Trong thời gian vừa qua với sự quảng bá của tivi, báo, đài thì cụm từ “Thương mại điện tử” không còn xa lạ với nhiều người nữa. Những lợi ích mà Thương mại điện tử mang đến là rất lớn và thiết thực. Tại nước ta, việc ứng dụng thương mại điện tử mới chỉ dừng ở các mức độ đơn giản và chưa rộng rãi. Điều này cũng là dễ hiểu đối nước ta bởi thương mại điện tử muốn phát triển cũng còn phải dựa vào nhiều điều kiện như mạng kết nối, hệ thống thanh toán, luật pháp liên quan. – những điều kiện mà chúng ta còn chưa phát triển theo kịp. Trong hoàn cảnh như vậy thì việc triển khai ứng dụng thương mại điện tử B2B tại nước ta còn bị hạn chế.
Trong đề tài này nhóm chúng tôi sẽ giới thiệu về tổ chức và hoạt động của website Bolero.net, một website hoạt động theo mô hình cộng tác thương mại. Đây là mô hình mới mẻ cũng là mô hình thể hiện nhiều sự phức tạp nhất bởi trong mô hình này có nhiều bên tham gia cùng hợp tác chia sẻ trên một nền tảng công nghệ chung. Cái khó thể hiện ở chỗ làm sao chúng ta có thể thiết lập được một nền tảng công nghệ chung đó mà nó đáp ứng được nhu cầu chia sẻ, truyền tải các thông tin kinh doanh giữa các bên tham gia.
32 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình tổ chức và hoạt động của bolero.net, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời giới thiệu
Trong thời gian vừa qua với sự quảng bá của tivi, báo, đài thì cụm từ “Thương mại điện tử” không còn xa lạ với nhiều người nữa. Những lợi ích mà Thương mại điện tử mang đến là rất lớn và thiết thực. Tại nước ta, việc ứng dụng thương mại điện tử mới chỉ dừng ở các mức độ đơn giản và chưa rộng rãi. Điều này cũng là dễ hiểu đối nước ta bởi thương mại điện tử muốn phát triển cũng còn phải dựa vào nhiều điều kiện như mạng kết nối, hệ thống thanh toán, luật pháp liên quan... – những điều kiện mà chúng ta còn chưa phát triển theo kịp. Trong hoàn cảnh như vậy thì việc triển khai ứng dụng thương mại điện tử B2B tại nước ta còn bị hạn chế.
Trong đề tài này nhóm chúng tôi sẽ giới thiệu về tổ chức và hoạt động của website Bolero.net, một website hoạt động theo mô hình cộng tác thương mại. Đây là mô hình mới mẻ cũng là mô hình thể hiện nhiều sự phức tạp nhất bởi trong mô hình này có nhiều bên tham gia cùng hợp tác chia sẻ trên một nền tảng công nghệ chung. Cái khó thể hiện ở chỗ làm sao chúng ta có thể thiết lập được một nền tảng công nghệ chung đó mà nó đáp ứng được nhu cầu chia sẻ, truyền tải các thông tin kinh doanh giữa các bên tham gia.
Với sự cố gắng của các thành viên trong nhóm thì chúng tôi đã phác họa được các nét cơ bản về mô hình tổ chức và hoạt động căn bản của Bolero. Mặc dù đã cố gắng nhưng trong quá tìm hiểu và hoàn thiện sản phẩm chúng tôi không tránh khỏi những thiếu sót, do vậy nhóm chúng tôi mong muốn nhận đươc những đóng góp của người đọc để sản phẩm này chất lượng hơn nữa.
Mục lục
Lời giới thiệu 1
Mục lục 2
Danh mục từ viết tắt 3
Bảng danh mục các bảng và hình 4
Chương 1. Cơ sở lý luận về giao dịch TMĐT B2B 4
1. Các khái niệm cơ bản về giao dịch TMĐT B2B 5
1.1 Khái niệm về TMĐT 5
1.2 Khái niệm về TMĐT B2B 5
1.3 Khái niệm về quản trị tác nghiệp TMĐT 5
1.4 Mục đích của hoạt động thương mại B2B 5
1.5 Các bên tham gia hoạt động thương mại B2B 6
2. Những lý thuyết về mô hình tổ chức công nghệ giao dịch TMĐT B2B 6
2.1 Các mô hình giao dịch và các loại thị trường TMĐT B2B 6
2.1.1 Các loại giao dịch 6
2.1.2 Các loại thị trường B2B 6
2.2 Loại thị trường thương mại cộng tác 7
Chương 2. Mô hình tổ chức và hoạt động của Bolero.net 10
1. giới thiệu chung về Bolero.net 10
2. Mô hình tổ chức của bolero.net 11
3. Các hoạt động của bolero.net 18
3.1 Hoạt động cung ứng dịch vụ 18
3.2 Hoạt động kết nối và xử lý dữ liệu 21
3.2.1 Hoạt động kết nối 21
3.2.2 Hoạt động xử lý dữ liệu 24
3.3 Hoạt động hỗ trợ 30
3.3.1.Đào tạo 30
3.3.2 Dịch vụ hỗ trợ 31
Kết luận 32
Tài liệu tham khảo 32
Danh mục từ viết tắt
Cụm từ viết tắt
Nghĩ đầy đủ
TMĐT
Thương mại điện tử
LC
Letter of Credit – Thư tín dụng
SWIFT
Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication
CMP
Core messaging platform
PKI
Public Key Infrastructure
Bảng danh mục các bảng và hình
Hình
Tên hình
Trang
1
Mạng lưới thương mại cộng tác giữa Bolero và các đối tác
7
2
Mô hình hợp tác của Bolero với các đối tác
8
3
Mô hình Bolero Open4 Trade
8
4
Các thành phần cốt lõi của WebGateway Bolero
11
5
Sơ đồ thực thi cung ứng dịch vụ ban đầu cho khối ngân hàng và tổ chức tài chính của Bolero
12
6
Sơ đồ thực thi cung ứng dịch vụ ban đầu cho khối doanh nghiệp kinh doanh của Bolero
13
Chương 1. Cơ sở lý luận về giao dịch TMĐT B2B
1. Các khái niệm cơ bản về giao dịch TMĐT B2B
1.1 Khái niệm về TMĐT
Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác.
1.2 Khái niệm về TMĐT B2B
Thương mại điện tử B2B là giao dịch thương mại được tiến hành giữa hai doanh nghiệp bất kỳ thông qua mạng internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác.
1.3 Khái niệm về quản trị tác nghiệp TMĐT
- Quản trị tác nghiệp bao gôm các hoạt động quản trị cơ bản như kế hoạch hóa, lãnh đạo, tổ chức, nhân sự, kiểm soát...
- Quản trị tác nghiệp TMĐT là việc ứng dụng các hoạt động quản trị tác nghiệp trong môi trường TMĐT. Nó cũng bao gồm các hoạt động về quản trị tác nghiệp cơ bản như quản trị mua/bán hàng hóa, quản trị dự trữ, nhân sự...nhưng tập trung vào việc quản trị một doanh nghiệp hoặc một dự án TMĐT.
1.4 Mục đích của hoạt động thương mại B2B
Có hai mục đích chính là
- Phục vụ cho sản xuất (đầu vào)
+ Cung ứng nguyên, nhiên vật liệu chính cho sản xuất – hàng hóa trực tiếp
+ Phục vụ các hoạt động bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO) trong doanh nghiệp – hàng hóa gián tiếp.
- Lưu thông hàng hóa, đưa hàng hóa từ sản xuất tới tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối (đầu ra).
1.5 Các bên tham gia hoạt động thương mại B2B
Doanh nghiệp đóng vai trò bên mua
Doanh nghiệp đóng vai trò bên bán
Trung gian trực tuyến
2. Những lý thuyết về mô hình tổ chức công nghệ giao dịch TMĐT B2B
2.1 Các mô hình giao dịch và các loại thị trường TMĐT B2B
2.1.1 Các loại giao dịch
- Loại hình giao dịch bên mua là chủ đạo: có nhiều người bán và một người mua, trong loại giao dịch này người mua sẽ đóng vai trò trung tâm và có quyền lực thương lượng hơn.
- Loại giao dịch bên bán là chủ đạo: có nhiều người mua và 1 người bán, do vậy quyền lực thương lượng sẽ tập trung vào người bán.
- Loại hình giao dịch qua trung gian: có nhiều người bán và người mua, được tổ chức thành các sàn giao dịch.
- Loại hình thương mại hợp tác: Trong loại hình này có sự truyền thông và chia sẻ thông tin, thiết kế, và lập kế hoạch giữa các đối tác kinh doanh.
2.1.2 Các loại thị trường B2B
- Loại thị trường điện tử bên bán
Đây là loại thị trường điện tử dựa trên website, trong đó một doanh nghiệp bán hàng hóa hay dịch vụ của mình cho nhiều doanh nghiệp khác thường thông qua mạng ngoại bộ Intranet.
Trong loại hình thị trường này người bán là nhữn nhà sản xuất hay là các nhà kinh doanh trung gian hoạt động theo mô hình trực tuyến thuần tý hoặc click - and - mortar.
Có 3 phương thức bán hàng chính là bán hàng qua catalog điện tử, bán thoe đấu giá tăng dần và bán một tới một (thường bán theo hợp đồng dài hạn)
- Loại thị trường điện tử bên mua
Là loại thị trường trong đó bên mua đứng ra tự lập cho mình một chợ điện tử trên đó có đăng những thông tin về đơn đặt hàng. Sau đó bên mua sẽ mời các doanh nghiệp chuyên cung cấp nguyên, nhiên vật liệu vào thăm dò tìm các đơn đặt hàng mà mình có khả năng cung cấp.
- Sàn giao dịch điện tử B2B
Là mô hình thị trường B2B được biết đến với nhiều tên gọi khách như là: cổng điện tử B2B, chợ điện tử, cộng đồng thương mại, thị trường điện tử, trung tâm trao đổi...
Sàn giao dịch TMĐT B2B thực chất là một cổng giao dịch mở cửa cho tất cả các phía quan tâm: người bán và người mua, sử dụng một nền công nghệ chung và được bên thứ 3 hoặc các consortia công nghiệp quản lý.
- Thương mại cộng tác là một mô hình thị trường mà trong đó việc sử dụng công nghệ số cho phép các công ty cộng tác trong việc lập kế hoạch, thiết kế sản phẩm, dịch vụ và các ứng dụng mới của TMĐT.
2.2 Loại thị trường thương mại cộng tác
Chúng ta lại nhắc lại khái niệm về loại thị trường thương mại cộng tác: Đó là mô hình thị trường B2B mà trong đó việc sử dụng công nghệ số cho phép các công ty cộng tác trong việc lập kế hoạch, thiết kế sản phẩm, dịch vụ và các ứng dụng mới của TMĐT.
Ta có thể hiểu mô hình thương mại cộng tác có rất nhiều bên tham gia bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, ngân hàng, tổ chức tài chính, các nhà cung ứng nguyên vật liệu sản xuất, chính phủ ... Các bên tham gia này sẽ được liên kết với nhau bằng một kênh truyền thông nào đó nhằm chia sẻ những dữ liệu thương mại với nhau, điều đó sẽ giúp cho hoạt động trao đổi thương mại giữa các bên tham gia nhanh chóng, hiệu quả, giảm chi phí và tiện lợi hơn.
Vấn đề cốt lõi trong mô hình thị trường thương mại cộng tác này là ở chỗ chúng ta phải xây dựng được một kênh truyền thông hiệu quả kết nối các bên tham gia vào một mạng lưới.
Các lợi ích chủ yếu của mô hình cộng tác thương mại đó là việc giảm giá thành, tăng thu nhập, giữ khách hàng tốt hơn thông qua việc:
Giảm dự trữ quá mức
Giảm xử lý ngoài dự kiến
Giảm hàng tồn kho thông qua chuỗi cung ứng
Giảm chi phí nguyên vật liệu
Tăng doanh số bán
Tăng cạnh tranh
Các công cụ truyền thông chủ yếu hỗ trợ thương mại cộng tác là:
E-mail
Bảng thông báo và phòng chat
Truy cập dữ liệu chung trực tuyến
Một số hình thức thương mại cộng tác
- Trung tâm cộng tác: Đây là hình thức thương mại cộng tác thường được sử dụng cho các đối tác trong một chuỗi cung ứng hoặc trong một tổ chức. Hình thức này cung cấp cho các bên tham gia các công cụ truyền thông hỗ trợ là email, bảng thông báo và phòng chat, truy cập cơ sở dữ liệu chung trực tuyến bất kỳ từ đâu.
- Các mạng cộng tác: Được phát triển từ sự hợp tác truyền thống trong chuỗi cung ứng theo chiều dọc nhưng với sự hỗ trợ của công nghệp web thì các chuỗi cung ứng đã phát triển thành các mạng hợp tác bao gồm nhiều bên tham gia hơn, thông tin được truyền tải thông suốt trong mạng.
- Thương mại cộng tác và quản trị tri thức: Đây là mạng cộng tác được xây dựng với mục đích chính yếu là thu thập và sáng tạo ra các tri thức từ các thành viên trong mạng. Mô hình này được áp dụng trong các hãng kinh doanh toàn cầu có cơ sở ở nhiều nơi khác nhau trên thê giới.
Chương 2. Mô hình tổ chức và hoạt động của Bolero.net
1. giới thiệu chung về Bolero.net
Bolero được thành lập từ năm 1998 với sự ủng hộ chính từ khối các ngân hàng và khối các công ty hậu cần toàn cầu. Bolero được tạo nên như là bên thứ 3 trung lập, đáng tin cậy để phát triển 1 nền tảng chắc chắn có tính mở và hợp pháp nhằm chuyển giao (phân phối) thương mại phi giấy tờ giữa người mua, người bán, tổ chức tài chính và nhưng nhà cung cấp dịch vụ hậu cần ở khắp mọi nơi trên thế giới một cách khả thi, nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Ngày nay Bolero đưa các tập đoàn, các nhà kinh doanh hàng hóa và ngân hàng của họ lại với nhau để chia sẻ những lợi ích từ viêc hợp tác tài chính thương mại, từ sự cung cấp một kênh liên kết mở, trung lập và đáng tin cậy được thiết kế riêng biệt cho sự giao tiếp thương mại điện tử, dữ liệu tài chính và những thông điệp có liên quan. Thêm vào đó Bolero còn cung cấp các giải pháp hợp tác tài chính vững mạnh như là một chủ thể dịch vụ toàn cầu giúp giảm chi phí triển khai và thực chất là giảm thời gian thu được lợi ích.
Tầm nhìn của Bolero: Tầm nhìn của Bolero là trở thành nhà cung cấp tiên phong đưa ra các giải pháp đa ngân hàng và các cơ sở hạ tầng kênh kết nối đa ngân hàng nhằm hỗ trợ cho sự hợp tác của các tổ chức tài chính thương mại toàn cầu bằng cách điều khiển tập trung trong một nền tảng chung cho tất cả các mảng tận cùng của quy trình tài chính thương mại.
2. Mô hình tổ chức của bolero.net
Mô hình tổ chức của Bolero.net là theo mô hình cộng tác thương mại dưới hình thức trung tâm cộng tác.
Bolero cung cấp cung cấp một kênh liên kết mở, trung lập và đáng tin cậy được thiết kế riêng biệt cho sự giao tiếp của thương mại điện tử , dữ liệu tài chính và những thông điệp có liên quan. Bolero kết nối nhiều doanh nghiệp-ngân hàng-tổ chức tài chính vào thành một mạng lưới mà trong đó Bolero chính là trung gian cung cấp công nghệ và giải pháp cho các bên.
Bolero liên kết các khách hàng của mình với nhau tạo thành một mạng lưới.
Hình 1: Mạng lưới thương mại cộng tác giữa Bolero và các khách hàng
Khách hàng của Bolero gồm nhiều tổ chức có thể được chia ra làm các khối:
Khối các ngân hàng
Khối các công ty thương mại: Xuất và nhập khẩu
Khối cá công ty trung gian: giao vận
Bolero với vai trò hỗ trợ cho việc truyền tải các thông tin tài chính thương mại điện tử giữa các bên: mail, fax, courier sử dụng các công nghệ EDI, Van...
Hình 2: mô hình hợp tác của Bolero với các đối tác
Bolero Open4Trade
Cơ sở hạ tầng cốt Bolero Open4Trade cho phép thực hiện các giao hàng tự động hóa và hợp tác với tất cả các đối tác thương mại. Các cơ sở hạ tầng Bolero (Bolero Open4Trade) bao gồm 5 thành phần chính: các Core Messaging Platform-CMP, Rulebook, Title Registry, Bolero Collaboration Libraries and Bolero Compliance and Compliance engine
Hình 3: Mô hình Bolero Open4 Trade
(1). Core Messaging Platform-CMP. Nền tẩng công nghệ tin nhắn cốt lõi.
Các Core Messaging Platform cung cấp cho các giao tiếp điện tử an toàn đa ngân hàng giữa các bên thương mại liên quan, giao dịch tài chính thương mại. Với mục đích cung cấp một kênh kết nối an toàn và nhanh chóng cho các doanh nghiệp và các ngân hàng mà không cần phải gửi nhiều tin nhắn hoặc sử dụng các kênh riêng biệt, điện tử, hoặc thông điệp trừu tượng trong bất kỳ phương thức nào. CMP với đầy đủ các tính năng ưu việt đã tạo một môi trường trung gian có tính minh bạch cao, nhanh chóng thuận tiện và đặc biệt an tòan cho các giao dịch Thương mại điện tử. Nó gồm các tính năng chính như:
+ Giao hàng đảm bảo-Guaranteed Delivery.
+ Xác nhận tin nhắn-Message Validation.
+ Không chối bỏ-Non repudiation.
+ Các văn bản ràng buộc về mặt pháp lý-Legally Binding Documents.
+ Thông báo giao hàng-Delivery Notification.
+ Xác nhận tài liệu-Document Validation.
+ Tài liệu gốc-Document Originality.
+ Thờ gian chờ-Trusted Time.
(2 . Rulebook - Tài liệu chuẩn (Quy tắc).
Bolero cung cấp một khuôn khổ pháp lý duy nhất. Bolero thiết lập một giao kèo (khế ước) ràng buộc của các quy tắc mà tất cả người sử dụng dịch vụ Bolero được yêu cầu ký vào. Nó cung cấp một khuôn khổ pháp lý cho phép người sử dụng mở rộng các kết quả pháp lý đạt được hiện tại trong môi trường giấy.
Rulebook là một hợp đồng đa phương được liên kết với mỗi người dùng tới từng người dùng khác liên quan đến việc sử dụng các dịch vụ Bolero.
Ngoài ra, Rulebook cung cấp các quy tắc pháp lý là nền tảng hệ thống cho khả năng giao dịch điện tử Bills of Lading (Bolero Bills of Lading) thông qua một ứng dụng có nêu các quyền và nghĩa vụ của những người sử dụng liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa quốc tế.
(3). Bolero Collaboration Libraries - Bolero liên kết các Thư viện.
Bolero cung cấp một thư viện hợp tác được xây dựng dựa trên các tài liệu thương mại điện tử, được gọi là BoleroXML và dựa trên cú pháp XML.
Các thư viện hợp tác được thành lập cho từng khu vực tài chính thương mại cụ thể. Các thư viện hợp tác là cốt lõi để cung cấp khả năng tương tác, lập bản đồ bên ngoài vào các định dạng khác và xác nhận toàn diện của tất cả các tài liệu gửi qua các kênh Bolero.
Ngoài các tài liệu có cấu trúc có trong thư viện hợp tác (liên kết) Bolero, Bolero cũng hỗ trợ một loạt các văn bản thương mại khác có cấu trúc và phi cấu trúc. Tài liệu không có cấu trúc có thể được trình bày trong bất kỳ định dạng, bao gồm tất cả, Microsoft hình ảnh, pdf và các định dạng văn bản khác.
Bolero cũng cung cấp dịch vụ dịch thuật cho phép từ bất kỳ-đến-bất kỳ (any-to-any) bản dịch của các định dạng cấu trúc để cả hai định dạng tiêu chuẩn như DTA và SWIFT và các định dạng người dùng cụ thể.
(4). Title Registry – Tiêu đề đăng ký.
Bolero Title Registry cung cấp một kho lưu trữ, tạo ra và chuyển giao tài liệu Tiêu đề thương lượng. Trung tâm này sẽ thực hiện đầy đủ một dịch vụ đảm bảo đầy đủ các thông tin trong hoá đơn của hàng hoá (Bill of Lading).
Cơ quan đăng ký tên là một ứng dụng để ghi âm và chuyển giao các quyền và nghĩa vụ chứa trong một hoá đơn hàng hoá (Bolero Bill of Lading).
Các hoá đơn hàng của Bolero (Bill of Lading Bolero) có tất cả các thuộc tính của một vận đơn hàng điện tử, nhưng với tất cả các lợi ích của việc kiểm soát và khả năng kết hợp với giấy tín phiếu cầm cố của hàng hoá.
(5). Reconciliation and Compliance Engine - Tuân thủ hòa giải(giải quyết) và phương tiện hoà giải.
Bolero có những văn bản hòa giải (giải quyết) mạnh mẽ, toàn diện và công cụ phù hợp có thể được cấu hình cho cả hai truyền thống và mở tài khoản thương mại yêu cầu tài liệu phù hợp. Các kiến trúc nhiều lớp cho phép thực hiện nhanh chóng các bộ quy tắc duy nhất mà không làm thay đổi cơ sở hạ tầng cơ bản.
Nó được sử dụng như một công cụ tuân thủ hoàn toàn tự động ở trung tâm của các cấp Bolero Tài chính ứng dụng cũng như là công cụ để hỗ trợ kiểm tra việc tuân thủ và kiểm tra tài liệu trước cho các tài liệu trình bày dưới một LC xuất đi.
Bolero WebGateway.
Bolero xây dựng cho riêng mình một công web để kết nối tất cả các khách hàng doanh nghiệp với nhau và với các ngân hàng, tổ chức tài chính, hoặc giữa các tổ chức tài chính với nhau.
Các WebGateway Bolero là một mở rộng của dịch vụ lưu trữ Bolero được thiết kế để đảm bảo dễ dàng hội nhập và khả năng tương tác giữa một ngân hàng (hoặc công ty của) hệ thống văn phòng và Bolero.
Bolero xây dựng một Bolero WebGateway với mục tiêu chính là:
• Chuẩn hóa môi trường giao diện để cho phép chốt lại và hạot động với nỗ lực tối thiểu.
• Kích hoạt tính năng tự động hóa hoàn toàn giữa các văn phòng Ngân hàng và Bolero.
• Cấu hình ở mức thấp nhất của việc sử dụng (khu vực / kênh / địa lý).
• Lập bản đồ tự động từ các ngành công nghiệp tiêu biểu (SWIFT, DTA), Bolero tiêu chuẩn (BoleroXML, SWIFT + +) và dễ dàng cấu hình cho bản đồ tự động (ứng dụng của khách hàng cụ thể) khác có cấu trúc định dạng…
• Cung cấp kiểm soát mạnh mẽ và khả năng quản lý cho kiểm toán, phát lại, theo dõi.
• Bảo tồn điều kiện kiểm toán, an ninh, không thoái thác và tuân thủ.
Hình 4: Các thành phần cốt lõi của WebGateway Bolero
Các thành phần cốt lõi của WebGateway Bolero
• Bolero Connectors. Bolero kết nối - cung cấp dịch vụ tự động đến và đi từ bất kỳ tiêu chuẩn quy định hoặc định dạng tin nhắn sở hữu cấu trúc tạo thành BoleroXML.
• Monitor. Giám sát các công cụ cho phép thẩm tra của tất cả các tin nhắn được gửi và nhận thông qua các WebGateway, cùng với chức năng quản lý và kiểm soát để quản lý hoạt động chờ, xếp hàng sửa chữa và phục hồi.
• Security. An ninh - Quản lý chìa khóa, giấy chứng nhận và tài khoản người dùng.
• Packaging. Bao bì - xác định và các gói tin nhắn vào định dạng bao bì theo quy định (ví dụ như .zip).
• Communications Layer. Người truyền tải - cung cấp truy cập để bảo đảm các máy chủ FTP, trường hợp dịch vụ dành riêng được xác định bởi một số ngân hàng cá nhân và lưu trữ bản ghi để đơn giản hoá việc tải lên và tải về.
Các đối tác của Bolero
Để tạo dựng một mạng lưới như vậy Bolero cũng cần có những đối tác hỗ trợ, đó chính là tổ chức đi đầu trong ngành công nghiệp, các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng cốt lõi và các công ty cung cấp giải pháp công nghiệp. Danh sách các đối tác của Bolero gồm có:
Aditya Birla Minacs
Brady plc
CBA
CSC
DOS Dialog Orientierte Software GmbH
Exidio
Tradepaq
Zanders
3. Các hoạt động của bolero.net
3.1 Hoạt động cung ứng dịch vụ
Hoạt động cung ứng dịch vụ của Bolero đối với hai khối là ngân hàng, tổ chức tài chính và khối các doanh nghiệp kinh doanh có khác nhau.
Hoạt động cung ứng dịch vụ cho khối ngân hàng và các tổ chức tài chính
Hình 5: Sơ đồ thực thi cung ứng dịch vụ ban đầu cho khối ngân hàng và tổ chức tài chính của Bolero
Tuần đầu tiên.
+ Enrolment – Ghi danh:
Việc ghi danh tên khách hàng vào hệ thống của chỉ mất khoảng 1-2 ngày. Thời gian này chủ yếu là để hệ thống máy chủ của xác nhận xem tư cách pháp nhân của doanh nghiệp muốn tham gia.
+ User Setup – thiết lập người dùng:
Khi đã hoàn tất việc ghi danh cho doanh nghiệp thì hệ thống của Bolero bắt đầu thiết lập với người dùng bằng các liên lạc với khách hàng. Mất khoảng 1 ngày để thiết lập người dùng.
+ RID Setup – Thiết lập RID. Mất khoảng 1 ngày.
+ Authorisations Setup – Thiết lập uỷ quyền.
Bolero sẽ thiết lập việc uỷ quyến cho khách hàng những quyền lợi cũng như nghĩa vụ phải thực hiện của khách hàng. Việc uỷ quyền và phổ biến quyền lợi và nghĩa vụ cho doanh nghiệp mất khoảng 1-2 ngày.
+ Training Setup – Thiết lập đào tạo.
Bolero thiết lập kế hoạch đào tạo khách hàng sử dụng các dịch vụ, giải pháp phần mềm của Bolero để tiến hành đào tạo. Việc