Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn có kỳ
hạn dưới một năm, là nơi Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế” (Sử Đình
Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006: 488).
Ở nước ta, thị trường tiền tệ mới hình thành, công cụ giao dịch trên thị trường tiền
tệ còn ít nên luật pháp cho phép các giấy tờ có giá dài hạn Được phép giao dịch trên thị
trường tiền tệ. Theo Điều 9, luật sửa Đổi một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
(2003) Định nghĩa: “Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán ngắn hạn
các giấy tờ có giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ
tiền gửi và các giấy tờ có giá khác
57 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2840 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình thị trường tiền tệ Việt Nam và một số nước trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THẢO LUẬN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Mô hình thị trường tiền tệ Việt Nam
và một số nước trên thế giới.
Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm thị trường tiền tệ:
“Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn có kỳ
hạn dưới một năm, là nơi Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế” (Sử Đình
Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006: 488).
Ở nước ta, thị trường tiền tệ mới hình thành, công cụ giao dịch trên thị trường tiền
tệ còn ít nên luật pháp cho phép các giấy tờ có giá dài hạn Được phép giao dịch trên thị
trường tiền tệ. Theo Điều 9, luật sửa Đổi một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
(2003) Định nghĩa: “Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán ngắn hạn
các giấy tờ có giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ
tiền gửi và các giấy tờ có giá khác”.
2. Các loại thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ Được phân loại căn cứ vào cách thức tổ chức hoặc loại công cụ.
2.1. Phân loại theo cơ cấu tổ chức:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
Thị trường tiền tệ cổ Điển: là thị trường vay vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín
dụng (TCTD) Đặt dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương (NHTW). Hàng ngày, tại
Đây hình thành lãi suất chỉ Đạo thị trường tiền tệ, như: lãi suất LIBOR trên thị trường tiền
tệ London (London Inter Banking Offered rate), lãi suất PIBOR trên thị trường tiền tệ
Paris (Paris Inter Banking Offered rate), SIBOR (thị trường tiền tệ Singapore)…
Thị trường tiền tệ mới: Đây là thị trường các trái phiếu ngắn hạn, cơ cấu của nó
gồm 2 cấp:
Thị trường tiền tệ sơ cấp: là thị trường tiền tệ chuyên phát hành các loại trái
phiếu ngắn hạn lần Đầu.
Thị trường tiền tệ thứ cấp: là thị trường tiền tệ tổ chức mua bán lại các trái phiếu
Đã phát hành ở thị trường sơ cấp.
Thị trường mở (Openmarket operation): là thị trường mua bán các loại chứng
khoán nhà nước ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,... nhằm Điều tiết
cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Tức thông qua thị trường mở, NHTW có thể làm cho
“tiền dự trữ” của các ngân hàng thương mại (viết tắt NHTM) tăng lên hoặc giảm xuống,
từ Đó tác Động Đến khả năng cung cấp tín dụng của NHTM làm ảnh hưởng Đến khối
lượng tiền tệ của nền kinh tế.
2.2. Phân loại theo Đối tượng tham gia:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
- Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM (hay thị trường liên ngân hàng –
Interbank): Thị trường này dưới sự Điều hành của NHTW nhằm mục Đích Điều tiết vốn
trong hệ thống NHTM Đồng thời tạo Điều kiện cho NHTW thực hiện vai trò là người cho
vay cuối cùng.
- Thị trường các công cụ nợ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu, kỳ
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các khế ước cho vay, … bao gồm cả thị trường phát
hành và thị trường lưu thông, thị trường này biểu hiện cho sự phát triển thị trường tiền tệ.
- Thị trường hối Đoái: là thị trường giao dịch các loại ngọai tệ và các phương tiện
thanh tóan có giá trị ngoại tệ, là một bộ phận quan trọng trong kết cấu thị trường tiền tệ.
Thị trường ngọai hối mang Đặc trưng là tính quốc tế cao, hoạt Động của nó Đáp ứng
những nhu cầu về thương mại, Đầu tư ngắn hạn trên bình diện quốc tế, Đặc biệt là tạo
Điều kiện can thiệp của NHTW nhằm Đảm bảo sức mua Đối ngoại của Đồng tiền quốc
gia.
Công cụ hoạt Động thị trường hối Đoái, gồm: hợp Đồng giao ngay (Spot), hợp
Đồng hoán Đổi (Swap), hợp Đồng kỳ hạn (Forward), hợp Đồng quyền chọn (Option)….
nhờ Đó Đáp ứng Được phần lớn nhu cầu ngoại tệ cho các Đơn vị, tổ chức và làm cho thị
trường ngoại hối trở nên nhộn nhịp hơn.
3. Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ:
Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng là hình
thức sơ khai của thị trường tiền tệ hoạt Động với mục Đích cân Đối, Điều hòa vốn giữa
các NHTM với các TCTD nhằm khai thông khả năng thanh toán cho các TCTD. Vì vậy,
nếu xét theo chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ Điều tiết vốn giữa các
NHTM, các TCTD. Còn nếu xét theo chiều dọc, thị trường tiền tệ biểu hiện mối quan hệ
giữa NHTW và NHTM qua con Đường tái chiết khấu, trong Đó lãi suất tái chiết khấu là
một công cụ linh hoạt Để NHTW Điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong quá trình thực thi
chính sách tiền tệ.
Ngày nay, quy mô họat Động của thị trường tiền tệ Được mở rộng về phạm vi
Điều tiết vốn, theo Đó các chủ thể tham gia trên thị trường Đa dạng hơn.
Các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm:
Chủ thể cung ứng nguồn vốn như: NHTW, NHTM, các TCTD khác… Việc Đầu
tư nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường này có Độ rủi ro thấp, do trong thời gian ngắn giá
cả chứng khoán biến Động không Đáng kể.
Chủ thể có nhu cầu về vốn như: NHTM, các Đơn vị kinh tế khác, kho bạc nhà
nước... Thông qua thị trường tiền tệ, các chủ thể này có thể thu hút Được nguồn vốn ngắn
hạn dễ dàng và chi phí thấp.
Chủ thể trung gian môi giới, vừa Đi vay và vừa cho vay như: NHTM, Công ty
chuyên môi giới.
4. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ:
4.1. Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn:
Nghiệp vụ này diễn ra chủ yếu giữa các NHTM, xuất phát từ họat Động kinh
doanh tiền tệ, tại một thời Điểm nhất Định một số NHTM tạm thời thừa vốn trong khi Đó
một số NHTM khác rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời. Do Đó Để Đảm bảo cho khả
năng thanh toán, quan hệ Điều tiết vốn giữa các NHTM diễn ra thông qua các hình thức
sau:
- Cho vay bằng tiền mặt: Khi NHTM thiếu hụt vốn tạm thời, có thể Đi vay tại một
NHTM khác Đang thừa vốn tạm thời tại thời Điểm Đó Để Đảm bảo khả năng thanh toán.
Giao dịch liên ngân hàng chủ yếu dưới hình thức tín chấp hoặc Đảm bảo bằng số dư tiền
gửi Đối ứng tại ngân hàng cho vay…; Thời hạn cho vay rất ngắn: hàng ngày (qua Đêm),
Định kỳ 1 tuần, 2 tuần, tháng…
- Cho vay dưới hình thức cầm cố hoặc chiết khấu các chứng từ có giá: Khi có nhu
cầu lớn về vốn, các NHTM Đã vay các TCTD khác nhưng vẫn chưa Đáp ứng Đủ nhu cầu
thì NHTW có thể hỗ trợ bằng các nghiệp vụ sau:
Tái chiết khấu chứng từ có giá: NHTW sẽ nhận chiết khấu lại những chứng từ có
giá mà trước Đây NHTM Đã chiết khấu cho khách hàng.
Bảo chứng lại: NHTW sẽ cho NHTM vay vốn trên cơ sở cầm cố các chứng từ có
giá mà trước Đây NHTM Đã nhận cầm cố từ khách hàng.
4.2. Nghiệp vụ thị trường mở (mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn):
Là hoạt Động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có giá của
chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt Động mua bán giấy tờ có giá, ngân hàng trung
ương tác Động trực tiếp Đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ Đó Điều
tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác Động gián tiếp Đến lãi suất thị trường.
Công cụ chủ yếu của nghiệp vụ này là các loại trái phiếu ngắn hạn Được phát hành
từ thị trường tiền tệ sơ cấp và bán lại ở thị trường thứ cấp.
Nghiệp vụ này phát sinh trong trường hợp một số chủ thể kinh tế cần bổ sung vốn
bằng tiền của mình nên phát hành một lượng trái phiếu ngắn hạn ra thị trường, trong khi
một số chủ thế khác Đang muốn sinh lợi cho khoản vốn nhàn rỗi của mình bằng con
Đường kinh doanh trên thị trường tiền tệ, họ sẽ mua bán trái phiếu ngắn hạn. Ở nghiệp vụ
này, ngoài trái phiếu ngắn hạn thì còn có kỳ phiếu thương mại, khế ước nợ, kỳ phiếu ngân
hàng, các lọai thư tín dụng…. Và Đặc biệt là họat Động của thị trường mở - thực hiện
việc mua bán ngắn hạn dưới 1 năm các giấy tờ có giá trị như tín phiếu, trái phiếu kho bạc.
Thông qua nghiệp vụ này, NHTW Điều tiết cung cầu về tiền tệ: tùy theo mục tiêu từng
thời kỳ mà NHTW bơm tiền hay rút bớt tiền ra khỏi lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở của các ngân hàng trung ương chủ yếu có hai loại: mua bán
giấy tờ có giá dài hạn và mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn. Ở Mỹ, nghiệp vụ thị trường mở
chủ yếu Được thực hiện Đối với trái phiếu chính phủ dài hạn. Ở Việt nam, theo Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt nam, nghiệp vụ thị trường mở chỉ là việc mua bán giấy tờ có giá ngắn
hạn như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác.
Phần 2: THỰC TIỄN MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG TIỀN
TỆ CÁC NƯỚC
I. MỘT SỐ MÔ HÌNH TTTT TIÊU BIỂU
1. Mô hình thị trường tiền tệ Trung Quốc:
Từ những năm 90 trở lại đây thị trường tiền tệ Trung Quốc đã phát triên vượt bậc, đặc biệt là
so với su phát triển của thị trường chứng khoán. Từ năm 1997 tới nay thị trường tiền tệ đã và
đang phát triển nhanh chóng tới cuối năm 2000 tổng khối lượng giao dịch trên thị trường là
5864 tỉ yuan tăng 73% trong vòng 4 năm.Thị trường tiền tệ quả thực đóng một vai trò quan
trọng trong cơ cấu thị trường tài chính Trung Quốc. Mô hình thị trường tiền tệ Trung Quốc
gồm các bộ phận sau: thị trường tín dung, thị trường liên ngân hàng, thị trường mở, thị trường
mua lại, thị trường mua bán và chiêt khấu thương phiếu.Mô hình này được biểu diễn dạng sơ
đồ như sau:
Thị trường tiền tệ
Thị trường
tín dụng
Thị trường
liên ngân
hàng
Thị trường
buôn bán và
chiết khấu
giấy tờ có giá
thị trường
cho vay
liên ngân
hàng
Cash bond
market
Thị trường
mua lại
Chiếm
10% tổng
khối lượng
giao dịch
Chiếm
khoảng
20% tổng
khối lượng
giao dịch
Chiếm
khoảng
70% tổng
khối lượng
giao dịch
Cung giống như các nước khác, thị trường tiền tệ Trung Quốc cũng bao gồm thị trương tín
dụng. Thị trường truyền thống này hiện vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng, thể hiện qua các nghiệp vụ đi vay và cho vay của các ngân hàng đối với
khách hàng của họ. Các hình thức giao dịch như: huy động tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiề gửi tiết kiệm, tiền gửi của kho bạc nhà nước….Bên cạnh đố là các nghiệp vụ cho
vay với các hình thức phong phú như cho vay tiêu dùng, cho vay tài trợ vốn lưu động…
Trong cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2008 ,cũng như nhiều chính phủ khác, Bắc Kinh
đã đối phó với bằng một gói kích thích kinh tế lớn, trị giá 4.000 tỷ nhân dân tệ (586 tỷ đô la
Mỹ), thực hiện trong hai năm. Nhưng không giống các chính phủ khác, ngoài gói kích thích
này, Bắc Kinh còn ra lệnh – chứ không phải yêu cầu – các ngân hàng thực hiện một biện pháp
kích thích tương tự dưới hình thức đẩy mạnh cho vay. Trong năm 2009, các ngân hàng Trung
Quốc đã cho vay tới 10.000 tỷ nhân dân tệ, gấp đôi mức của năm trước. Cho đến nay nguồn
tài chính khổng lồ này đã giúp Trung Quốc chống đỡ cơn bão kinh tế một cách xuất sắc,
nhưng đây là một biện pháp tốn kém. Riêng trong ngành ngân hàng, bùng nổ tín dụng đe dọa
xóa sạch những tiến bộ đạt được những năm gần đây về việc giảm tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư
nợ tín dụng.
Các giao dịch cho vay liên ngân hàng được cho phép tiến hành từ năm1986. Trước đây, các
chủ thể tham gia thi trường này chỉ bao gồm các thể chế tài chính trong nước. Ngày nay thị
trương đang dần mở rộng với các chủ thể mới là các chi nhanh ngân hàng, tổ chúc tin dụng,
công ty môi giới chứng khoán nước ngoài. Tinh tơi tháng 9 năm 2006 số lượng các chủ thể là
1335 tổ chức. Trong số đó,các ngân hàng thương mại nhà nước la người cho vay chủ yếu con
các ngân hàng thương mại, thể chế tài chính, công ty môi giới chứng khoán khác là người đi
vay chủ yếu.
Các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng là cho vay liên ngân hàng, cash bond, giao dịch
mua lại. Về mặt lượng, các giao dịch cho vay lien ngân hàng chiếm một tỷ lệ nhỏ trong khi
các loại giao dich về trái phiếu chiếm một tỷ lệ lớn hơn 90% tổng khối lượng giao dịch, trong
đó giao dịch mua lại chiếm 70%. Ta có thể thấy cụ thể hơn thông qua bảng số liệu sau:
(100mn RMB)
2003 2004 2005 2006/1/9
Total 172,165 133,964 231,923 274,968
Interbank
lending
24,113 14,556 12,783 13,714
Cash bond 30,849 25,041 60,133 76,815
repo 117,203 94,368 159,007 184,439
@ Cấu trúc lãi suất :
Lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng
Lãi suất
CHIBOR (China
Interbank Offered
Rates)
Lãi suất SHIBOR (
Shanghai Interbank
Offered Rates)
Lãi suất CHIBID
(China interbank bid
rate)
CHIBOR:
Từ năm 1996, các tổ chức TC được phép ấn định tỷ lệ lãi suất liên ngân hàng vay
và cho vay.Kỳ hạn cho vay Liên ngân hàng khác nhau từ qua đêm đến 4
tháng.PBC cho phép đối với kỳ hạn trên 4 tháng phải thoả thuận giữa các đối thủ
cạnh tranh.
Hệ thống lãi suất được đặt ra dựa trên lãi suất tín dụng cơ bản trong các giao dịch
lien ngân hàng,với kì hạn 7 ngày như lãi suất chuẩn.
Tuy nhiên lãi suất này không đưa ra được mức lãi suất chuẩn.
CHIBID:
Là mức lãi suất trung bình mà các NH sẵn sàng cho nhau vay trên thị
trường.
SHIBOR:
Là lãi suất hàng ngày được đặt ra dựa trên lãi suất cơ bản của 16 NH, với phạm vi
kỳ hạn từ qua đêm cho đến 1năm.
Shibor nhạy cảm với lãi suất cơ bản của thị trường hơn so với Chibor, được đưa ra
dựa trên mức lãi suấ cơ bản được niêm yết.
Lãi suất repo, lai suất cho vay, lái suất CBPR la những lãi suất tham khảo chủ yếu trên thị
trường tiền tệ. Trong đó lãi suât repo la loại lãi suất thường được sử dụng nhiều nhất vì loại
giao dịch nay la phổ biến. Lãi suât CHIBOR là lãi suất bình quân trên thị trương cho vay liên
ngân hàng. Mặc dù đây là loại lãi suất quạn trọng nhất nhưng vẫn ít được dùng thay cho lái
suât repo với các loại giao dịch thời hạn ngắn trong vòng 7 ngày.
Tháng 1 năm 2007 một loại lãi suất khác đã được dùng lam lai suẩ tham chiếu đó là lãi suất
SHIBOR. loại lái suất nay được dùng nhiều hơn vì so với lãi suất CHIBOR lãi suất này cũng
là binh quân các lãi suất cho vay giong như LIBOR nhưng nó được thông báo sẵn hàng ngày
thậm chí không cần phải co những giao dịch thực tế. Hơn nữa loại này còn có 16 mưc lãi suất
tương ứng với 16 mức kỳ hạn từ qua đêm tới 1năm, nhiều hơn lãi suất CHIBOR.
*Phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ Trụng Quốc:
Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa tiến hànhcác nghiệp vụ thị trường chủ yếu thông qua nghiệp
vụ thị trường mở và điều chỉnh dự trữ bắt buộc.
-Sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc:
Mô hình điều chỉnh thị trường đồng nhân dân tệ như sau:
Ta thấy ,tháng 11/2009 CPI Trung quốc tăng 0,6%, tháng 12 năm 2009 tăng 1,9%. Vốn nóng
từ nước ngoài vào Trung quốc tăng mạnh, bong bóng tài sản nhất là bất động sản và chứng
khoán đang hình thành, đe doạ sự ổn định của kinh tế vĩ mô. Để đối phó với tình hình diễn
biến phức tạp, gần đây Trung quốc đã sử dụng các biện pháp can thiệp mang tính chất định
lượng như điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi bằng nhân dân tệ và điều chỉnh lãi suất tín
phiếu ngân hàng để hạn chế khối lượng tiền cung ứng và tình trạng tín dụng quá nóng.
Cung tiền Cầu tiền >
NHTƯ
Điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB
đối với hệ thống NHTM
Giảm tỷ lệ dự trữ dư thừa
của hệ thống NHTM
Giảm khả năng cho vay của
hệ thống NHTM
Tăng lãi suất cho vay của
NHTM đối với nền kinh tế
Giảm khả năng cung
tiền ra nền kinh tế
AD tăng
Cung tiền Cầu tiền Điều chỉnh
ngược lại <
NHTƯ
Ngày 18/01/2010, Ngân hàng nhân dân Trung quốc quyết định điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt
buộc tiền gửi nhân dân tệ thêm 0,5% . Nếu căn cứ tổng số dư tiền gửi nhân dân tệ cuối tháng
12 năm 2009 là 59.770 tỷ, việc điều chỉnh lần này sẽ làm cho nguồn vốn bị đóng băng gần
300 tỷ nhân dân tệ. Theo tin từ mạng kinh tế Trung quốc ngày 28/01/2010 cho biết, từ ngày
26/01/2010 Ngân hàng nhân dân Trung quốc yêu cầu 4 ngân hàng ( Ngân hàng công thương,
Ngân hàng Trung quốc, Ngân hàng tín thác Trung quốc và Ngân hàng Quang đại) điều chỉnh
bổ sung tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi thêm 0,5%; đây là 4 ngân hàng đã cho vay bất động sản
lớn nhất trong thời gian gần đây.
-Sử dụng lãi suất tín phiếu NHTƯ:
Mô hình :điều chỉnh thị trường đồng nhân dân tệ:
Cung tiền Cầu tiền
NHTW
Tăng lãi suất tín phiếu NHTW
>
Giá tín phiếu NHTW giảm
Bán được nhiều tín phiếu NHTW
Tăng khả năng hút tiền từ nền ktế
của NHTW
MB giảm
MS giảm
Thông qua hệ
thống NHTM
Khả năng cung tiền ra nền
kinh tế giảm
Cung tiền Cầu tiền Điều chỉnh
ngược lại
NHTW
<
Ngày 19/01/2010, Trung quốc tiếp tục quyết định điều chỉnh lãi suất tín phiếu ngân hàng
loại kỳ hạn 1 năm lên 1,9264%, với số lượng phát hành là 24 tỷ nhân dân tệ.
Trước năm 2003 thị trường mở chi tập trung vào các loại giấy tờ có giá như trái phiếu
chinh phủ, tin phiêu kho bạc. Nhưng trái phiêu chinh phủ không đa dạng còn tìn phiếu kho
bạc số lượng rất ít nên tháng 4 năm 2003 ngân hàgn Nhân dân Trung hoa đã phất hành tín
phiêu ngân hàng trung ương. Từ đây, tín phiếu ngân hàng trung ương trở thành công cụ mới
cho nghiệp vụ thị trường mở. Lượng phất hành loại GTCG này đã tăng lên nhanh chóng đạt
3652 tỷ yuan năm 2006, tăng xấp xỉ 30% so với năm 2005 là 2746 tỷ yaun.
2. Mô hình thị trường tiền tệ Singapore:
Singapore áp dụng mô hình thị trường tiền tệ cổ Điển : là thị trường vay vốn ngắn hạn
giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) Đặt dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương (NHTW).
Hàng ngày, tại Đây hình thành lãi suất chỉ Đạo thị trường tiền tệ là lãi suất thị trường liên
ngân hàng singapore hay lãi suất SIBOR( singapore interbank offered rate). Có thể vẽ thành
mô hình nư sau:
Thị trường tiền tệ singapore rất phát triển,nó cũng bao gồm các chủ thể tham gia là
ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương, các tổ chức tài chính phi ngân hàng , nhà môi
giới và các chủ thể kinh tế phi ngân hàng. Trong Đó ngân hàng trung ương sử dụng các công
cụ Để Điều chỉnh chính sách tiền tệ quốc gia , công cụ Đươc ngân hàng trung ương sử dụng
nhiều nhất và có hiệu quả nhất là công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Ngân hàng trung ương Singapore thực hiện chính sách tiền tệ thông qua quản lí dự trữ
và tổ chức Đấu thầu , phát hành thanh toán tín, trái phiếu chính phủ nhằm phát triển dịch vụ
tài chính .Ngân hàng trung ương quản quản lí chính sách tiền tệ thông qua quản lí hối Đoán
bằng cách mua hoặc bán Đồng Đô la Singapore lấy các Đồng tiền khác tạo tính thanh khoản
trên thị trường tiền tệ bằng cách bơm hay rút tiền vào thị trường tiền tệ
Ngân hàng trung ương không phải là người cho vay cuối cùng vì vậy các ngân hàng
không nằm trong 10 Đơn vị Được chọn giao dịch tự vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên
ngân hàng . tuy nhiên do quản lý dự trữ bắt buộc nên ngân hàng trung ương có cho vay thanh
toán bù trừ Để Đảm bảo tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Các ngân hàng khi vay mượn qua 10 ngân hàng Được ngân hàng trung ương chọn
phải có tài sản thế chấp bằng tín phiếu , trái phiếu chính phủ . ngân hàng trung ương cũng áp
dụng quy chế phạt khi không Đảm bảo dự trữ bắt buộc.
Ngân hàng trung ương không thể cố Định Đồng thời lãi suất và tỉ giá Được .Nên ngân
hàng trung ương lựa chọn Điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ tỉ gái hối Đoái và
hoàn toàn tự do hóa lãi suất vì mục Đích hoạt Động thương mại , doanh số xuất gấp 3 lần
GDP , Đồng thời cũng rất mở cửa cho các luồng vốn ra vào Singapore
Tổ chức tín dụng Tổ chức tín dụng
Ngân hàng trung
ương
quản lý quản lý
vay vốn ngắn hạn
quản lý
Hình thành lãi suất chỉ Đạo thị trường tiền tệ là lãi suất thị
trường liên ngân hàng singapore(SIBOR)
Ngân sách của Singapore không bị thâm hụt mà trái lại luôn thặng dư nhưng chính
phủ vẫn thông qua ngân hàng trung ương Singapore phát hành tín, trái phiếu chính phủ Đồng
thời còn cử các Đoàn Đi vận Động bán trái phiếu chính phủ tại các nước phát triển như mỹ và
anh nhằm tạo Điều kiện cho thị trường trái phiếu Singapore Được duy trì và phát triển .Cũng
trên cơ sở này các nghiệp vụ của ngân hàng trung ương Singapore Được phát triển trong Đó
có hoạt Động nghiệp vụ thị trường mở.
Ngân hàng trung ương chỉ chọn 10 ngân hàng có uy tín và chỉ giao dịch bơm hay rút
tiền trên thị trường tệ thông qua 10 ngân hàng Được chọn. Điều kiện Để Được lựa chọn gồm
+Xếp hạng tín dụng cao
+Giới hạn giao dịch (Điều kiện tài chính tốt , có thể tổ chức phát triển thị trường thứ
cấp tốt với khả năng vốn lớn, tính thanh khoản cao)
Trong tổng số 10 Đơn vị Được chọn có khoảng 5 Đơn vị trong nước (DBS, OUB,
UOB, OCDC, VÀ KEPPEL BANK) và 5 Đơn vị nước ngoài ( ba