Với sự phát triển ngày càng tăng của các thiết bị cá nhân di động và nhu cầu truy cập internet ở mọi nơi, mọi lúc đang được đặt ra. Để quản lý và hỗ trợ các thiết bị di động này cần có một giải pháp kỹ thuật chung cho nó và Mobile IP ra đời. Mobile IP góp phần giải quyết việc quản l tính di động của các thiết bị cũng như cá nhân.
Trong đề tài này có đề cập đến nguyên ly làm việc của Mobile Ipv6, giao thức Mobile Ipv6 và khái quát đến thủ tục ICMPv6 với cái nhìn tổng quan , một số nhiệm vụ của nó.
Do khuôn khổ thời gian có hạn trong khi đó khối lượng kiến thức rất lớn nên trong khuôn khổ tiểu luận này chỉ nghiên cứu khái quát một số khái niệm về Mobile IPv6 và ICMPv6.
Cụ thể trong đề tài chia thành các chương sau:
Chương I – Tổng quan về Mobile IPv6
Chương II- Giao thức Mobile IPv6
Chương III- ICMPv6
Chương IV- Truyền thông trong Mobile IPv6
26 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2874 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mobile IPv6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển ngày càng tăng của các thiết bị cá nhân di động và nhu cầu truy cập internet ở mọi nơi, mọi lúc đang được đặt ra. Để quản lý và hỗ trợ các thiết bị di động này cần có một giải pháp kỹ thuật chung cho nó và Mobile IP ra đời. Mobile IP góp phần giải quyết việc quản l tính di động của các thiết bị cũng như cá nhân.
Trong đề tài này có đề cập đến nguyên ly làm việc của Mobile Ipv6, giao thức Mobile Ipv6 và khái quát đến thủ tục ICMPv6 với cái nhìn tổng quan , một số nhiệm vụ của nó.
Do khuôn khổ thời gian có hạn trong khi đó khối lượng kiến thức rất lớn nên trong khuôn khổ tiểu luận này chỉ nghiên cứu khái quát một số khái niệm về Mobile IPv6 và ICMPv6.
Cụ thể trong đề tài chia thành các chương sau:
Chương I – Tổng quan về Mobile IPv6
Chương II- Giao thức Mobile IPv6
Chương III- ICMPv6
Chương IV- Truyền thông trong Mobile IPv6
Xin cảm ơn thầy Nguyễn Việt Hùng đã tận tình hướng dẫn cho nhóm em thực hiện đề tài này.
Nhóm 10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa Tiếng Anh
Nghĩa Tiếng Việt
IETF
Internet Engineering Task Force
Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet
HA
Home Agent
Trạm gốc
CoA
Care-of address
Địa chỉ quản lý của Mobile Node
MN
Mobile Node
Một nút Ipv6
CN
Correspondent Node
MH
Mobility Header
DHCP
Dynamic Host Configuration Protocol
ICMPv6
Internet Control Message Protocol version 6
MTU
Micro Technology Unlimited
RA
Router Advertisement
DHCPv6
Dynamic Host Configuration Protocol for IPv6
IP
Internet Protocol (được định nghĩa trong RFC 792)
MIPv6
Mobile IP for IPv6
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Các thành phần của Mobile Ipv6 2
Hình 2: Mô hình làm việc của Mobile IPv6 3
Hình 3 Khuôn dạng của Mobility Header (MH) 4
Hình 4 : Biểu diễn địa chỉ IP 6
Hình 5: Tự động cấu hình địa chỉ Ipv6 host 10
Hình 6 : Sơ đồ phân giải địa chỉ 11
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC HÌNH VẼ iii
MỤC LỤC iv
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ MOBILE IPv6 1
1.2 Nguyên lý làm việc của Mobile IPv6 3
CHƯƠNG II – GIAO THỨC MOBILE IPv6 4
2.1. Cấu trúc Mobility Header và Mobility Messages 4
2.1.2. Kiểu gói tin lưu động được cho bởi bảng sau 4
2.2 Biểu diễn địa chỉ IPv6 6
2.3 Một số hoạt động của IPv6 7
2.3.1 Cấu hình tự động địa chỉ cho IPv6 node 7
2.3.2. Phân giải địa chỉ (Address Resolution) 10
CHƯƠNG III - ICMPv6 12
3.1 Tổng quan về thủ tục ICMP 12
3.2 Nhiệm vụ của ICMPv6 13
3.2.1 Tìm Path MTU (Path MTU Discovery) 13
3.2.2 Thông báo lỗi (Error Notification) 13
3.2.3 Thông báo thông tin 13
3.2.4 Tìm kiếm router và prefix địa chỉ 13
3.2.5 Tự động cấu hình địa chỉ (Address auto configuration) 13
3.2.6 Kiểm tra trùng lặp địa chỉ (Duplicate Address Detection) 14
3.2.7 Phân giải địa chỉ (Address Resolution) 14
3.2.8 Kiểm tra tính kết nối được của node lân cận (Neighbor Reachability Detection) 14
3.2.9 Redirect 14
CHƯƠNG IV 15
TRUYỀN THÔNG TRONG MOBILE IPv6 15
4.1 Kiểm tra sự trùng lặp địa chỉ (Duplicate Address Detection) 15
4.2 Tìm kiếm Router Router Discovery) 16
4.3 Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP 18
4.3.1 Mở rộng không gian địa chỉ 18
4.3.2 Hiệu quả hơn trong việc định tuyến 18
4.3.3. Mào đầu nhỏ hơn với các mở rộng tùy chọn 18
4.4 Quá trình phân bổ địa chỉ stateful 18
KẾT LUẬN v
TÀI LIỆU THAM KHẢO v
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ MOBILE IPv6
IP (Internet Protocol) là giao thức thuộc tầng mạng, nó có trách nhiệm vận chuyển các Datagram qua mạng Internet. Mục đích chính của giao thức IP là cung cấp các khả năng kết nối các mạng con thành liên kết mạng để truyền dữ liệu. Giao thức IP là 1 giao thức kiểu không liên kết (Conectionlees) có nghĩa là không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu.
Năm 1998, Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet (IETF) đã ban hành tài liệu giao thức Internet phiên bản 6 (gọi tắt là IPv6). Một trong các lý do chính cho sự phát triển của IPv6 là sự bùng nổ số lượng các thiết bị sử dụng địa chỉ IP. Không gian địa chỉ 32bit của IPv4 cho phép tối đa khoảng 4 tỷ địa chỉ. Nhưng bởi vì có quá nhiều tổ chức đã đăng ký các vùng địa chỉ IP lớn hơn mức họ cần, thậm chí nhiều địa chỉ không dùng đến. Năm 1990, khi IETF bắt đầu làm việc với giao thức Internet thế hệ mới, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng IPv4 có thể sẽ cạn kiệt nguồn tài nguyên địa chỉ vào năm 2010. Nhưng với IPv6 điều đó sẽ không xảy ra - nó sử dụng không gian địa chỉ 128 bit, gấp bốn tỷ lần không gian địa chỉ mà IPv4 hiện có thể cung cấp.
Giao thức Mobile IP được nghiên cứu dựa trên nền tảng của giao thức TCP/ IP kế thừa các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm cho phù hợp với tình hình phát triển hiện tại. Là giao thức cho phép các máy tính (Node) di chuyển trên mạng mà không phải thay đổi địa chỉ IP của máy (Node). Nói cách khác là các máy tính (Node) nay có khả năng kết nối vào Internet tại bất cứ địa điểm nào trên thế giới.
MIPv6 nhằm giải quyết đồng thời hai vấn đề. Thứ nhất, nó cho phép chuyển giao liên tục mặc dù máy chủ (MN) chuyển động và thay đổi địa chỉ IP. Thứ hai, nó cho phép gói tin tìm đến một nút thông qua địa chỉ IP tĩnh tại địa chỉ thường trú gốc (HA). Nói một cách khác, MIPv6 chú trọng tới bản chất nhận dạng của các địa chỉ IP.
1.1 Các thành phần của MIPv6
Trong đó
*Home Link: Home Link thực hiện gán vào home subnet prefix, để từ mỗi nút thu được Home Address (địa chỉ gốc) của nó. Home Subnet Prefix là địa chỉ IP tương ứng corresponding) với một nút di động trong mạng gốc.
*Home Address: Địa chỉ gốc được gắn cho Mobile Node và luôn kiểm soát được Mobile Node khi nó thay đổi vị trí.
*Home Agent (HA - Trạm gốc): Mỗi Mobile Node được gán một địa chỉ IP từ HA trên mạng gốc, đó là địa chỉ Care – Of. Trong khi Mobile Node rời khỏi gốc, HA sẽ chặn các phần trên Home link đích đến địa chỉ gốc của nút di động, đóng gói chúng và chuyển tiếp (tunnel) đến Mobile Node đăng ký địa chỉ Care – Of.
*Care-of address (CoA): Là địa chỉ quản lý của Mobile Node. Một Mobile Node có thể gán nhiều địa chỉ Care – Of. Tuy nhiên chỉ một địa chỉ Care – Of được đăng ký là địa chỉ Care – Of chính với trạm gốc của Mobile Node. Sự liên hệ giữa Home Address và Care Of Address được gọi là Binding (nối kết).
*Mobile Node: Một nút Ipv6 có thể di động, nhưng vẫn được nhận biết nhờ gắn kết với địa chỉ Care – Of của nó, từ đó giúp cho quá trình chuyển nhận gói tin giữa các nút được thực hiện dễ dàng thông qua việc nối kết và xử lý giữa HA, CN và MN
*Correspondent Node: Một nút tương đương với Mobile Node và có thể truyền tin tới Mobile Node một cách trực tiếp.
1.2 Nguyên lý làm việc của Mobile IPv6
Khi MN đang trong mạng thường trú, nó sẽ hoạt động mà không sử dụng chức năng di động, nó nhận các gói tin và trả lời các gói tin như một máy chủ thông thường.
Nếu MN đi khỏi mạng thường trú thì MN cần có một đại diện thay mặt nó. Đó là đại diện HA – có thể thông tin với MN không phụ thuộc vào vị trí của MN. Do đó có thể coi HA là vị trí vật lý của MN.
Khi MN phát hiện nó đang ở mạng khác, MN đăng ký địa chỉ Care - Of của nó với bộ định tuyến trên Home link, Home Agent. Để đăng ký địa chỉ Care – Of, Mobile Node sẽ gửi yêu cầu cập nhật kết nối đến Home Agent. HA đáp ứng bằng cách ghi nhận kết nối. MN sử dụng địa chỉ Case – of làm địa chỉ nguồn trong phần tiêu đề của gói tin gửi đi.Các gói tin gửi đến MN bằng cách sử dụng tiêu đề định tuyến .
Gói tin gửi cho MN được truyền tới Home Agent của nó, HA nhận được gói tin, thực hiện đóng gói và chuyển tới CoA của MN. Việc truyền tin giữa MN và CN được thực hiện bằng chuyển trực tiếp.
Sự liên hệ giữa HA và CoA gọi là Binding. Mỗi nút truyền tin trực tiếp với Mobile Node thì được gọi là correspondent node. Một correspondent node cũng có thể trở thành Mobile Node.
CHƯƠNG II – GIAO THỨC MOBILE IPv6
2.1. Cấu trúc Mobility Header và Mobility Messages
2.1.1. Cấu trúc Mobility Header (MH)
Cấu trúc MH được định nghĩa cho Mobile Ipv6, đó là một sự mở rộng Header dùng cho Mobile Node, Correspondent node và Home Agent. Được sử dụng để thiết lập và giữ các liên kết. Định dạng của cấu trúc MH được cho bởi hình sau:
Trường Payload Proto: Tương ứng với trường Header kế tiếp trong Ipv6 Header, giá trị của nó là 59 đồng nghĩa với việc nó là Header cuối cùng trong gói.
Trường Header Length: độ dài của MH, sử dụng 8 bytes unit để biểu diễn, độ dài của MH luôn là tổ hợp của 8 bytes.
Trường MH type: nhận biết những định kiểu đặc trưng trong một gói tin lưu động, nó được minh họa, cụ thể hóa ở bảng 1 bên dưới.
Trường Checksum: dùng để kiểm tra MH, nó thực hiện tính toán trong pseudoheader và tuân theo những quy tắc được định nghĩa ở chuẩn RFC 2460
Trường Data: biến đổi phụ thuộc vào kiểu gói tin lưu động
2.1.2. Kiểu gói tin lưu động được cho bởi bảng sau
GGiá trị
Kiểu thông điệp
Mô tả
0
Binding Refresh Request
Gửi bởi CN, yêu cầu MN cập nhật liên kết
1
Home Test Init
Gửi bởi MN để khởi tạo một quá trình chuyển nhận và yêu cầu 1 mã khóa gốc từ CN. Gửi tới CN thông qua đường tunnel từ HA
2
Care-of Test Init
Gửi bởi MN để khởi tạo một quá trình chuyển nhận và yêu cầu mã khóa từ CN. Gửi tới CN một cách trực tiếp
3
Home Test Message
Đáp ứng lại gói tin Home Test Init (kiểu 1). Gửi từ CN tới MN, chứa cookie và mã khóa xác nhận quá trình chuyển nhận, gửi thông qua đường tunnel từ HA
4
Care-of Test Message
Đáp ứng lại gói tin Care – of Test Init (kiểu 2) . Gửi từ CN tới MN, chứa cookie và mã khóa quản lý (care – of) để xác nhận quá trình chuyển nhận. Gửi đến MN một cách trực tiếp
5
Binding Update
Gửi bởi MN để thông báo thay đổi care-of address của nó, gói tin này được giải thích và cụ thể hóa ở phần sau
6
Binding Ack
Gửi xác nhận cho gói tin Binding Update, nó cũng được giải thích cụ thể ở phần sau
7
Binding Error
Gửi bởi CN để báo hiệu lỗi liên quan đến gói tin lưu động, nó loại bỏ những liên kết không thích hợp trong địa chỉ đích, có thể có những giá trị sau:
1 = Không xác định liên kết
2 = Không chấp nhận kiểu giá trị MH
8
Fast Binding Update
Gần giống như Binding Update, chỉ có 1 số sai khác không đáng kể
9
Fast Binding Ack
Ghi nhận gói tin Fast Binding Update
10
Fast Neighbor Advertisement
Gửi bởi Mobile Node để thông báo sự thay đổi thành phần của nó cho sự truy cập định tuyến mới
2.2 Biểu diễn địa chỉ IPv6
Địa chỉ IPv6 được viết dưới dạng hexa decimal. Địa chỉ IPV6 có độ dài 128 bít nhị phân. 128 bít nhị phân này được chia thành các nhóm 4 bít, chuyển đổi viết theo dạng số hexa decimal và nhóm 4 số hexa thành một nhóm phân cách bởi dấu “:” như trên. Kết quả, địa chỉ ipv6 được biểu diễn thành một dãy số gồm 8 nhóm số hexa cách nhau bằng dấu “:”, mỗi nhóm gồm 4 chữ số hexa (Hình 4)
Rút gọn cách viết địa chỉ IPv6:
Không như địa chỉ IPv4, địa chỉ ipv6 có rất nhiều dạng. Trong đó có những dạng chứa nhiều chữ số 0 đi liền nhau. Nếu viết toàn bộ và đầy đủ những con số này thì dãy số biểu diễn địa chỉ IPv6 thường rất dài. Do vậy, có thể rút gọn cách viết địa chỉ ipv6 theo hai quy tắc sau đây:
Quy tắc 1: Trong một nhóm 4 số hexa, có thể bỏ bớt những số 0 bên trái. Ví dụ cụm số “0000” có thể viết thành “0”, cụm số “09C0” có thể viết thành “9C0”
Quy tắc 2: Trong cả địa chỉ ipv6, một số nhóm liền nhau chứa toàn số 0 có thể không viết và chỉ viết thành “::”. Tuy nhiên, chỉ được thay thế một lần như vậy trong toàn bộ một địa chỉ ipv6. Điều này rất dễ hiểu. Nếu chúng ta thực hiện thay thế hai hay nhiều lần các nhóm số 0 bằng “::”, chúng ta sẽ không thể biết được số các số 0 trong một cụm thay thể bởi “::” để từ đó khôi phục lại chính xác địa chỉ IPv6 ban đầu.
Ví dụ về rút gọn địa chỉ IPv6 (Hình 3)
Địa chỉ ipv6 còn được biểu diễn theo cách thức liên hệ với địa chỉ ipv4. 32 bít cuối của địa chỉ ipv6 tương ứng địa chỉ ipv4 được biết theo cách viết thông thường của địa chỉ ipv4, như trong ví dụ trên.
2.3 Một số hoạt động của IPv6
2.3.1 Cấu hình tự động địa chỉ cho IPv6 node
Khi nối một máy tính vào mạng IPv4, chúng ta đã rất quen thuộc với các thao tác cấu hình địa chỉ, subnet mask, default gateway, máy chủ tên miền cho máy tính để kết nối mạng.
Địa chỉ IPv6 được cải tiến để có thể giảm thiểu những cấu hình nhân công. 64 bít cuối của địa chỉ IPv6 luôn dành để định danh giao diện. 64 bít định danh này có thể tự động cấu hình từ địa chỉ card mạng hoặc gán một cách tự động. Nhờ quy trình giao tiếp trên đường link của thủ tục Neighbor Discovery, IPv6 host có thể liên lạc với router trên đường kết nối để nhận các thông tin về prefix trên link và những tham số hoạt động khác. Do vậy, các node trong IPv6 có hai cách thức cấu hình địa chỉ: cấu hình địa chỉ bằng tay (quá trình cấu hình địa chỉ cho giao diện, tạo route… được thực hiện qua các lệnh cấu hình bằng tay), hoặc cấu hình địa chỉ tự động.
IPv6 node có hai cách thức cấu hình tự động địa chỉ cho giao diện. Một đường kết nối IPv6 có thể sử dụng một trong hai cách thức. Router trên đường link, qua quảng bá thông điệp Router Advertisement, sẽ hướng dẫn cho các host biết hiện tại đường kết nối đang sử dụng cách thức cấu hình địa chỉ nào.
+ Tự động cấu hình có trạng thái (stateful): Đây là cách thức cấu hình địa chỉ cho host dựa vào sự trợ giúp của DHCPv6 server. Cách thức cấu hình này tương tự như việc sử dụng DHCP của IPv4. Hiện nay, các rfc dành cho DHCPv6 đã được IETF hoàn thiện đầy đủ. Máy chủ DHCPv6 sẽ cung cấp cho host địa chỉ và các thông tin để host cấu hình, nên được gọi là cấu hình có trạng thái (stateful)
+ Tự động cấu hình không trạng thái (stateless): Đây là cách thức tự động trong đó, một host sẽ tự thực hiện cấu hình địa chỉ cho giao diện không cần sự hỗ trợ của bất kỳ một máy chủ DHCP nào. Host thực hiện cấu hình địa chỉ từ khi chưa có một thông tin nào hỗ trợ cấu hình (stateless) và qua trao đổi với router IPv6 trên đường kết nối.
Tự động cấu hình địa chỉ không trạng thái
(Stateless Autoconfiguration):
Node có khả năng tự động cấu hình, không cần sự hỗ trợ của máy chủ DHCP là một trong những đặc điểm hoàn toàn mới và rất hữu ích trong thế hệ địa chỉ IPv6, góp phần tăng tính hiệu quả, linh động. Thời gian đầu của địa chỉ IPv4, host luôn được cấu hình khởi tạo bằng tay bởi người quản trị. Sau đó, máy chủ DHCP được sử dụng để có thể cấp phát địa chỉ IP và thông số cho host khi nó kết nối vào mạng. Địa chỉ IPv6 tiến thêm một bước xa hơn, đó là cho phép một IPv6 node có thể tự mình cấu hình địa chỉ và các tham số hoạt động mà không cần sự hỗ trợ của một máy chủ DHCP nào.
Host cấu hình địa chỉ tự động dựa trên một số đặt tính mới của địa chỉ IPv6, bao gồm: địa chỉ link-local, multicast, thủ tục Neighbor Discovery, khả năng tự tạo 64 bít định danh giao diện từ địa chỉ lớp link-layer.
Các bước để host tự cấu hình nên địa chỉ và các thông số hoạt động của mình như sau:
1. Tạo địa chỉ link-local
Địa chỉ link-local bắt đầu bởi 10 bít prefix FE80::/10, theo sau bởi 54 bit 0. 64 bít còn lại là định danh giao diện (interface ID)
Khi khởi động, 64 bít định danh giao diện sẽ được host tự động tạo từ địa chỉ lớp link-layer. Bạn có thể tham khảo lại chi tiết quy trình tạo Interface ID trong các mục trước.
Trong hình vẽ trên, từ địa chỉ MAC 00-90-27-17-FC-0F, host sẽ tạo được interface ID 0290:27FF:FE17:FC0F
Từ đó tạo được địa chỉ link-local FE80::0290:27FF:FE17:FC0F
Ngoài việc tạo từ địa chỉ vật lý, 64 bít định danh giao diện còn có thể được gắn một cách ngẫu nhiên.
2. Thực hiện thuật toán kiểm tra trùng lặp địa chỉ (Duplicate Address Detection)
Dãy số định danh giao diện có thể được gắn một cách ngẫu nhiên, khiến cho có khả năng trùng hợp. Host cần kiểm tra chắc chắn địa chỉ link-local mình dự định sử dụng là duy nhất trong phạm vi đường kết nối link-local, trước khi sử dụng để tránh xung đột.
Do vậy nó thực hiện thuật toán DAD, như đã đề cập trong mục trước, dựa trên hai dạng thông diệp Neighbor Solicitation và Neighbor Advertisement.
3.Gắn địa chỉ link-local
Sau khi gửi thông điệp Neighbor Solicitation, nếu host không nhận được thông điệp Neighbor Advertisement phúc đáp, có nghĩa chưa có node nào trên đường link sử dụng địa chỉ này. Khi đó nó sẽ gắn địa chỉ link-local cho mình và lấy địa chỉ này để thực hiện giao tiếp với các node khác trên mạng LAN.
4. Liên hệ với router
Trong gói tin Router Advertisement do router quảng bá sẽ có các thông tin hướng dẫn host về cách thức cấu hình địa chỉ, về prefix địa chỉ của đường link, và các tham số khác. Do vậy, host sẽ đợi gói tin này trong thông điệp được router gửi một cách định kỳ, hoặc sẽ có gắng liên hệ với một router trên đường kết nối.
Để liên hệ với router
+ Host gửi gói tin RS
* Địa chỉ nguồn = ::
* Địa chỉ đích = FF02::2 (địa chỉ multicast mọi router phạm vi link)
+ Router phúc đáp:
* Router sẽ gửi RA phúc đáp:
* Địa chỉ nguồn = Địa chỉ link-local của router
* Địa chỉ đích = FF02::1 (Địa chỉ multicast mọi node phạm vi link)
* Dữ liệu = Prefix (2001:410:213:1::/64 trong hình vẽ), và một số thông số khác.
* Trong trường hợp đường kết nối đang sử dụng phương thức cấu hình stateful, trong quảng bá của router sẽ không có prefix và có cờ để hướng dẫn host sử dụng phương thức này.
5. Cấu hình địa chỉ và xác lập các giá trị thông số hoạt động
Từ thông tin nhận được trong quảng bá RA của router, host sẽ cấu hình địa chỉ và xác lập các thông số hoạt động
+ Từ thông tin về prefix:
* Host tạo địa chỉ IPv6 toàn cầu bằng cách gắn prefix này với 64 bít định danh giao diện. Để có thể tự động cấu hình địa chỉ, prefix địa chỉ do router quảng bá phải có độ dài /64.
* Đồng thời host cũng thiết lập giá trị thời gian Valid Lifetime, Preferred Lifetime cho địa chỉ theo giá trị có trong option Prefix Information của gói tin RA.
* Host đăng ký địa chỉ Multicast Solicited Node tương ứng địa chỉ unicast vừa tạo với card mạng để nhận lưu lượng của địa chỉ này.
* Host xác lập các giá trị thông số hoạt động: Hop Limit, Reachable Time (thời gian mặc định host thực hiện kiểm tra tính có thể đạt được của các node lân cận), MTU..
Trong trường hợp cụ thể, như hình 1, host sẽ cấu hình được địa chỉ toàn cầu IPv6:
Địa chỉ IPv6 = Network prefix+Interface ID
= 2001:410:213:1::90:27FF:FE17:FC0F
2.3.2. Phân giải địa chỉ (Address Resolution)
Trong địa chỉ IPv4, quy trình này được đảm nhiệm bởi thủ tục ARP. Node cần phân giải địa chỉ sẽ gửi gói tin truy vấn tới địa chỉ đích là địa chỉ broadcast, tác động đến mọi node khác trên đường link.
Trong địa chỉ của IPv6, đây là một trong số những quy trình thủ tục Neighbor Discovery đảm nhiệm. Để phục vụ cho việc phân giải tương ứng địa chỉ lớp mạng và địa chỉ vật lý, các node IPv6 đều duy trì một bảng cache thông tin về các node lân cận gọi là "neighbor cache". Trong HĐH window, chúng ta có thể xem thông tin trong bảng này với lệnh netsh>interface ipv6>show neighbors.
Khi một IPv6 node cần tìm địa chỉ lớp link-layer (ví dụ địa chỉ MAC trên đường link Ethernet) tương ứng với một địa chỉ unicast IPv6 nào đó, thay vì gửi gói tin truy vấn tới địa chỉ multicast mọi node phạm vi link (FF02::1) để tác động tới mọi node trên đường link tương đương địa chỉ broadcast trong IPv4, node đó chỉ gửi tới địa chỉ Multicast Solicited Node tương ứng địa chỉ unicast cần phân giải.
Như chúng ta cũng biết, một node IPv6, khi được gắn một địa chỉ unicast, ngoài việc lắng nghe lưu lượng tại địa chỉ unicast đó, node IPv6 sẽ lập tức nghe và nhận lưu lượng của một dạng địa chỉ multicast tương ứng là Multicast Solicited Node tương ứng địa chỉ unicast này.
Như vậy, trong quá trình phân giải địa chỉ của IPv6, chỉ những node đang nghe lưu lượng tại địa chỉ Multicast Solicited Node phù hợp mới nhận và xử lý gói tin. Điều này giảm thiểu việc tác động đến mọi node trên đường link, tăng hiệu quả hoạt động.
Để thực hiện quy trình phân giải địa chỉ, hai node IPv6 trong một đường link trao đổi thông điệp Neighbor Solicitation và Neighbo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhom - 10 - Mobile IPv6.doc
- Nhom10 -MoblieIPv6.ppt