Tín dụng doanh nghịêp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNV&N) nói riêng, trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là
kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế,
đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới.
Trong giai đoạn hiện nay tín dụng DNV&N là một trong những cơ sở nền
tảng đưa hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta từ quy mô nhỏ
bé, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp kém, trở thành những ngân hàng
có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và có khả năng tài chính vững mạnh. Bởi vì
với số lướng lớn chiếm trên 96% tổng số DN trên cả nước, các DNV&N đã và
đang tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho
các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Tín dụng DNV&N đã có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh
tế của các DNV&N đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng,
khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của Đất nước về; Tài nguyên,
thiên nhiên cũng như về nguồn vốn và lao động Góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, củng cố và mở rộng làng nghề truyền thống, hình thành và
phát triển thêm các ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
60 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh tây Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Tây Nghệ An
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tín dụng doanh nghịêp (DN) nói chung, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNV&N) nói riêng, trong những năm qua có vai trò đặc biệt quan trọng. Là
kênh dẫn vốn chủ yếu đối với nền kinh quốc dân, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong toàn xã hội, thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển kinh tế,
đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới.
Trong giai đoạn hiện nay tín dụng DNV&N là một trong những cơ sở nền
tảng đưa hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta từ quy mô nhỏ
bé, công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính thấp kém, trở thành những ngân hàng
có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và có khả năng tài chính vững mạnh. Bởi vì
với số lướng lớn chiếm trên 96% tổng số DN trên cả nước, các DNV&N đã và
đang tạo ra một thị trường rộng lớn, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho
các NHTM từ hoạt động cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Tín dụng DNV&N đã có những tác động tích cực vào thay đổi tư duy kinh
tế của các DNV&N đó là: Phát triển năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần khơi dậy tiềm năng,
khai thác hiệu quả những lợi thế và nguồn lực của Đất nước về; Tài nguyên,
thiên nhiên cũng như về nguồn vốn và lao động…Góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, củng cố và mở rộng làng nghề truyền thống, hình thành và
phát triển thêm các ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi luật DN có hiệu lực và đi vào
cuộc sống. Cùng với tiến trình cổ phân hoá, xắp xếp, đổi mới hoạt động của DN
Nhà nước và các chính sách trợ giúp phát triển DNV&N của Chính phủ, các
Bộ, Ngành và Địa phương. Trên địa bàn huyện Đô Lương nghệ An đã có nhiều
tổ chức, cá nhân tổ chức thành lập các DN, Hợp tác xã và các cơ sở sản xuất,
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 3
kinh doanh, dịch vụ, hoạt động trên mọi lĩnh vực với những quy mô khác nhau,
các DNV&N đều đang rất cần đến nguồn vốn tín dụng.
Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng để tìm
ra các giải pháp để mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại Chi nhánh là vấn đề
cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. nhận thức được ý nghĩa và vai
trò quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Mở rộng tín dụng đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Tây Nghệ An” làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và thực tiễn nghiên cứu hoạt
động kinh doanh của BIDV Tây Nghệ An trong những năm qua, bằng việc
phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng đối với DNV&N của BIDV Tây Nghệ
An từ đó rút ra được một số kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng
tín dụng đối với DNV&N tại BIDV Tây Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động tín dụng đối với DNV&N.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động tín dụng của BIDV Tây Nghệ
An từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp đó
là: Phương pháp thống kê, phân tích – tổng hợp, phương pháp logic, so sánh.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu,
tài liệu tham khảo. Nội dung của đề tài được chia làm hai phần chính đó là:
Phần 1: Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Tây
Nghệ An.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại BIDV Tây Nghệ An.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 4
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY NGHỆ AN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Tây Nghệ An
BIDV Đô Lương, tiền thân là Chi điểm số 5 trực thuộc Chi hàng kiến thiết
Nghệ An, ra đời từ đầu thập niên 60 của thế kỷ trước, với nhiệm vụ quản lý và
cấp phát vốn đầu tư các công trình xây dựng để hình thành tiền đề công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn miền Tây xứ Nghệ, đã
góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt KT-XH, mang ánh sáng CNXH đến
với các huyện Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Thanh
Chương, Tân Kỳ,
Ngày 08 tháng 11 năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định
654/TTg cho phép chuyển giao toàn bộ vốn cấp phát XDCB về Bộ Tài chính,
chấm dứt quá trình làm nhiệm vụ truyền thống gắn với công cuộc kiến thiết nhà
nước, mở ra thời kỳ mới trong hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT. Tại Quyết
định số 293/QĐ – NH9, ngày 18 tháng 11 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, cho phép Ngân hàng ĐT&PT được thực hiện các hoạt
động của Ngân hàng Thương mại theo qui định của Pháp lệnh Ngân hàng. Cuối
năm đó, BIDV Đô Lương phải chia tách bộ phận cấp phát ngân sách sang quỹ
hỗ trợ phát triển.
Sự ra đời của Quyết định 147/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “ Phát triển kinh tế miền Tây tỉnh
Nghệ An đến năm 2010” là cơ sở pháp lý và là định hướng cơ bản để đầu tư
phát triển, khơi dậy tiềm năng to lớn của vùng.
Nền kinh tế của cả nước nói chung và của địa phương nói riêng đang
chuyển biến mạnh mẽ nhất là sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế đang tiếp tục phát triển ở mức độ cao. Sự chuyển dịch cơ
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 5
cấu kinh tế đang diễn ra đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ được nâng
cao, tỷ trọng nông nghiệp giảm đáng kể. Các thành phần kinh tế đang cạnh
tranh bình đẳng, nhất là các DNV&N, kinh tế tư nhân cá thể đang đua nhau
hình thành các ngành nghề mới, mở rộng thị trường, giao lưu hàng hóa, dịch
vụ, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Song song với sự phát triển của các doanh nghiệp, sự cạnh tranh của các tổ
chức tín dụng trên khu vực cũng diễn ra khá sôi động. Sự cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng ngày trở nên quyết liệt, đòi hỏi sự đầu tư về công nghệ, cơ sở
vật chất, các sản phẩm tiện ích, hiện đại, các chính sách khách hàng, chính sách
về lãi suất, trong đó chất lượng và khả năng phục vụ trở thành yếu tố then chốt
và quyết định trong việc duy trì và phát triển chi nhánh.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết đặt ra là phải nâng cao tính chủ động trong
đàm phán, phán quyết kịp thời, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực phục vụ
khách hàng, chuẩn bị điều kiện cho tiến trình hội nhập. Việc nâng cấp hoạt
động Chi nhánh cấp 2 Đô Lương lên Chi nhánh cấp 1 rất cần thiết, phù hợp với
chủ trương và thể hiện sự quyết tâm của BIDV trong chiến lược phát triển hệ
thống mạng lưới khu vực Bắc Trung Bộ nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
Sau một thời gian chuẩn bị, đề án sắp xếp, nâng cấp Chi nhánh cấp 1 đã được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn tại Quyết định 1555- QĐ/ NHNN
ngày 4 tháng 8 năm 2006 về việc mở Chi nhánh của Ngân hàng BIDV Việt
Nam: Nghị quyết số 172/ NQ-HĐQT ngày 12 tháng 7 năm 2006 của HĐQT
Ngân hàng BIDV Việt Nam “Về việc điều chỉnh các Chi nhánh cấp 2 trực
thuộc Ngân hàng BIDV Việt Nam”. Ngày 26 tháng 9 năm 2006, HĐQT Ngân
hàng BIDV Việt Nam ký quyết định số 334/ QĐ – HĐQT “ Về việc mở Chi
nhánh BIDV Đô Lương” trực thuộc Ngân hàng BIDV Trung Ương.
Tháng 7 năm 2008 BIDV Đô Lương được đổi tên thành BIDV Tây Nghệ
An. Địa bàn hoạt động trên 7 huyện miền Tây Nam Nghệ An gồm Đô Lương,
Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 6
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của BIDV Tây Nghệ An là: Kinh doanh
tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác.
1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Tây Nghệ An
Cơ cấu tổ chức của BIDV Tây Nghệ An được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Về nguồn nhân lực: Hiện tại Chi nhánh có 50 cán bộ công nhân viên và 03
lao động hợp đồng thời vụ. Trong đó trình độ Đại học chiếm 85%, cao đẳng và
trung cấp chiếm 15%. Độ tuổi dưới 35 là 40 người, chiếm 80%; độ tuổi trên 35
là 10 người, chiếm 20%.
Ban Giám Đốc
Tổ quản
trị TD
Tổ
QLRR
Phòng
QHKH
Khối trực
thuộc
Khối quản lý
nội bộ
Khối
tác nghiệp
Khối QLRR
Khối QHKH
Tổ
TCHC
Phòng
KHTH
QTK
Tân Kỳ
QTK
Anh
Sơn
Tổ quản
lý kho
quỹ
Phòng
GDKH
Tổ
KH
DN
Tổ
KH cá
nhân
QTK
Thanh
Chương
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 7
1.3. Hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây
Trong những năm vừa qua, cùng với hệ thống Ngân hàng BIDV nói
chung, BIDV Tây Nghệ An nói riêng đã có nhiều thành công trong hoạt động
kinh doanh, tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát huy các nội
lực, thu hút nguồn ngoại lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn miền Tây Nghệ An. Đây là kết quả được duy trì trong những năm vừa qua,
được thực hiện cụ thể trên các mặt nghiệp vụ:
1.3.1. Về huy động vốn
Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là nhu cầu bức thiết nhất. Hiện
nay, BIDV Tây Nghệ An thực hiện huy động vốn bằng VND và ngoại tệ thông
qua các hình thức như: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, mở tài khoản…
Nhìn chung các khách hàng có số dư tiền gửi lớn chủ yếu là: Kho bạc, các
doanh nghiệp (Công ty Cổ phần Mía đường Sông Con, Công ty Cổ phần Xi
Măng Thanh Sơn, Hợp Sơn, Đô Lương và một số Công ty và Doanh nghiệp tư
nhân khác), phần lớn nguồn huy động của Chi nhánh vẫn tập trung vào đối
tượng khách hàng cá nhân (chiếm 75-80%/ tổng nguồn huy động) như: Cán bộ
công nhân viên, hộ gia đình buôn bán, người lao động…
Khách hàng doanh nhiệp có quan hệ tốt với Chi nhánh ít có sự tác động
bởi sự thay đổi của lãi suất. Khách hàng dân cư có tính ổn định cao, tuy nhiên
độ nhạy cảm với sự thay đổi lãi suất cao. Khách hàng chủ yếu tập trung trên địa
bàn Đô Lương, một phần nhỏ từ huyện Anh Sơn. Tiềm năng về đối tượng
khách hàng này rất lớn đặc biệt là trên địa bàn phụ cận như: Tân Kỳ, Thanh
Chương…
Giai đoạn 2008-2011, nền kinh tế nước ta có nhiều biến động phức tạp,
khó lường. Kinh tế thế giới suy thoái, kinh tế khu vực sụt giảm, thiên tai, dịch
bệnh trong nước xảy ra gây thiệt hại lớn cho dân cư. Do đó nó cũng ảnh hưởng
tới vốn huy động của Chi nhánh.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 8
Kết quả thực hiện huy động vốn của Chi nhánh từ năm 2008-2011 như
sau:
Bảng 1.1: Huy động vốn
(Đơn vị: Tỷ VND)
TT Tên chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1 Huy động vốn cuối kỳ 177 195 262 418
2 Huy động vốn bình quân 151 168 232 339
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 4 năm 2008 - 2011)
Biểu 1.1: Huy động vốn
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2008 2009 2010 2011
Huy động vốn cuối kỳ
Huy động vốn bình quân
Trong 4 năm qua, quy mô nguồn vốn tăng trưởng tương đối tốt, huy động
vốn trong 4 năm đã tăng 3,3 lần với tốc độ tăng trưởng bình quân 30%. Tính
đến hết năm 2011 thị phần huy động tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá trên
địa bàn Đô Lương, Anh Sơn chiếm tỷ trọng 25% tăng 5% so với năm 2010.
Riêng năm 2011, huy động vốn có sự cải thiện, bứt phá, đảm bảo cân đối
nhu cầu tín dụng trong năm. Năm 2010 huy động vốn có sự cải thiện do NH thu
hút được lượng tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước.
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 9
Huy động vốn tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 đạt 418 tỷ đồng tăng
156 tỷ đồng so với năm 2010, hoàn thành 200% kế hoạch giao đầu năm. Huy
động vốn bình quân đạt 339 tỷ đồng, tăng 107 tỷ đồng so với năm 2010.
1.3.2. Về hoạt động tín dụng
Hoạt động đầu tư của BIDV Tây Nghệ An trong năm qua giữ một vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thu nhập từ lượng tín
dụng chiếm hơn 90% tổng thu nhập của ngân hàng.
Nhờ có nguồn vốn lớn, ổn định ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức tín
dụng đa dạng và phong phú phù hợp với mỗi loại khách hàng như cho vay ngắn
trung và dài hạn. Việc thu hút khách hàng vay vốn được gắn liền với thu hút
khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thiết lập mối quan hệ lâu dài. Hiện tại có
51 doanh nghiêp, 1000 khách hàng cá nhân đang có quan hệ tín dụng với Chi
nhánh. Trong đó có 1 DNNN; 12 Công ty cổ phần; còn lại là Công ty TNHH và
doanh nghiệp tư nhân. Nhìn chung các doanh nghiệp vẫn hoạt động có hiệu
quả, quan hệ thủy chung với Ngân hàng.
Bảng 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008-2011
(Đơn vị: Tỷ VND)
TT Tên chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1 Huy động vốn 177 195 262 418
2 Dư nợ tín dụng 104 154 212 413
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2010)
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 10
Biểu 1.2: Dư nợ tín dụng từ 2008 - 2011
Dư nợ tín dụng từ năm 2008 - 2011
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2008 2009 2010 2011
Huy động vốn
Dư nợ tín dụng
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sử dụng vốn năm qua có sự tăng
trưởng mạnh. Dư nợ tín dụng năm 2008 là 104 tỷ đồng; năm 2009 là 154 tỷ
đồng tăng 48,5% so với năm 2008; năm 2009 là 154 tỷ đồng, tăng 8% so với
năm 2008; năm 2010đạt 212 tỷ tăng 58 tỷ đồng so với năm 2009; năm 2011 dư
nợ tín dụng là 413 tỷ đồng, tăng 94% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình
quân qua 4 năm là 50%. Nguyên nhân là vào những năm 2008 đến 2011 BIDV
Tây Nghệ An thực hiện tăng trưởng tín dụng, mở rộng mạng lưới khách hàng
nhằm đưa BIDV Tây Nghệ An lên một tầm cao, một vị thế không thua kém với
các NHTM trong cùng địa bàn.
Bảng 1.3: Chất lượng các khoản nợ
(Đơn vị: Tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Số dư nợ xấu 4,4 tỷ 4,15 tỷ 3,7 tỷ 4,2 tỷ
Tỷ lệ nợ xấu 4,3% 2,7% 1,7% 0,7%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 4 năm 2010 - 2011)
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 11
Số dư nợ xấu qua các năm giảm mạnh: năm 2008 là 4,4 tỷ; năm 2009 4,15
tỷ; năm 2010 là 3,7 tỷ. Trong năm 2011 số dư nợ xấu là 4,2 tỷ đồng tăng 0,5 tỷ
đồng (+13,5%) so với năm 2010. Trong năm tỷ lệ nợ xấu giảm 1% so với năm
2010, tuy nhiên về số tuyệt đối tăng so với năm 2010. Nợ xấu tăng do Công ty
TNHH Sâm Kiều, Phương Kỳ chuyển từ nợ nhóm 2 lên nợ nhóm 3.
Tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng nhẹ so với năm 2010, tuy nhiên về số tuyệt đối: Số
dư nợ nhóm 2 (25 tỷ đồng) tăng 12 tỷ đồng (92%) so với năm 2010.
Lãi treo: Đến ngày 31/12/2011 dư lãi treo nội bảng là 1,4 tỷ đồng tăng 1,07
tỷ đồng (+324%) so với năm 2010. Lãi treo tập trung chủ yếu vào một số Công
ty như: Công ty TNHH Tân Lộc (160 tr.đ), Công ty TNHH Huy Hoàng (190
tr.đ), Công ty TNHH Kiều Phương (383 tr.đ).
1.3.3. Dịch vụ
Số lượng sản phẩm dịch vụ đang áp dụng tại Chi nhánh như: Chuyển tiền,
bảo lãnh, tài trợ thương mại, phát hành thẻ, BSMS, VnTopup, WU…
Khách hàng sử dụng dịch vụ chủ yếu là các đại lý, các cửa hàng, các Công
ty, DNTN hoạt động thương mại, dịch vụ, các cá nhân có con em đi học xa, lao
động nước ngoài, lượng khách hàng ngày càng đông.
Đến năm 2010 chi nhánh có hơn 10000 tài khoản cá nhân và hơn 600 tài
khoản của các công ty và doanh nghiệp mở tại chi nhánh để thanh toán và
thực hiện các hoạt động thu chi của doanh nghiệp.
Bảng 1.4: Thu dịch vụ ròng
(Đơn vị: Tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Thu dịch vụ ròng 0,3 0,6 0,8 1,35
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh năm 2010
và giai đoạn 4 năm 2008 - 2011)
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 12
Thu dịch vụ ròng qua các năm tăng trưởng khá cao nhưng vẫn tập trung
vào một số dịch vụ như: Thanh toán, thẻ, WU. Các sản phẩm có khả năng đem
lại nguồn thu lớn đối với Chi nhánh như: Bảo lãnh, tài trợ thương mại, kinh
doanh ngoại tệ… chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu dịch vụ ròng. Do địa
bàn hoạt động của Chi nhánh chủ yếu tập trung trên địa bàn huyện Đô Lương,
các địa bàn khác chưa phát triển mạng lưới, doanh nghiệp chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ, hoạt động xây lắp, doanh nghiệp xuất khẩu ít.
Những năm qua, BIDV Tây Nghệ An tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới
hoạt động ngân hàng, đó là đổi mới về kỹ thuật, trang bị thêm máy móc thiết bị
phục vụ giao dịch với khách hàng nhanh chóng, chính xác và văn minh. Đổi
mới về mặt nhân lực, nhất là cán bộ trẻ có năng lực, nhiệt tình, có trình độ giao
tiếp, đồng thời đổi mới phong cách giao dịch. Đồng thời Chi nhánh cũng chú
trọng đến công tác đào tạo cán bộ qua các lớp như: Hội nghị, gửi đi đào tạo…
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 13
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂY NGHỆ AN
2.1. Thực trạng tín dụng DNV&N tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nghệ An
2.1.1. Chủ trương chính sách của BIDV đối với cho vay các DNV&N
2.1.1.1. Chủ trương cho vay DNV&N của BIDV
Theo điều tra về thực trạng DNV&N do Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ
Kế hoạch và đầu tư) tiến hành cho thấy 32,38% số doanh nghiệp cho biết khó
khả năng tiếp cận nguồn vốn Nhà nước (chủ yếu là từ các NHTM), 35,24%
doanh nghiệp khó tiếp cận và 32,38% doanh nghiệp không tiếp cận được
nguồn vốn này. Nhận thức được điều này các NHTM mà đặc biệt là BIDV đã
đề ra nhiều chính sách giúp phát triển DNV&N làm cho nền kinh tế trở nên
năng động, linh hoạt hơn. Một số chính sách của BIDV nhằm phát triển cho
vay DNNVV trong giai đoạn hiện nay là:
- Về cho vay: BIDV dành riêng nguồn vốn 33.000 tỷ đồng trong giai
đoạn 2008-2010 với lãi suất hợp lý để hỗ trợ cho vay cho chương trình tái
cấu trúc nợ đối với các DNNVV vượt qua khó khăn trong giai đoạn lạm phát
cao. Theo lộ trình, năm 2008 là 3.000 tỷ đồng, 2009 là 10.000 tỷ đồng, 2010 là
20.000 tỷ đồng. Đến năm 2010, tổng dư nợ cho vay đối với các DNNVV đạt
100.000 tỷ đồng, chiếm 50% tổng dư nợ cho vay của BIDV.
- Về dịch vụ: BIDV cung ứng các dịch vụ như tư vấn hỗ trợ lập dự án và
thu xếp vốn, tư vấn phát hành trái phiếu, niêm yết chứng khoán…các dịch vụ
trọn gói như tiền gửi, dịch vụ tài khoản, dịch vụ chi trả lương, các sản phẩm
phái sinh…
- Về tái cấu trúc tài chính: BIDV tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp
nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, quản lý dòng tiền, tăng khả năng
BÁO CÁO THỰC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
SV: Trần Thị Như Quỳnh - Lớp: 49B2 - TCNH - MSSV: 0854027214 14
huy động vốn hoặc giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp.
- Về cơ cấu nợ: Bao gồm việc gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ và cơ cấu nợ
toàn diện đối với DNV&N.
Gia tăng vốn cho vay cho các DNV&N bằng việc thực hiện chính sách lãi
suất linh hoạt; đa dạng hoá các sản phẩm cho vay; góp vốn đầu tư, liên doanh,
liên kết với DNV&N; chiết khấu các chứng từ có giá; cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ cho vay, linh hoạt hình thức cho vay đảm
bảo, nâng cao chất lượng thẩm định cho vay khi cho vay DNV&N. Thực hiện
tư vấn đối với doanh nghiệp, thực hiện tư vấn tái cấu trúc tài chính, cơ cấu nợ,
gia tăng các nguồn vốn khác.
2.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản trong cho vay DNV&N
Thời gian qua, BIDV đã có chính sách chia sẻ khó khăn đối với các doanh
nghiệp như giảm lãi suất cho vay, giảm phí, thực hiện cơ chế linh hoạt về tài
sản bảo đảm… Từ tháng 9/2008