Đề tài Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam

Trong hơn một thập kỉ qua, phần lớn các nước trong khu vực và các nước phát triển bắt đầu chú ý hơn tới vị thế của Việt Nam, nhờ tiềm năng kinh tế to lớn cũng như hoạt động đầu tư và thương mại không ngừng gia tăng của Việt Nam đối với các nước trên thế giới. Năm 2007 là một năm thành công đối với nền kinh tế Việt Nam với con số tăng trưởng cao thứ hai ở Châu Á với 8,5 %. Đồng thời, năm 2007 cũng là năm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vượt xa mọi kỳ vọng, đạt 20,3 tỷ. Những con số trên đã góp phần tạo dựng hình ảnh Việt Nam như một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Điều này còn cho thấy qui mô vốn có tác động quan trọng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong khi đó, bản thân vốn đầu tư chịu tác động của rất nhiều các nhân tố, trong đó lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là hai yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô vốn đầu tư. Vậy bản chất lý luận trên ra sao và thực trạng mối quan hệ trên ở Việt Nam như thế nào? Những vấn đề trên đòi hỏi việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư dưới góc độ lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi mong muốn có thể đưa đến một cái nhìn tổng quát và mới mẻ hơn về qui mô vốn đầu tư đặt trong mối quan hệ với lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng qui mô vốn đầu tư.

doc64 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 4113 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ Đề tài Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Vận dụng để giải thích tình hình đầu tư hiện nay ở Việt Nam. Nhóm thực hiện : Nhóm 9 Lớp : Kinh tế Đầu tư 48A Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Từ Quang Phương TS. Phạm Văn Hùng HÀ NỘI, 10/2008 DANH SÁCH NHÓM Họ tên  Lớp   Nguyễn Thanh Dung  Kinh tế Đầu tư 48A   Nguyễn Đăng Dương  Kinh tế Đầu tư 48A   Nguyễn Tiến Đạt  Kinh tế Đầu tư 48A   Nguyễn Thị Thúy Giang  Kinh tế Đầu tư 48A   Bùi Thị Thanh Thủy  Kinh tế Đầu tư 48A   LỜI MỞ ĐẦU Trong hơn một thập kỉ qua, phần lớn các nước trong khu vực và các nước phát triển bắt đầu chú ý hơn tới vị thế của Việt Nam, nhờ tiềm năng kinh tế to lớn cũng như hoạt động đầu tư và thương mại không ngừng gia tăng của Việt Nam đối với các nước trên thế giới. Năm 2007 là một năm thành công đối với nền kinh tế Việt Nam với con số tăng trưởng cao thứ hai ở Châu Á với 8,5 %. Đồng thời, năm 2007 cũng là năm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vượt xa mọi kỳ vọng, đạt 20,3 tỷ. Những con số trên đã góp phần tạo dựng hình ảnh Việt Nam như một điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Điều này còn cho thấy qui mô vốn có tác động quan trọng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong khi đó, bản thân vốn đầu tư chịu tác động của rất nhiều các nhân tố, trong đó lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là hai yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô vốn đầu tư. Vậy bản chất lý luận trên ra sao và thực trạng mối quan hệ trên ở Việt Nam như thế nào? Những vấn đề trên đòi hỏi việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư dưới góc độ lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi mong muốn có thể đưa đến một cái nhìn tổng quát và mới mẻ hơn về qui mô vốn đầu tư đặt trong mối quan hệ với lãi suất tiền vay và tỷ suất lợi nhuận từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng qui mô vốn đầu tư. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Quang Phương và TS. Phạm Văn Hùng đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 7 CHƯƠNG I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VÀ QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ. 8 A. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VÀ QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ 8 I. Lãi suất 8 1. Khái niệm và vai trò của lãi suất 8 1.1. Khái niệm 8 1.2. Vai trò của lãi suất 8 2. Phân loại lãi suất 8 2.1.Phân loại theo nguồn sử dụng 8 2.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi 9 2.4.Phân loại theo loại tiền 10 2.5.Phân loại theo độ dài thời gian: 10 3.Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất 10 3.1. Cung cầu các quĩ cho vay 10 3.2.Lạm phát kì vọng 10 3.3. Bội chi ngân sách 11 3.4. Những thay đổi về thuế 11 3.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội 12 II.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư ( RR- RATE OF RETURN) 12 1.Khái niệm, phân loại 12 1.1. Lợi nhuận thuần. 12 1.2 . Tỷ suất lợi nhuận 13 2. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR – Rate Of Return) 14 3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận 15 3.1.Lợi nhuận thuần 15 3.2.Vốn đầu tư 15 III.Qui mô vốn đầu tư 15 1.Khái niệm vốn đầu tư 15 2. Đặc trưng của vốn đầu tư 16 3. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển 16 3.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 17 3.2. Vốn lưu động bổ sung 17 3.3. Vốn đầu tư phát triển khác 17 4. Vai trò của vốn đầu tư 18 5. Phân loại vốn đầu tư 18 5.1. Vốn đầu tư trong nước 18 5.2. Vốn đầu tư nước ngoài 19 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô vốn đầu tư 19 6.1. Lợi nhuận kì vọng 19 6.2. Lãi suất tiền vay 19 6.3. Môi trường đầu tư 20 6.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 21 B. LÍ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VỐN ĐẦU TƯ VÀ QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ. 21 I.Mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay và qui mô vốn đầu tư 21 1.Tác động của lãi suất tiền vay đến qui mô vốn đầu tư 21 2. Tác động của quy mô vốn đầu tư tới lãi suất tiền vay 25 II.Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư 26 1.Tác động của tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư đến qui mô vốn đầu tư 26 2. Tác động của qui mô vốn đầu tư đến tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư 27 III. Mối quan hệ giữa ba yếu tố: lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VỐN ĐẦU TƯ VÀ QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (2000 - 2007) 31 A.THỰC TRẠNG LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN, QUI MÔ VỐN ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 31 I. Lãi suất 31 1.Thực trạng 31 2.Đánh giá thực trạng lãi suất 34 II. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư 37 1. Thực trạng tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư 37 1.1. Tỷ suất lợi nhuận giữa các khu vực và thành phần kinh tế còn có sự chênh lệch. 37 1.2.Tỷ suất lợi nhuận giữa ngành kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh còn có sự chênh lệch. 39 1.3. Tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành cũng có sự chênh lệch đáng kể. 39 1.4. Tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành ở các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới cũng có sự chênh lệch 40 2. Nguyên nhân 41 III. Qui mô vốn đầu tư 41 1. Thực trạng qui mô vốn đầu tư ở Việt Nam hiện nay 41 1.1.Vốn đầu tư trong nước 41 1.2.Vốn đầu tư nước ngoài 43 2. Đánh giá qui mô đầu tư hiện nay 46 2.1. Mặt được. 46 2.2. Mặt chưa được 46 B. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN, QUI MÔ ĐẦU TƯ 47 I. Mối quan hệ giữa lãi suất và qui mô đầu tư 47 1.Lãi suất tác động đến qui mô vốn đầu tư 47 2. Qui mô vốn tác động đến lãi suất cho vay 50 II. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư 51 1.Tỷ suất lợi nhuận tác động qui mô vốn 51 2. Qui mô vốn tác động đến tỷ suất lợi nhuận 52 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT TIỀN VAY, TỶ SUẤT LỢI NHUẬN VÀ QUI MÔ VỐN ĐU TƯ 55 I. Các giải pháp về qui mô vốn đầu tư 55 1. Các giải pháp mang tính vĩ mô 55 1.1.Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế. 55 1.2. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. 55 1.3. Xây dựng các chính sách huy động nguồn vốn có hiệu quả. 56 2.Các giải pháp riêng đối với từng nguồn vốn. 56 2.1.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư trong nước 56 2.2.Giải pháp mở rộng qui mô vốn đầu tư nước ngoài 56 2.2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 56 2.2.2. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA 58 II.Giải pháp về lãi suất 58 III. Giải pháp về tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư 59 1.Tối đa hóa lợi nhuận. 59 2.Tăng hệ số quay vòng vốn…………………………………………………………………… 61 KẾT LUẬN 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU 63 Danh mục các từ viết tắt CNH  Công nghiệp hóa   CTCP  Công ty cổ phần   CPI  Chỉ số giá tiêu dùng   DN  Doanh nghiệp   DNNN  Doanh nghiệp Nhà nước   ĐTNN  Đầu tư nước ngoài   FDI  Đầu tư trực tiếp nước ngoài   HĐH  Hiện đại hóa   NHCP  Ngân hàng cổ phần   NHTM  Ngân hàng thương mại   NHTMCP  Ngân hàng thương mại cổ phần   NHTW  Ngân hàng trung ương   NSNN  Ngân sách nhà nước   ODA  Hỗ trợ phát triển chính thức   TMCP  Thương mại cổ phần   TSCĐ  Tài sản cố định   TSLĐ  Tài sản lưu động   TSLN  Tỷ suất lợi nhuận   WTO  Tổ chức Thương mại Thế giới   XDCB  Xây dựng cơ bản   Chương I . Lý luận chung về mối quan hệ giữa lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư. A. Lý luận chung về lãi suất tiền vay, tỷ suất lợi nhuận và qui mô vốn đầu tư I. Lãi suất 1. Khái niệm và vai trò của lãi suất 1.1. Khái niệm Lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của vốn – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số vốn gọi là lãi suất. 1.2. Vai trò của lãi suất Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như các doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm, đầu tư số vốn tích lũy được vào danh mục đầu tư khác,… Ở tầm kinh tế vĩ mô, lãi suất lại là một công cụ điều tiết cho vay kinh tế rất nhạy bén và hiệu quả: thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, chính phủ có thể tác động đến quy mô và tỷ trọng các loại vốn đầu tư, do vậy mà có thể tác động đến quá trình điều chỉnh cơ cấu, đến tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng lạm phát trong nước. Hơn thế nữa, trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở, chính sách lãi suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi ra đối với một nước, tác động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này không những tác động trực tiếp đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước đó đối với nước ngoài. 2. Phân loại lãi suất 2.1.Phân loại theo nguồn sử dụng - Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng. - Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người cho vay. Về mặt lý thuyết, các mức lãi suất cho vay khác nhau được căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân của đối tượng đầu tư và thời hạn cho vay. Tuy nhiên với ý nghĩa là một công cụ điều tiêt vĩ mô nền kinh tế, điều đó không phải bao giờ cũng đúng, vì nó còn tùy thuộc vào mục tiêu chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Thông thường, lãi suất cho vay và lãi suất huy động có mối quan hệ được xác định như sau: Lãi suất Lãi suất Rủi ro cho vay = huy động + Chi phí + tối thiểu + Lợi nhuận Trong nội dung đề tài này, chúng tôi xin đề cập đến lãi suất dưới góc độ lãi suất cho vay đặt trong mối quan hệ với tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư và qui mô vốn đầu tư. 3.2.Phân loại theo giá trị thực: - Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thoả thuận trước. - Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả hoặc thu được. Lãi suất Lãi suất Tỷ lệ thực = danh nghĩa - lạm phát Sự phân biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có ý nghĩa rất quan trọng, đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát và trong suốt thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng lạm phát tăng thì họ có thể yên tâm vay để kinh doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ. 2.3.Phân loại theo phương pháp tính lãi - Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp. Lãi suất đơn = số tiền lãi / số tiền gốc * 100% - Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay (lãi mẹ đẻ lãi con). Công thức: I = ( 1+i)^1/t – 1 I : lãi suất tại thời điểm t i: lãi suất đơn hàng năm t: chu kỳ tính lãi suất 2.4.Phân loại theo loại tiền - Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay). - Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất tính toán áp dụng cho đồng ngoại tệ. 2.5.Phân loại theo độ dài thời gian: - Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm. - Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. - Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. 3.Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất 3.1. Cung cầu các quĩ cho vay Lãi suất là giá cả của tín dụng, do vậy, bất kì sự thay đổi nào của cung cầu quĩ cho vay không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi lãi suất trên thị trường. Tuy nhiên, mức độ biến động của lãi suất ít nhiều còn phụ thuộc vào các quyết định của chính phủ và NHTW. Điều đó cho thấy, chúng ta có thể tác động vào cung hay cầu vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lược từng thời kì. 3.2.Lạm phát kì vọng Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm phát.Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng trưởng của cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.  Hình 1: Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng.Trên cơ sở đó, có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao, nhà nước cần phải nâng lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương, hoặc nhà nước tung vàng, ngoại tệ ra bán để kiềm chế lạm phát. Nhiều nhà kinh tế đã khuyến nghị rằng cuộc chiến chống lạm phát nhất định sẽ thất bại nếu chúng ta muốn hạ thấp lãi suất. 3.3. Bội chi ngân sách Bội chi ngân sách của NHTW sẽ trực tiếp làm cho cầu của quĩ cho vay tăng làm tăng lãi suất. Bội chi ngân sách cũng tác động đến tâm lý dân chúng về mức gia tăng lạm phát gây ra áp lực làm tăng lạm phát. Về phía Chính phủ, khi bội chi NSNN thì Chính phủ thường gia tăng phát hành trái phiếy làm cung trái phiếu trên thị trường tăng, giá trị trái phiếu có xu hướng giảm xuống. Chính điều này đã làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên. Về phía các NHTM, tài sản có của họ tăng ở mục trái phiếu Chính phủ, dự trữ vượt quá của họ bị giảm. Do đó, lãi suất ngân hàng tăng lên. 3.4. Những thay đổi về thuế Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức công ty luôn tác động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn tác động đến lợi nhuận của họ. Cho nên nếu các hình thức thuế này tăng lên cũng có nghĩa là nó sẽ điều tiết bớt một phần thu nhập của cá nhân doanh nghiệp làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khóan tức là các NHTM và các công ty Chứng khóan. Thông thường, ai cũng quan tâm đến thu nhập thực tế hơn thu nhập danh nghĩa thì đương nhiên các tổ chức kinh doanh chứng khóan phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những sự thay đổi về thuế làm lãi suất tăng lên. 3.5. Những thay đổi trong đời sống xã hội Ngoài những yếu tố kể trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu tác động của những sự thay đổi trong đời sống xã hội. Ví dụ như sự phát triển của thị trường tài chính với các công cụ tài chính đa dạng. Thêm nữa, tình hình về kinh tế, chính trị của cũng như những biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các luồng vốn đầu tư ra vào đối các nước đều ít nhiều tác động đến sự thay đổi lãi suất của các nước khác. Tất cả các vấn đề này đều gợi ý cho tất cả những nghiên cứu, soạn thảo và điều hành về chính sách lãi suất phải có sự nhìn nhận và đánh giá một cách tổng thể trước khi đưa ra bất kì kết luận hoặc quyết định nào đến lãi suất. II.Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư ( RR- RATE OF RETURN) 1.Khái niệm, phân loại 1.1. Lợi nhuận thuần. Xét trên góc độ đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận thuần ( W – Worth) được tính cho từng năm hay cho cả đời dự án và bình quân năm của đời dự án. Lợi nhuận thuần từng năm ( Wi ) được xác định như sau: Wi = Oi - Ci Trong đó: Oi : Doanh thu thuần năm i. Ci : Các chi phí năm i bao gồm tất cả các khoản phí có liên quan tới sản xuất, kinh doanh năm i: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí khấu hao, chi phí thuê tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp…. Lợi nhuận giữ 1 vị trí quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp, nó quyết định sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy mà lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh. Trước tiên nó là cái mà bất kỳ ông chủ doanh nghiệp nào cũng quan tâm, ẩn sau đó là động cơ để bất kỳ nhà đầu tư nào bỏ tiền đầu tư. Tuy vậy không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau vì: - Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ cùa các doanh nghiệp khác nhau dẫn đến lợi nhuận cũng khác nhau. - Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn được đầu tư lớn hơn nhưng do hoạt động sản xuất, quản lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp quy mô nhỏ dù hoạt động tốt. Cho nên để đánh giá một cách đúng đắn chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta còn sử dụng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận. 1.2 . Tỷ suất lợi nhuận Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi loại lại có nội dung khác nhau, sau đây là một số cách phân loại và tính tỷ suất lợi nhuận: - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ ( thường là 1 năm). Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được hàng năm tính trên 1 đồng vốn bỏ ra. Trong đó ta đặc biệt quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, phần này sẽ được trình bày cụ thể ở sau. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác với tổng doanh thu thuần thu về. Chỉ tiêu này phản ánh: mức lợi nhuận thu được trên 1 đồng doanh thu. - Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. - Ngoài ra còn có 1 số chỉ tiêu khác như: +Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn +Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn +Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản +Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. 2. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR – Rate Of Return) Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần tính cho từng năm hoặc tính cho cả đời dự án thu được từ 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng. * Nếu tính cho từng năm: Wipv RRi = -------- IVO Trong đó: RRi : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư năm i. Wipv : lợi nhuận thuần năm i tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động IVO : Vốn đầu tư tính tại thời điểm dự án đi vào hoạt động. Dựa vào RRi từng năm mà ta co thể so sánh giữa các năm và thấy được sự khác biệt này ở các dự án khác nhau. * Nếu tính bình quân năm của cả đời dự án: W RR = ------- IVO Trong đó: W : Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện tại. Tuy nhiên trong thực tế để cho dễ tính ta có thể lấy lợi nhuận thuần của 1 năm hoạt động ở mức trung bình trong đời dự án thay cho lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án. * Khi tính cho cả đời dự án, chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập thuần tính trên 1 đơn vị vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng để nhà đầu tư đưa ra lựa chọn quyết định đầu tư vào dự án nào. Nó phản ánh tốc độ thu hồi vốn, nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ khả năng thu hồi vốn càng nhanh và sau đó là lợi nhuận dư ra càng cao. Nếu cùng vốn đầu tư như nhau thì những dự án có tỷ suất lợi nhuận càng lớn càng thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư, bởi nó hàm chứa lợi n
Luận văn liên quan