từ ñó ñưa ra một số
giải pháp nhằm ñiều chỉnh và xây dựng CCðT ngày càng hợp lý hơn.”
2
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ðẦU TƯ
I. Khái niệm về CCðT, chuyển dịch CCðT và CCðT ñầu tư hợp lý
1. Khái niệm về CCðT :
CCðT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng
giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt ñộng ñầu tư cũng như giữa các
yếu tố tổng thể các mối quan hệ hoạt ñộng kinh tế khác trong quá trình tái sản
xuất xã hội.
CCðT là cơ cấu yếu tố cấu thành ñầu tư như cơ cấu về vốn, cơ cấu huy
ñộng và sử dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận
trong không gian và thời gian, vận ñộng theo hướng hình thành một cơ cấu
ñầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế - xã hội.
2. Khái niệm về chuyển dịch CCðT :
Sự thay ñổi của CCðT từ mức ñộ này sang mức ñộ khác, phù hợp với
môi trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch CCðT. Sự thay ñổi
CCðT không chỉ bao gồm thay ñổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay ñổi về
chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Về thực chất chuyển dịch
CCðT là sự ñiều chỉnh về cơ cấu vốn, nguồn vốn ñầu tư, ñiều chỉnh cơ cấu
huy ñộng và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn… phù hợp với mục tiêu ñã
xác ñịnh của toàn bộ nền kinh tế, ngành, ñịa phương và các cơ sở trong từng
thời kỳ phát triển.
3. Khái niệm về CCðT hợp lý :
CCðT hợp lý là CCðT phù hợp với các quy luật khách quan, các ñiều
kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai ñoạn, phù hợp và phục vụ
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền
kinh tế, có tác ñộng tích cực ñến việc ñổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày
càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các
nguồn lực trong nước, ñáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế,
chính trị của thế giới và khu vực.
3
II. Phân loại và ñặc ñiểm CCðT
1. CCðT theo nguồn vốn :
1.1. Khái niệm
CCðT theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn ñầu tư là cơ cấu ñầu tư thể
hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn ñầu tư xã hội hay
nguồn vốn ñầu tư của doanh nghiệp.
1.2. ðặc ñiểm
Cùng với sự gia tăng của vốn ñầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày càng
ña dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong ñầu tư, chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy ñộng mọi nguồn lực cho ñầu
tư phát triển. Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu
phản ánh khả năng huy ñộng tối ña mọi nguồn lực xã hội cho ñầu tư và cơ cấu
thay ñổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách,
tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu ñãi và nguồn vốn của dân cư.
CCðT theo nguồn vốn bao gồm: Vốn ñầu tư theo ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng nhà nước, vồn ñầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn của
dân cư và tư nhân, vốn ñầu tư và hỗ trợ của nước ngoài .
2. Cơ cấu vốn ñầu tư:
2.1. Khái niệm
Cơ cấu vốn ñầu tư là cơ cấu thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn
trong tổng vốn ñầu tư xã hội, vốn ñầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
2.2. ðặc ñiểm
Trong thực tế, có một số cơ cấu ñầu tư quan trọng cần ñược chú ý xem
xét bao gồm: cơ cấu kĩ thuật của vốn(vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị
trong tổng vốn ñâu tư); Cơ cấu vốn ñầu tư cho hoạt ñộng xây dựng cơ
bản,công tác triển khai khoa học và công nghệ, vốn ñầu tư cho ñào tạo nguồn
nhân lực,tái tạo tài sản lưu ñộng và những chi phí khác ( chi phí quảng cáo,
tiếp thị…); Cơ cấu vốn ñầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như chi
phí chuẩn bị ñầu tư, chi phí thưc hiện ñầu tư…
4
Một cơ cấu ñầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn ñầu tư ñược ưu tiên cho bộ
phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu ñầu tư và nó thường
chiếm một tỷ trọng khá cao.
3. CCðT phát triển theo ngành :
3.1. Khái niệm: CCðT phát triển theo ngành là cơ cấu ñầu tư thực hiện ñầu
tư cho từng ngành kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành.
3.2. ðặc ñiểm
- CCðT theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên phát triển
chính sách ñầu tư ñối với từng ngành trong một thời kỳ nhất ñịnh.
- CCðT phát triển theo ngành bao gồm: ðầu tư cho nông –lâm-ngư
nghiệp, ñầu tư cho công nghiệp và xây dựng, ñầu tư cho dịch vụ.
4. CCðT phát triển theo ñịa phương, vùng lãnh thổ :
4.1. Khái niệm: CCðT theo ñịa phương và vùng lãnh thổ là CCðT vốn
theo không gian, nó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực ñịa phương và
việc phát huy lợi thế cạnh tranh của từng vùng.
4.2. ðặc ñiểm
Vốn ñầu tư xã hội ñược xem xét, phân bổ trên các vùng:
+ Miền núi phía bắc
+ ðồng bằng sông Hồng
+ Vùng Bắc trung Bộ
+Vùng duyên hải miền trung
+ Tây Nguyên
+ ðông nam bộ
+ ðồng bằng sông Cửu Long
Một CCðT theo ñịa phương hay vùng lãnh thổ ñược xem là hợp lý nếu
nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế
sẵn có của vùng trong khi vẫn ñảm bảo hỗ trợ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự
phát triển chung của các vùng khác, ñảm bảo sự thống nhất và những cân ñối
lớn trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành. Thông thường vốn ñầu tư ñược
tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng ñiểm, từ ñó kéo theo sự phát triển
5
của các vùng kinh tế lân cận và tạo ra ñộng lực phát triển cho toàn bộ nền kinh
tế.
III .Những nhân tố tác ñộng ñến CCðT
CCðT chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,có nhân tố nội tại của nền
kinh tế,có nhân tố tác ñộng tư bên ngoài,có nhân tố tích cực thúc ñẩy phát
triển song cũng có nhân tố kìm hãm, hạn chế sự phát triển.
1. Những nhân tố thuộc nội tại nền kinh tế:
1.1. Thị trường nhu cầu tiêu dung của xã hội
Cần khẳng ñịnh ngay rằng thị trường và nhu cầu tiêu dùng có ảnh
hưởng trực tiếp ñến việc hình thành và chyển dịch cơ cấu ñầu tư.Bởi lẽ thị
trường là yếu tố hướng dẫn và ñiều tiết các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp phải hướng ra thị trường, phải xuất phát tư
nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường ñể xây dựng
chiến lược kinh doanh của mình.Từ ñó xây dựng chiến lược ñầu tư vào lĩnh
vực ñó sao cho hợp lí. Sự hình thành và thay ñổi chiến lược ñầu tư của từng
doanh nghiệp, của từng vùng, từng ñịa phương, của các thành phần kinh tế ñể
thích ứng với các ñiều kiện thị trường ñã dẫn tới từng bước chuyển dịch
CCðT của ñất nước. Vì vậy hình thành và phát triển ñồng bộ tưng loại thị
trường (cthị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao ñộng…),
sự thay ñổi nhu cầu tiêu dùng của xã hội có tác ñộng mạnh mẽ ñến quá trình
hình thành và chuyển dịch CCðT.
1.2. Trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao ñộng. Vì vậy
khi ñánh giá trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất phải xem xét trên cả 2
khía cạnh :
Thứ nhất: tư liệu sản xuất bao gồm ñối tượng lao ñộng và tư liệu lao ñộng
thể hiện:
- Các nguồn lực và lợi thế so sánh của ñất nước là cơ sở hình thành và
chuyển dịch CCðT bền vững và có hiệu quả.Tài nguyên thiên nhiên( khoáng
sản, hải sản…) và các ñiều kiện tự nhiên phong phú và thuận lợi tạo ñiều kiện
cho việc tập trung nguồn lực cho việc ñầu tư phát triển các nghành nghề của
6
nền kinh tế. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng các yếu tố này phục vụ cho
sự phát triển và chuyển dịch CCðT còn phụ thuộc vào từng giai ñoạn phát
triển mà người ta tập trung ñầu tư vào khai thác tài nguyên có lợi thế, trữ
lượng lớn, giá trị kinh tế cao và ổn ñịnh, nhu cầu thị trường lớn…vì thế sự ña
dạng phong phú của các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay tư liệu sản xuât dồi
dào có ảnh hưởng ñến quá trình hình thành và chuển dịch CCðT.
- Dựa trên trình ñộ phát triển tư liệu sản xuất hiện có ñể xá ñịnh ñầu tư
vào phát triẻn các ngành mà nước ta có lợi thế và có ñiều kiện phát triển mới
tạo ñà hội nhập và tham gia có hiệu quả vào phân công lao ñộng quốc tế.
Thứ hai: Người lao ñộng
- Trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất còn ñược thể hiện ở trình
ñộ tay nghề, kĩ năng kĩ xảo của người lao ñộng. Nếu trong một nền kinh tế
người lao ñộng có trình dộ chuyên môn nghiệp vụ càng cao, khả năng chuyên
môn hóa càng cao thì phân công lao ñộng hợp tác quốc tế càng phát triển. Từ
ñó hình thành kinh tế cơ cấu mở ảnh hưởng ñến sự hình thành và phát triển
ngành nghề trong nền kinh tế, dến ñịnh hướng ñầu tư và từ ñó làm chuyển
dịch cơ cấu ñầu tư hiện tại.
1.3. Dân số lao ñộng
ðây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng trong ñịnh hướng ñầu tư cho sự
phát triển kinh tế. Nó có tác ñộng lên sự hình thành và chuyển dịch CCðT. Do
vậy phải xem xét trên các khía cạnh:
- Kết quả dân số và trình ñộ dân trí là cơ sở quan trọng ñể phát triểnh và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề ñang hoạt ñộng.
- Quy mô dân số, kết cấu dân số và thu nhập của họ có ảnh hưởng lớn
ñến quy mô và nhu cầu thị trường. ðó là cơ sở ñể ñầu tư phát triển vào các
ngành công nghiệp và các ngành phục vụ tiêu dùng.
1.4. Quan ñiểm, chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của ñất nước
trong mỗi giai ñoạn
Trong cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, nhà nước tạo ñiều
kiện phát triển ñồng ñều, ñiều tiết các loại thị trường và môi trường cho hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh phát triển. ðịnh hướng ñầu tư vào ngành nào, vùng
7
nào,ñịa phương nào, các thành phần kinh tế nào chịu ảnh hưởng lớn của chiến
lược, mục tiêu kinh tế xã hội của ñất nước trong mỗi giai ñoạn nhất ñịnh trên
cơ sở có tính ñến các yếu tố trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế.Do ñó
ñịnh hướng và chuyển dịch CCðT sẽ chịu ảnh hưởng của những biến ñộng
ñó.
1.5. Môi trường thể chế chính trị và cơ chế quản lí của ñất nước
ðây là yếu tố cơ sở cho quá trình hình thành và xác ñịnh sự chuyển
dịch CCðT. Môi trường thể chế chính trị thường gắn bó chặt chẽ với cơ chế
quản lí kinh tế, ñường lối kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói
riêng. Môi trường, cơ chế ñịnh hướng chuyển dịch CCðT vào các ngành kinh
tế, nội bộ từng ngành, từng vùng, từng ñịa phương. Môi trường thể chế là biểu
hiện cụ thể của những quan ñiểm, ý tưởng, hành vi của nhà nước can thiệt và
ñiều chỉnh ñịnh hướng ñầu tư cho sự phát triển các bộ phận cấu thành nền
kinh tế.
2. Nhóm nhân tố tác ñộng từ bên ngoài
Xu thế chính trị và kinh tế của khu vực và thế giới ảnh hưởng ñến quá
trình hình thành và chuyển dịch CCðT. Trong xu thế quốc tế hóa lực lượng
sản xuất và thời ñại bùng nổ thông tin, các thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật cho phép các nhà ñầu tư nắm bắt nhanh nhậy thông tin, tìm
hiểu thị trường và xá ñịnh chiến lược CCðT hợp lí ñể nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm chủ ñộng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Cơ chế chính sách,
quan ñiểm, chiến lược CCðT của nhà nước cũng phải phản ứng linh hoạt với
xu thế ñó nhằm tạo một CCðT hợp lí phát huy lợi thế so sánh của ñất nước
trong quá trình hội nhập ñể tồn tại và phát triển.
IV. Sự cần thiết phải chuyển dịch CCðT hợp lý
Trong sự nghiệp ñổi mới nền kinh tế, nước ta cơ bản ñã thoát khỏi khủng
hoảng gay gắt, vượt qua nhiều thách thức và ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to
lớn, tiến tới một thời kỳ phát triển mới. Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế
nước ta lại có thêm nhiều cơ hội lớn ñể phát triển vươn lên, bên cạnh giải
quyết những vấn ñề xã hội ñang ñặt ra chúng ta cần phải ñảm bảo tăng trưởng
nhanh, ổn ñịnh và liên tục ñi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
8
CNH – HðH. Trong ñó, theo nội dung của phát triển kinh tế, tăng trưởng cao
cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là nội dung cơ bản có tính chất
quyết ñịnh. Tăng trưởng kinh tế ñược quyết ñịnh bởi việc sử dụng yếu tố ñầu
vào, ñó chính là vốn ñầu tư và việc sử dụng vốn ñầu tư hợp lý và có hiệu quả
nhất. Chỉ có ñầu tư mới làm gia tăng tài sản xã hội ñưa ñến sự phồn thịnh cho
ñất nước. Vì vậy phải thiết lập và có chính sách chuyển dịch CCðT một cách
hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất cho nên kinh tế quốc dân.
Việt Nam có ñiểm xuất phát thấp, là nước bắt ñầu từ nông nghiệp lạc hậu, khi
bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ còn gặp nhiều khó khăn, thử
thách bên cạnh những cơ hội lớn. CCðT hiện nay của nước ta còn nhiều bất
cập chưa hợp lý, hiệu quả ñầu tư chưa cao, ñóng góp cho GDP chưa lớn. ðể
tiến kịp với sự ñòi hỏi của hội nhập và mở cửa phát triển kinh tế thì CCðT lại
càng phải ñược chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn. Nước ta phải tranh thủ tối
ña mọi nguồn vốn trong và ngoài nước, nguồn vốn mọi thành phần kinh tế
mang lại tăng trưởng cao cho nền kinh tế. Khi ñã có vốn, phải quản lý và sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả sao cho vừa ñẩy nhanh tăng trưởng
kinh tế vừa tránh hậu quả nợ nần như một số quốc gia ñã gặp phải trong lịch
sử. Nâng cao hiệu quả vốn ñầu tư phụ thuộc vào sự phân bổ vốn vào ñâu theo
số lượng và tỷ lệ như thế nào là hợp lý và hiệu quả tối ưu nhất. Một CCðT tối
ưu vừa cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vừa là phương tiện ñể hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý ñảm bảo tăng trưởng nhanh. Sự thay ñổi của
CCðT và sự tác ñộng của nó ñến cơ cấu kinh tế diễn ra một cách thường
xuyên, lặp ñi, lặp lại theo hướng tiệm cận ñến những CCKT tối ưu. Quá trình
thay ñổi ñó mang tính chất khách quan, dưới tác ñộng của các quy luật kinh
tế. Thông qua việc nhận thức ngày càng ñẩy ñủ, sâu sắc cơ chế tác ñộng của
các quy luật kinh tế mà nhà nước có thể ñịnh hướng, ñiều tiết quá trình thay
ñổi CCðT hướng vào mục tiêu kinh tế - xã hội ñã ñịnh.
9
Chương II.
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU ðẦU TƯ Ở VIỆT NAM TRONG
GIAI ðOẠN TỪ 1996-2007
I. Thực trạng về cơ cấu ñầu tư ở nước ta
CCðT luôn thay ñổi trong từng giai ñoạn phù hợp với sự phát triển của
nền KT – XH. Nước ta trước 1986, do ñặc ñiểm là nền kinh tế ñóng, do ñó ñã
hạn chế sự phát triển của các nguồn lực cũng như không tạo ñiều kiện cho ñầu
tư phát triển. Từ khi ñảng và nhà nước thực hiện chủ trương ñổi mới nền kinh
tế ñã mở cửa hội nhập nền kinh tế từ ñó khơi dậy các tiềm năng, giải phóng
năng lực sản xuất và thu hút ñầu tư cả trong nước và nước ngoài, tạo bước
chuyển mạnh mẽ CCðT. CCðT có sự dịch chuyển phù hợp với ñặc ñiểm từng
giai ñoạn của nền KT – XH, từ ñó tác ñộng mạnh mẽ ñến quá trình ñổi mới
nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch CCðT thông qua các kế hoạch ñầu tư
nhằm hướng tới xây dựng một CCðT hợp lý phát triển CCKT hợp lý.
1. Cơ cấu ñầu tư theo nguồn vốn
Cùng với sự gia tăng của vốn ñầu tư xã hội, cơ cấu về nguồn vốn ngày
càng trở lên ña dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong ñầu tư.
Nhà nước ñưa ra nhiều chính sách như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của toàn xã hội, phát huy
ñược lợi thế là khai thác ñược mọi tiềm năng sẵn có của ñất nước. Chính sách
huy ñộng tối ña mọi nguồn lực của tòan xã hội ñầu tư phát triển nhằm thực
hiện các mục tiêu CNH – HðH ñất nước.
Như vậy, xét trên phạm vi quốc gia, CCðT hơp lý sẽ phản ánh ñược khả
năng huy ñộng tối ña mọi nguồn lực xã hội cho ñầu tư phát triển và việc sử
dụng có hiệu quả cao những nguồn lực ñã huy ñộng. Hướng hợp lý của CCðT
là việc nâng cao ñược tỷ trọng huy ñộng vốn trong dân cư và vốn tín dụng ưu
ñãi và giảm tỷ trọng nguồn vốn ñầu tư từ ngân sách nhà nước ñể nhằm hạn
chế tình trạng “thừa vốn” trong dân cư trong khi VðT cho nền kinh té bị hạn
chế.
10
Thời kỳ 1986 – 1990 nguồn vốn tín dụng ưu ñãi của nhà nước chiếm tỷ
trọng không ñáng kể do những năm ñầu của thời kỳ mở cửa hệ thống ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính chưa phát triển và gặp nhiều
khó khăn trong quá trình hoạt ñộng, ñặc biệt là trong việc huy ñộng vốn. Do
ñó VðT của các DNNN chỉ ñạt 1,35% tổng VðT, ñầu tư nước ngoài chỉ
khoảng 7,5% và các nguồn việc trợ cũng còn ít. Như vậy, ở thời kỳ này thì
VðT từ NSNN vẫn là chủ yếu. Sự thay ñổi lớn về cơ cấu nguồn VðT bắt ñầu
từ 1991, biểu hiện ở việc giảm dần nguồn VðT cấp phát từ NSNN 23,59%
(thời kỳ 1991 – 1995) xuống còn 22.3% (thời kì 2000-2007) . Vốn tín dụng
nhà nước trong tổng VðT toàn xã hội tăng. VðT của DNNN tăng lên, từ
10,9% trong tổng VðT phát triển thời kỳ 1991 – 1995 lên 14,6 % thời kỳ
2000 – 2007.
Bảng 1: Cơ cấu VðT theo nguồn vốn (%) giai ñoạn 1991 – 2007.
Tổng
vốn
Vốn
NSNN
Vốn
TDNN
Vốn
DNNN
Vốn của tư
nhân và dân
cư
Vốn
ðTTNN
Giai ñoạn
1991-1995 100 22,59 6,14 10.89 34,94 24,44
1996-2000 100 21,87 15,57 16,15 22,49 23,92
2000-2007 100 22,3 13,1 14,71 26,4 23,59
1991-2007 100 22,19 11,6 13,88 27,94 24,39
Nguồn niên giám thống kê tính ñến hết năm 2007
Qua bảng 1 ta thấy tỷ trọng VðT tử NSNN có xu hướng giảm từ 23,59%
(giai ñoạn 1991 – 1995) xuống còn 22,3% (giai ñoạn 2000 – 2007).
Trong khi ñó, tỷ trọng VðT từ nguồn tín dụng nhà nước (TDNN) và
DNNN lại tăng tương ứng từ 6,14% (giai ñoạn 1991 – 1995) lên 13,1% (giai
ñoạn 2000 – 2007) kéo theo tỷ trọng VðT thuộc khu vực kinh tế nhà nước
(bao gồm vốn NSNN, vốn TðNN và vốn DNNN) tăng từ 40,62% (thời kỳ
1991 – 1995) lên 50,11% (thời kỳ 2000 – 2007).
11
Tổng VðT phát triển của năm 2007 ñã tăng trên 28% so với năm 2006,
cũng cao hơn kế hoạch ñề ra. Vốn ñầu tư phát triển ñều ở cả 3 khu vực: kinh
tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, và khu vực có vôn ñầu tư nước ngoài.
Trong ñó rất ñáng chú ý là VðT trong dân tăng mạnh nhất, tăng tới 35% so
với năm trước, chiếm 28,7% trong tổng vốn ñầu tư trong nước và vốn ñầu tư
nước ngoài, thời gian qua, tỷ trọng ñầu tư trong nước có xu hướng gia tăng
hơn.
Cụ thể:
Bảng 2: Cơ cấu các nguồn vốn ñầu tư phát triển (%):
Khu vực trong nước
Năm Tổng số
Tổng số
Kinh tế
nhà nước
Ngoài quốc
doanh
Khu vực có VðT
trực tiếp nước
ngoài
2000 100 82 59,1 22,9 18
2001 100 81,6 58,1 23,5 18,4
2002 100 81,5 56,2 25,3 18,5
2003 100 84 52,9 31,1 16
2004 100 85,8 48,1 37,7 14,2
2005 100 85,1 47,1 38,0 14,9
2006 100 83,8 45,7 38,1 16,2
2007 100 75,2 39,9 35,3 24,8
Nguồn: Niên giám thống kê
1.1. Nguồn vốn ñầu tư phát triển từ nhà nước
a. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Nguồn chủ yếu của vốn NSNN là từ việc thu thuế và các khoản phí trong
các lĩnh vực hoạt ñộng KT – XH luôn có xu hướng tăng lên hàng năm và
chiếm tỷ trọng khá ổn ñịnh trong cơ cấu VðT xã hội. Trong ñó vốn ngân sách
tập trung cho ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT – XH và phúc lợi công cộng
những năm qua ñã góp phần cải thiện ñiều kiện giao thông, hệ thống các công
trình công cộng, nâng cao chất lượng công tác giáo dục – ñào tạo, văn hoá,
thông tin, y tế và chăm sóc sức khoẻ cho n