Mobile Ip là một giao thức của IETF giúp người dùng với thiết bịdi động
có thểdi chuyển từmạng này sang mạng khác với những địa chỉIP subnet khác
nhau mà vẫn duy trì được kết nối đang diễn ra. Mobile Ip trởthành giao thức
không thể thiếu trong thế gi ới di động, trong công nghệ tương lai (công nghệ
4G). Mobile Ip có rất nhiều mởrộng và phát triển khác nhau như Mobile Ipv4,
Mobile Ipv6, Fast Mobile Ip, Multiple CoA Mobile Ip,
Mobile Ip cho phép các node tiếp tục nhận dữ liệu mà không quan tâm đế n
vịtrí kết nối của node vào mạng Internet. Mobile Ip cung cấp các bản tin điều
khiển cho phép các thành phần trong mạng cập nhật các bảng định tuyến một
cách tin cậy. Mobile Ip được triển khai mà không cần có bất cứmột yêu cầu nào
với các tầng vật lý và liên kết dữ li ệu, vì vậy Mobile Ip độc lập với các công
nghệtruy cập không dây[3].
Một sốkhái niệm cơ bản trong Mobile Ip:
- Mobile Node (viết tắt là MN) nút di động: để chỉ một host hoặc một
rounter thay đổi điểm kết nối từmạngnày sang mạng khác.
- Home Agent (viết tắt là HA), khi MN di chuyển khỏi mạng thường trú
(home network) nó cần một đại diện thay mặt, đại diện này là HA, vai trò của
HA là tạo đường hầm đểchuyển tiếp gói tin đến MN khi nó rời khỏi mạng nhà
và lưu trữthôngtin ví trí hiện tại của MN.
76 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3326 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mobile ip và 4G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGÔ THỊ THANH HUYỀN
MOBILE IP & 4G
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGÔ THỊ THANH HUYỀN
MOBILE IP & 4G
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60 48 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS PHẠM THẾ QUẾ
Hà Nội - 2009
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Mobile IP & 4G” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận án được trình bày
từ những kiến thức tổng hợp của cá nhân, tổng hợp từ các nguồn tài liệu có xuất
xứ rõ ràng và trích dẫn hợp pháp. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, và nếu sai, tôi xin chịu mọi hình thức
kỷ luật theo quy định.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
Học viên thực hiện
Ngô Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận này, ngoài nỗ lực nghiên cứu tìm hiểu, còn có
sự đóng góp không nhỏ của thầy giáo, bạn bè và gia đình của tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phạm Thế Quế, người thầy đã
hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Bên cạnh đó, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn bè, người
thân và các đồng nghiệp đã có những nhận xét, đánh giá, trao đổi và cung cấp
cho tôi nhiều tài liệu tham khảo bổ ích giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Dịch vụ khách hàng - Công ty Dịch vụ
viễn thông đã tạo mọi điều kiện cho tôi được hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, nơi luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 12/2009
Ngô Thị Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................ v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MOBILE IP........................................................................ 2
1.1 Khái niệm cơ bản ...................................................................................... 2
1.2 Giao thức Mobile Ipv4 .............................................................................. 4
1.2.1 Phát hiện agent .................................................................................... 4
1.2.2 Đăng ký............................................................................................... 6
1.2.3 Tạo đường hầm ................................................................................. 10
1.3 Mobile Ipv6............................................................................................. 10
1.3.1 Các tùy chọn trong Mobile Ipv6 ........................................................ 10
1.3.2 Cấu trúc dữ liệu................................................................................. 11
1.4 Cơ chế định tuyến gói tin trong Mobile IP............................................... 11
1.4.1 Định tuyến gói tin bởi MN ................................................................ 11
1.4.2 Định tuyến gói tin bởi HA................................................................. 12
1.4.3 Định tuyến gói tin bởi FA.................................................................. 13
1.5 Đánh giá về Mobile Ipv4, Mobile Ipv6.................................................... 16
1.5.1 Mobile Ipv4....................................................................................... 16
1.5.2 Mobile Ipv6....................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ 4G ................................................................ 19
2.1 Toàn cảnh hệ thống thông tin di động...................................................... 19
2.2 Hệ thống thông tin di động 4G ................................................................ 25
2.3 Các đặc điểm công nghệ của 4G.............................................................. 33
2.3.1 Hỗ trợ lưu lượng IP ........................................................................... 33
2.3.2 Hỗ trợ tính di động tốt ....................................................................... 33
2.3.3 Hỗ trợ nhiều công nghệ vô tuyến khác nhau...................................... 34
2.3.4 Không cần liên kết điều khiển. .......................................................... 34
2.3.5 Hỗ trợ bảo mật đầu cuối – đầu cuối. .................................................. 35
2.4 Mô hình tham chiếu hệ thống di dộng 4G................................................ 35
2.4.1 Miền dịch vụ và ứng dụng ................................................................. 36
2.4.2 Miền nền tảng dịch vụ ....................................................................... 36
2.4.3 Miền mạng lõi chuyển mạch gói........................................................ 36
iv
2.4.4 Miền truy cập vô tuyến. ..................................................................... 36
2.5 Mô hình tham chiếu hệ thống di động 4G nhìn từ nền tảng dịch vụ ......... 38
2.5.1 Sự thuận tiện cho người sử dụng ....................................................... 41
2.5.2 Các dịch vụ tiên tiến.......................................................................... 42
2.5.3 Quản lý hệ thống ............................................................................... 43
CHƯƠNG 3: AN TOÀN VÀ BẢO MẬT TRONG MOBILE IP & 4G ............ 45
3.1 Vai trò, vị trí của Mobile Ip trong 4G ...................................................... 45
3.2 Quản lý di động tại tầng mạng................................................................. 46
3.2.1 Quản lý di động tại tầng mạng: Giải pháp cho Macromobility........... 47
3.2.2 Quản lý di động tại tầng mạng: Giải pháp cho Micromobility ........... 49
3.3 An toàn và bảo mật trong Mobile IP........................................................ 61
3.3.1 Sử dụng các mở rộng xác thực (authentication extensions)................ 62
3.3.2 Xác thực thông qua trường Identification .......................................... 63
KẾT LUẬN...................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
MN Mobile Node
HA Home Agent
FA Foreign Agent
CoA Care of Address
CN Correspondent Node
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cấu trúc bản tin Agent Advertisement …………………………….. .4
Hình 1.2 : Cấu trúc bản tin Agent Solicitation ....................................................6
Hình 1.3 Cấu trúc bản tin Registration Request ………………………………..8
Hình 1.4 : Cấu trúc bản tin Registration Reply ………………………………....9
Hình 1.5: Mobile Node đăng ký gián tiếp ………………………………………9
Hình 1.6: Mobile Node đăng ký trực tiếp ……………………………………..10
Hình 1.7: Các cách để đặt một HA trên mạng chủ ……………………………13
Hình 1.8: Định tuyến tam giác ………………………………………………...14
Hình 1.9: Định tuyến tối ưu ……………………………………………………15
Hình 2.1: Dịch vụ thông tin y tế ……………………………………………….27
Hình 2.2 Hệ thống cung cấp nội dung tiên tiến ………………………………..28
Hình 2.3 Hệ thống định vị …………………………………………………….29
Hình 2.4 Hệ thống đặt hàng di động ………………………………………….30
Hình 2.5 Hệ thống quản lý thực phẩm ………………………………………...31
Hình 2.6 Hệ thống bảo hiểm rủi ro …………………………………………...32
Hình 2.7 Hệ thống quản lý di động ……………………………………………33
Hình 2.8 Mô hình tham chiếu hệ thống thông tin di động …………………….37
Hình 2.9: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ ………………………………40
Hình 2.10: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ : tiện nghi người dùng .........42
Hình 2.11: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ : Các dịch vụ tiên tiến …….43
Hình 2.12: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ Quản lý hệ thống …………44
Hình 3.1: Vị trí của Mobile IP ...........................................................................45
Hình 3.2: Mobile IP trong mạng GPRS ………………………………………46
Hình 3.3: Mobile IP trong mạng WCDMA …………………………………..46
vi
Hình 3.4: Kiến trúc mô hình mạng Mobile IP phân cấp …………………….50
Hình 3.5: MN đăng ký với HA ........................................................................50
Hình3.6. MN đăng ký tại vùng hoạt động ........................................................51
Hình 3.7 Thủ tục chuyển giao trong FMIPv6 ………………………………..54
Hình 3.8: Kiến trúc mạng HMIPv6 ………………………………………….58
1
MỞ ĐẦU
Mục tiêu của các mạng di động thế hệ tiếp theo là khả năng cung cấp cho
người sử dụng các dịch vụ thoại, truyền dữ liệu và đặc biệt là các dịch vụ băng
rộng multimedia ở mọi lúc, mọi nơi. Mạng di động 4G hứa hẹn là mạng di động
đón đầu được những yêu cầu của người sử dụng.
Mạng thông tin di động thế hệ sau với công nghệ IP là bước phát triển đột
phá từ mạng di động thế hệ 3G lên 4G. Điều này đặt ra cho các nhà nghiên cứu
cần tìm ra và hoàn thiện hạ tầng IP trong môi trường truyền dẫn không dây để
tích hợp cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ băng hẹp và băng rộng, nhu cầu di
chuyển kết nối liên tục tới người dùng. Mobile IP hỗ trợ khả năng di động cho
các đầu cuối trong khi vẫn sử dụng các dịch vụ như ở mạng IP cố định, do đó
tích hợp Mobile IP vào mạng di động để có thể giải quyết vấn đề quản lý thuê
bao di động mà vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ là vấn đề cần được nghiên
cứu.
Khi thuê bao di động thực hiện các dịch vụ băng rộng multimedia vấn đề
mất an toàn thông tin cần được quan tâm, thông qua các cơ chế xác thực, mã
khóa để đảm bảo cho người dùng là vấn đề cấp thiết cần phải thực hiện.
Luận văn bước đầu tìm hiểu về giao thức Mobile IP và mạng di động 4G,
cơ chế xác thực trong Mobile IP, tổ chức của luận văn gồm 3 chương cấu trúc
như sau:
Chương 1: Tổng quan về Mobile IP, cho một cái nhìn tổng thể về giao
thức, các phiên bản Mobile Ipv4, Mobile Ipv6, về thuật toán chọn đường trong
giao thức Mobile IP, qua đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm của giao thức.
Chương 2: Tổng quan về 4G, khái quát về mạng di động 4G, các thế hệ
thông tin di động từ 1G - 3G. Các đặc điểm cơ bản của 4G và các mô hình
khuyến nghị.
Chương 3: An toàn và bảo mật trong Mobile IP & 4G, cho biết vai trò của
Mobile IP trong 4G, các cơ chế xác thực, đảm bảo an toàn cho Mobile IP.
Cuối cùng tổng kết lại những kết quả đã đạt được của luận văn.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MOBILE IP
1.1 Khái niệm cơ bản
Mobile Ip là một giao thức của IETF giúp người dùng với thiết bị di động
có thể di chuyển từ mạng này sang mạng khác với những địa chỉ IP subnet khác
nhau mà vẫn duy trì được kết nối đang diễn ra. Mobile Ip trở thành giao thức
không thể thiếu trong thế giới di động, trong công nghệ tương lai (công nghệ
4G). Mobile Ip có rất nhiều mở rộng và phát triển khác nhau như Mobile Ipv4,
Mobile Ipv6, Fast Mobile Ip, Multiple CoA Mobile Ip,…
Mobile Ip cho phép các node tiếp tục nhận dữ liệu mà không quan tâm đến
vị trí kết nối của node vào mạng Internet. Mobile Ip cung cấp các bản tin điều
khiển cho phép các thành phần trong mạng cập nhật các bảng định tuyến một
cách tin cậy. Mobile Ip được triển khai mà không cần có bất cứ một yêu cầu nào
với các tầng vật lý và liên kết dữ liệu, vì vậy Mobile Ip độc lập với các công
nghệ truy cập không dây [3].
Một số khái niệm cơ bản trong Mobile Ip:
- Mobile Node (viết tắt là MN) nút di động: để chỉ một host hoặc một
rounter thay đổi điểm kết nối từ mạng này sang mạng khác.
- Home Agent (viết tắt là HA), khi MN di chuyển khỏi mạng thường trú
(home network) nó cần một đại diện thay mặt, đại diện này là HA, vai trò của
HA là tạo đường hầm để chuyển tiếp gói tin đến MN khi nó rời khỏi mạng nhà
và lưu trữ thông tin ví trí hiện tại của MN.
- Foreign Agent (viết tắt là FA), khi MN di chuyển khỏi mạng thường trú
nó phải có một địa chỉ tạm trú gọi là CoA (Care of Address) là địa chỉ IP có thể
được sử dụng để truyền các gói dữ liệu đến đích tương ứng với địa chỉ này theo
những giao thức tìm đường cơ bản của IP. MN thông báo địa chỉ CoA cho HA
để biết địa điểm của MN, MN có địa chỉ này từ FA.
- Correspondent Node (viết tắt là CN) là một node trong mạng có nhu cầu
truyền thông với MN, CN không phải là một thành phần của Mobile Ip nhưng
được đưa vào để mô tả hoạt động của giao thức.
Nguyên tắc hoạt động của Mobile Ip
- Khi một MN ra khỏi mạng thường trú (home network), làm thế nào để MN
biết là nó đã đi ra khỏi mạng cũng như tìm đại diện mới nếu đã ở mạng khách
(foreign network)? HA và FA thường xuyên gửi gói tin quảng bá để thông báo
khả năng của mình theo chu kỳ, do đó MN phát hiện ra nó đang ở mạng khác và
tiến hành quá trình tìm kiếm đại diện tạm trú của nó.
3
- Sau khi đã nhận được thông tin về FA, MN có thể bắt đầu liên lạc với FA.
MN gửi yêu cầu đăng ký thông tin đến HA (ở đây là địa chỉ CoA, tùy theo
phương thức kết nối mạng mà MN gửi đăng ký trực tiếp đến HA hoặc thông qua
FA) để được lưu thông trong một thời gian, yêu cầu này có thể là cho phép hoặc
từ chối.
- Nếu HA cho phép nó sẽ làm việc như người được ủy nhiệm của MN. Khi
mạng gốc của MN nhận được các gói tín hiệu có địa chỉ đến là MN, HA sẽ nhận
những gói tin này đóng gọi lại và tiếp tục gửi tới địa chỉ của FA mà MN đã đăng
ký. FA sẽ mở các gói tin này và gửi tới MN vì nó biết MN đang ở đó một cách
chính xác. HA dùng phương pháp đóng gói để chuyển thông tin cho MN bằng
cách dùng thêm phần mào đầu của gói và chuyển theo đường hầm đến MN.
- Quá trình trên sẽ tiếp tục cho đến khi hết hạn đăng ký hoặc MN chuyển
đến mạng mới. Khi xảy ra hiện tượng hết hạn, MN phải đăng ký lại với HA của
nó thông qua FA; khi MN chuyển đến mạng khác, nó gửi yêu cầu đăng ký mới
qua FA mới, trong trường hợp này HA sẽ thay đổi địa chỉ nhờ chuyển CoA của
MN và sẽ gửi tiếp các gói tin đã đóng gói tới địa chỉ nhờ chuyển CoA.
- Khi MN trở về mạng thường trú, nó gửi một yêu cầu đăng ký lại đến HA
thông báo nó đã ở mạng nhà để không thực hiện đường hầm và dọn bỏ các địa
chỉ nhờ gửi trước.
Như vậy có thể phân chia thành 3 chức năng tương đối cách biệt như sau:
- Phát hiện agent (agent discovery): qua chức năng này các HA và FA có
thể quảng bá khả năng của mình trên mỗi liên kết mà nó cung cấp dịch vụ. MN
mới đến một mạng có thể gửi các yêu cầu nhận thông tin để qua đó xác định các
agent có khả năng phục vụ.
- Đăng ký (registration): chức năng cung cấp cho MN khi hoạt động ở
ngoài mạng nhà, MN sẽ đăng ký CoA của nó với HA. Tùy thuộc vào phương
thức kết nối mạng ở mạng khách mà MN sẽ gửi trực tiếp đăng ký đến HA hoặc
thông qua trung gian chuyển tiếp là FA.
- Tạo đường hầm (tunnelling): để chuyển tiếp dữ liệu đến MN khi rời khỏi
mạng nhà, HA sẽ tạo một đường hầm và gửi dữ liệu đến CoA của MN.
Nguyên tắc hoạt động của Mobile Ip có vẻ đơn giản nhưng đây cũng là một
giải pháp hiệu quả để đảm bảo sự di động trong thế hệ mạng tương lai, mạng
4G.
Để hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động của Mobile Ip ta xem xét bản
Mobile Ipv4.
4
1.2 Giao thức Mobile Ipv4
Mobile Ipv4 thực hiện đầy đủ các chức năng: phát hiện agent, đăng ký và
tạo đường hầm. Các chức năng cụ thể thực hiện như sau.
1.2.1 Phát hiện agent
Mobile IP sử dụng các bản tin để thực hiện, các bản tin được định nghĩa
dựa trên giao thức tiêu chuẩn ICMP Router Discovery (Internet Control
Message Protocol Router Discovery). Hai bản tin trong Mobile Ip được hình
thành dựa trên 2 bản tin của ICMP có thêm phần mở rộng [3].
- Bản tin agent advertisement (bản tin quảng cáo trạm): được truyền bởi các
trạm phục vụ để quảng cáo các dịch vụ của nó trên một liên kết. MN dùng các
bản tin quảng cáo này để xác định điểm kết nối hiện tại của nó vào Internet. Bản
tin agent advertisement chính là bản tin ICMP Router Advertisment được mở
rộng thêm phần bắt buộc Mobility Agent Advertisement Extension, có thể có 2
phần tùy chọn phần Prefix-Lengths Extension, và One-byte Padding Extension,
hoặc các phần mở rộng khác có thể được định nghĩa trong tương lai [3].
Cấu trúc bản tin Agent Advertisement được định nghĩa như hình vẽ sau:
Hình 1.1: Cấu trúc bản tin Agent Advertisement
5
Với phần IP header:
Time to Live: luôn được thiết lập là 1, do bản tin này chỉ có tác dụng trên
vùng mạng mà trạm phục vụ quản lý.
Destination Address: với 1 bản tin multicast agent advertisement phải là địa
chỉ multicast “all systems on this link” (224.0.0.1) hoặc địa chỉ broadcast được
giới hạn (255.255.255.255).
Phần ICMP:
Trường Code: giá trị 0 trạm phục vụ điều khiển lưu lượng thông thường, tức
là nó hoạt động như một router cho các gói IP của MN hoặc của các máy trạm
khác; giá trị 16 trạm phục vụ không định tuyến lưu lượng thông thường, tuy
nhiên tất cả các FA ít nhất phải hướng đến một router mặc định bất kỳ các gói
tin nhận được từ một MN đã đăng ký.
Lifetime: độ dài thời gian tối đa mà bản tin agent advertisement này được
xem là còn giá trị khi chưa nhận được các bản tin agent advertisement của cùng
một trạm sau đó.
Router address: địa chỉ IP của giao tiếp router mà tại đó bản tin này được
gửi.
Num addr: số các router address được quảng cáo trong bản tin này. Đặc biệt
trường này có thể được thiết lập thành 0.
Nếu được gửi định kỳ, khoảng thời gian mà bản tin agent advertisement
được gửi không nên dài quá 1/3 trường Lifetime được chỉ định. Điều này cho
phép một MN được bỏ lỡ 3 bản tin agent advertisement liên tiếp trước khi xóa
trạm phục vụ từ danh sách các trạm phục vụ hợp lệ của nó. Thời gian truyền thật
sự cho mỗi bản tin agent advertisement nên được tạo ngẫu nhiên ở mức nhỏ để
tránh đồng bộ và xung đột với các bản tin agent advertisement khác có thể được
gửi bởi các trạm phục vụ khác.
- Bản tin agent solicitation (bản tin xin phép trạm) giống như bản tin ICMP
Router Solicitaiton nhưng phần IP TimetoLive phải được thiết lập là 1 [3]. Cấu
trúc bản tin agent solicitation như sau:
6
Hình 1.2 : Cấu trúc bản tin Agent Solicitation
224.0.0.2: tất cả các router trên subnet này.
1.2.2 Đăng ký
Một MN thực hiện đăng ký bất kỳ khi nào nó phát hiện điểm kết nối của nó
vào mạng đã thay đổi từ liên kết này sang liên kết khác, đồng thời do các đăng
ký này chỉ hợp lệ trong một thời gian xác định (lifetime) nên một MN phải đăng
ký lại khi đăng ký của nó sắp hết hạn. Đăng ký là phương pháp mà các MN:
Yêu cầu các dịch vụ chuyển tiếp gói tin khi MN đang ở một mạng ngoài.
Cho HA của chúng biết CoA hiện tại của chúng.
Làm mới lại một đăng ký sắp hết hạn.
Hoặc hủy đăng ký khi chúng trở về mạng nhà[3].
Các bản tin đăng ký trao đổi thông tin giữa một MN và HA, có thể có thêm
FA. Đăng ký dẫn đến việc tạo hoặc sửa một “liên kết di động” tại HA, đang liên
kết home address của MN với CoA của MN trong thời gian Lifetime được chỉ
định. Thông qua thủ tục đăng ký cho phép một MN có khả năng:
Khám phá home address của nó, nếu MN không được cấu hình thông tin
này.
Duy trì nhiều đăng ký đồng thời, để tạo ra các bản copy của mỗi gói tin và
các bản copy được chuyển đường hầm đến mỗi địa chỉ CoA.
Hủy đăng ký CoA được chỉ định trong khi vẫn giữ lại các liên kết di động
khác, và
Khám phá địa chỉ của một HA nếu MN không được cấu hình thông tin này.
Tro