Ở Việt Nam quyền sở hữu nói chung và đặc biệt là quyền sử dụng nói riêng không rõ ràng. Tình hình này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhất là đối với thế chấp được cam kết như là vật bảo đảm cho tín dụng Ngân hàng, sử dụng đất đai làm vật thế chấp còn nhiều vướng mắc bởi các điều luật mơ hồ hiện hành. Việc sử dụng các tài sản khác để thế chấp cũng bị giới hạn. Tất cả các vấn đề trên một phần là do Ngân hàng không có kinh nghiệm trong việc đó, một phần là do quá trình định giá rất khó chính xác. Vì vậy việc chấp nhận tài sản thế chấp cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng thế chấp phần mạo hiểm với quyết định đầu tư. Muốn có được sự an toàn vốn cũng như phát triển vốn trong trường hợp này cần nhanh chóng giải quyết sao cho hợp lý vấn đề thế chấp. Theo thực tế hiện nay Ngân hàng cần tập chung một số điểm.
+ Tài sản thế chấp cần phải có đầy đủ tính pháp lý là phải chứng minh nó là sở hữu hợp pháp của người đi vay, riêng đối với đất là quyền sử dụng đất.
+ Tài sản được thế chấp phải không thuộc đối tượng bị pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, không có tranh chấp hay thế chấp cho các tổ chức tín dụng khác.
+ Ngân hàng phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp. Trong trường hợp tài sản thế chấp thuộc sở hữu của nhiều người thì khi thế chấp phải có sự nhất chí bằng văn bản của tất cả các đồng sở hữu.
+ Ngân hàng phải kiểm tra chất lượng của tài sản thế chấp, khả năng dự trữ lâu dài của tài sản, đồng thời phải căn cứ vào cung cầu về tài sản đó trên thị trường tại thời điểm hiện tại cũng như xu hướng trong tương lai, tránh tình trạng giảm giá tài sản thế chấp khi hết thời hạn vay.
+ Việc định giá tài sản thế chấp thường rất khó vì phần lớn các tài sản đã dùng rồi, khó xác định được phần trăm còn lại của chúng. Hơn nữa giá cả của một số loại tài sản thế chấp thường hay biến động. Vì vậy trong những trường hợp cụ thể Ngân hàng phải nhờ cậy đến các chuyên viên và phải cân nhắc thật kỹ trước khi đưa ra quyết định đánh giá.
+ Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để đánh giá tình hình cũng như kiểm tra, quản lý tài sản thế chấp.
53 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1971 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I.THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Như vậy thẩm định dự án là làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan tới tính khả thi của dự án như: Thị trường, công nghệ kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án .. . để đảm bảo dự án được thực hiện tốt tránh rủi ro cho Ngân hàng khi đầu tư vào dự án đó. Đồng thời đánh giá xem dự án có đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội hay không.
2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án
Ngân hàng thẩm định dự án đầu tư nhằm mục đích:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn.
- Tham gia góp ý kiến cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Công việc thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng như:
- Giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất
- Giúp các cơ quan quản lý của nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, địa phương và cả nước trên các mục tiêu - quy mô - quy hoạch - và hiệu quả.
- Thông qua thẩm định giúp ta xác định được sự lợi hại của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh: Công nghệ, ô nhiễm môi trường và các lợi ích kinh tế xã hội khác.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ dự án.
- Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
3.Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư.
Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
- Nắm vững các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, ngành địa phương và quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.
- Nắm chắc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, các mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
- Nắm bắt được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới, khu vực, của nước có liên quan đến việc thực hiện dự án.
- Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án và tình hình đơn vị vay vốn, có sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn và chuyên gia để đưa ra các nhận xét và kết luận, kiến nghị chính xác.
4. Biện pháp thực hiện.
Để công tác thẩm định đạt chất lượng tốt cần thực hiện các biện pháp:
- Phải thu thập thông tin, tình hình số liệu một cách đầy đủ, từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu, xử lý thông tin.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên gia để kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng của dự án.
- Tiến hành thẩm định, kiểm tra nhiều lần trong suốt quá trình từ khi có chủ trương đầu tư, xây dựng dự án tiền khả thi, xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật cho đến khi luận chứng kinh tế kĩ thuật được duyệt. Mối lần thẩm định có văn bản trả lời chủ đầu tư để chủ đầu tư biết mà triển khai công việc cần thiết, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.. ., và báo cáo lãnh đạo chi nhánh và Ngân hàng cấp trên (nếu vượt quá mức phán quyết) để lãnh đạo chi nhánh và Ngân hàng cấp trên biết nhằm chỉ đạo kịp thời.
II.CƠ SỞ CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Để tiến hành thẩm định tốt một dự án, biết được hiệu quả dự án .. . thì quá trình tiến hành thẩm định dự án dựa trên các cơ sở nhất định đó là thu thập số liệu và xử lý thông tin.
1. Thu thập số liệu. (bao gồm )
a. Hồ sơ đơn vị.
b. Hồ sơ dự án
c. Tài liệu tham khảo.
Các văn bản luật đầu tư, luật công ty, luật đất đai.. . và các tài liệu liên quan tới dự án.
2. Xử lý thông tin.
Sau khi thu thập thông tin, tiến hành xắp xếp lại các loại thông tin, áp dụng các phương pháp đối chiếu, so sánh để xử lý, đánh giá phân tích một cách có hệ thống.
Tóm lại : Vài nét trên đã khắc hoạ cho ta thấy sự cần thiết và nhu cầu phải thẩm định dự án đầu tư đối với xã hội nói chung và đối với Ngân hàng nói riêng. Trong thời buổi nền kinh tế thị trường việc làm ăn càng khó khăn khiến cho khách hàng (DN) đến vay vốn tìm mọi cách, thậm chí còn lừa Ngân hàng để có thể vay được. Vậy để tránh được điều đó không có gì khác là phải thực hiện thật tốt công tác thẩm định dự án đầu tư để loại bỏ các dự án không tốt.
B.TRÌNH TỰ NỘI DUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
I. TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Quá trình tiến hành thẩm định dự án bao gồm:
1. Thẩm định sơ bộ.
Khi tiếp nhận hồ sơ dự án cần tìm hiểu xem nó đã đầy đủ chưa, nếu thiếu yêu cầu bổ sung ngay. Tiếp đó cán bộ tín dụng tiến hành tìm hiểu xem uy tín của đơn vị, động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề suất dự án, kiểm tra các số liệu tài chính, so sánh với chứng từ gốc để kiểm tra độ chính xác. Nếu thấy có sai lệch yêu cầu doanh nghiệp phải sửa đổi kịp thời.
2. Bước thẩm định chính thức.
Thẩm định chính thức là bước thẩm định quan trọng nhất trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Sau khi thẩm định sơ bộ các số liệu và hồ sơ đầy đủ, hoàn tất. Cán bộ tín dụng đi vào thẩm định chính thức trên cơ sở các nội dung sau:
* Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
* Thẩm định dự án đầu tư: Gồm 6 bước.
- Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
- Thẩm định về phương diện thị trường
- Thẩm định về phương diện kĩ thuật
- Thẩm định về tính khả thi của dự án, về nội dung kinh tế tài chính ( gọi là thẩm định về phương diện tài chính )
- Thẩm định về khía cạnh tổ chức quản lý
- Thẩm định về phương diện hiệu quả kinh tế xã hội.
Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình lãnh đạo.
Trên đây là các nội dung mà cán bộ tín dụng phải xem xét khi tiến hành bước thẩm định chính thức. Các vấn đề cụ thể sẽ được trình bày trong phần nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư dưới đây
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Như đã trình bày trên nội dung công tác thẩm định dự án bao gồm nhiều vấn đề khác nhau, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định một cách chi tiết không được bỏ qua một nội dung nào vì chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, liên quan tới việc quyết định có cho vay với dự án đó hay không. Nó bao gồm các nội dung:
1. Thẩm định về doanh nghiệp vay vốn
1.1 Thẩm định tư cách pháp nhân, sơ lược các giai đoạn phát triển
Công việc này được cán bộ tín dụng thực hiện trên các khía cạnh:
+ Mức độ tin cậy về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp
+ Sở trường và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp
+ Sơ lược các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
Qua số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh nghiệp (ít nhất là 3 năm gần đây). Cán bộ tín dụng phải đưa ra nhận xét về các mặt:
- Quan hệ vốn và uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
- Sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài không. ( về lợi nhuận thực hiện ? doanh số bán ? chênh lệch lợi nhuận có tăng không ? chi phí ? .. .)
- Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp như thế nào ?
- Khó khăn hiện nay của doanh nghiệp.
*Về khả năng tự cân đối tài chính: Có 2 chỉ tiêu để đánh giá là:
Hệ số tài trợ và năng lực đi vay trong đó :
Nguồn vốn hiện có của DN ( Vốn tự có )
* Hệ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn DN đang sử dụng ( Tổng TS nợ)
Hệ số này > kỳ trước > 0,5 là tốt
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp(vốn tự có )
* Năng lực đi vay =
Vốn thường xuyên ( Vốn lưu động )
Đây là khả năng kêu gọi xin vay vốn của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay lớn
Hệ số này > 0,5 thì được Ngân hàng chấp nhận.
* Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Cán bộ tín dụng dựa trên 3 chỉ tiêu để đánh giá.
Số tiền dùng thanh toán
* Khả năng thanh toán chung =
Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán
Vốn bằng tiền + Phải thu ngắn hạn
* Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn + Các khoản phải trả
Tài sản có Tài sản thiếu Chênh lệch tỷ giá
lưu động chờ sử lý mà chỉ số giá chưa xử lý
* Khả năng thanh =
toán cuối cùng
Nợ ngắn hạn Các khoản phải trả
Các chỉ tiêu này được tính ra ( 1 là bình thường và càng cao càng tốt. Ngược lại nếu chúng 0,5 là tốt. Còn chỉ tiêu khả năng thanh toán cuối cùng mà < 1 thì có thể kết luận là tình hình tài chính của doanh nghiệp rất xấu.
Bên cạnh việc đánh giá khả năng tự cân đối tài chính và khả năng thanh toán thì xác định tình hình công nợ cũng là một đòi hỏi đối với cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ phải xem xét đánh giá tình hình quan hệ tín dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách của đơn vị vay vốn để từ đó đưa ra nhận xét về tình hình công nợ của đơn vị.
Từ kết quả của việc đánh giá tình hình hoạt động sản suất kinh doanh cán bộ tín dụng sẽ đưa ra bảng kết luận thẩm định doanh nghiệp vay vốn, trong đó nêu rõ các ưu nhược điểm của doanh nghiệp trên các mặt quan trọng như: Khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành kinh doanh, uy tín và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thẩm định dự án đầu tư
2.1 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
Việc mỗi dự án được đầu tư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường, cụ thể là tác động đến cung cầu hàng hoá, tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu..v.v. Vì vậy việc thẩm định sự cần thiết phải đầu tư là rất quan trọng.
Chính vì vậy phải xem xét sự cần thiết phải đầu tư của dự án trên các khía cạnh:
- Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành, của địa phương và cả nước không.
- Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp? Dự án có mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, cho nền kinh tế, cho xã hội không ?
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai.
- Nếu đầu tư để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp hiện có thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất lượng, quy cách, giá cả. Thực chất là đánh giá năng lực máy móc thiết bị, quy mô sản xuất hiện có của doanh nghiệp so với nhu cầu thị trường cũng như mối quan hệ cung cầu sản phẩm của doanh nghiệp trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động.
Biện pháp đánh giá cụ thể mà cán bộ tín dụng thường sử dụng trong bước thẩm định này là tìm và nắm được động lực thúc đẩy sự hình thành dự án đầu tư của chủ đầu tư, để kịp thời phát hiện những trường hợp đầu tư tự phát chạy theo lợi ích trước mắt.
2.2 Thẩm định dự án về phương diện thị trường.
Do hiệu quả hoạt động của dự án phụ thuộc vào sản phẩm của dự án trên thị trường. Chính vì vậy phải xem xét trên các mặt sau:
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Kinh nghiệm của đơn vị trong quan hệ thị trường về sản phẩm. Khả năng nắm bắt các thông tin về thị trường quản lý xuất nhập khẩu của các nước đã có quan hệ.
+ Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về số lượng, chủng loại, giá cả, thời gian và phương thức thanh toán.
+ Các văn bản giao dịch về sản phẩm như đơn đặt hàng, hiệp định đã ký, các biên bản đàm phán .. .
Phải chú ý đến tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của các văn bản nói trên, tránh các trường hợp giả mạo.. .
Không nên bán hàng cho một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà cần nhiều thị trường, nhiều mối tiêu thụ để chủ động, tránh ép giá và ứ đọng hàng.
Sau khi kiểm tra cung cầu của sản phẩm và nghiên cứu khả năng cạnh tranh của dự án thì bước thẩm định thị trường coi như hoàn tất. Cán bộ tín dụng có thể đưa ra những đề xuất hoặc đưa ra những vấn đề mà đơn vị cần bổ sung để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Những đề xuất thường xoay quanh các vấn đề:
- Chiến lược sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng
- Chiến lược giá cả
- Biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị trường dự kiến
- Công tác tổ chức hệ thống phân phối, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
- Vấn đề quảng cáo và các biện pháp khác.
2.3 Thẩm định về phương diện kỹ thuật
Các vấn đề kỹ thuật cần kiểm tra bao gồm:
2.3.1 Quy mô của dự án
Thường được kiểm tra dưới các khía cạnh :
+ Quy mô công suất dự án có phù hợp khả năng tiêu thụ của thị trường không ?
+ Có phù hợp khả năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, khả năng quản lý của doanh nghiệp không ?
2.3.2 Công nghệ và trang thiết bị
Dây chuyền công nghệ và thiết bị là những vấn đề sống còn đối với hiệu quả của dự án đầu tư bởi chúng quyết định cả năng suất và chất lượng của sản phẩm. Để xác định dây chuyền công nghệ và lựa chọn trang thiết bị cho dự án có hiệu quả, người ta đưa ra một số quy định.
- Công nghệ sản xuất được lựa chọn phải đảm bảo đã qua kiểm chứng thực tế và đã đạt được thành công ở quy mô sản xuất đại trà.
- Các hợp đồng về chuyển giao công nghệ và mua bán thiết bị mới phải rõ ràng, chặt chẽ về nội dung. Trong đó chú trọng trách nhiệm của bên chuyển giao công nghệ trên các mặt: Có chuyên gia lắp đặt, vận hành sản xuất thử, bảo hành chất lượng, đào tạo và huấn luyện công nhân sử dụng. Có như vậy mới hạn chế được rủi ro của việc áp dụng công nghệ mới.
- Tất cả các vấn đề có liên quan đến thiết bị như công suất, mức tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ trung bình, các yếu tố liên quan đến bảo dưỡng và sửa chữa, khả năng cung cấp phụ tùng thay thế.. . đều phải được kiểm tra, tính toán đồng bộ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật mới nhất.
- Nguồn cung ứng thiết bị cũng là một điểm quan trọng cần lưu ý vì: theo kinh nghiệm các nhà sản xuất có uy tín thường cung cấp thiết bị hoạt động với độ tin cậy cao hơn. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có các phương án để lựa chọn công nghệ, thiết bị, thấy rõ ưu nhược điểm của từng phương án.
- Thẩm định số lượng, quy cách chủng loại, công suất, danh mục thiết bị đầu tư, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh nghiệp so sánh với quy mô dự án.
- Riêng đối với các thiết bị nhập khẩu ngoài những vấn đề trên, còn phải kiểm tra, xem xét các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với thông lệ ngoại thương không. Trước khi nhập khẩu cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn thầu nhằm đảm bảo chất lượng và giá cả. Phải xét tính pháp lý và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng, tránh để thiệt hại cho chủ đầu tư và Ngân hàng.
2.3.3 Thẩm định về cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm tính liên tục của dự án. Dự án sẽ bị đình trệ nếu nguồn nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác gặp khó khăn. Do vậy khi thẩm định vấn đề này cần phải xem xét:
- Tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu, năng lực điện nước .. . trên có sở xác định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh với mức tiêu hao thực tế.
- Đối với nguyên vật liệu mang tính thời vụ, cần tính toán mức dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường xuyên tránh lãng phí .
- Đối với vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đồng hoặc các văn bản cam kết của các doanh nghiệp, nhà nước cung cấp. Không nên lệ thuộc vào một nhà cung cấp do dễ bị ép giá và khan hiếm nguồn lực.
- Đối với các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải kiểm tra đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò, khảo sát, đánh giá, phân tích trữ lượng, hàm lượng, chất lượng tài nguyên, kiểm tra giấy phép khai thác khoáng sản của cấp có thẩm quyền để đảm bảo cho dự án có thể hoạt động lâu dài.
2.3.4 Thẩm định quy mô phương pháp và kết cấu xây dựng
Công tác kiểm định xuất phát từ yêu cầu tận dụng tối đa các hạng mục công trình đã có, tiết kiệm vốn đầu tư và thời gian thi công.
- Về quy mô xây dựng: Quy mô xây dựng hợp lý sẽ là sự kết hợp của quy mô xây dựng dự án với quy mô của các hạng mục công trình còn sử dụng được.
- Về kết cấu xây dựng: Xem xét kỹ các phương án về kết cấu xây dựng để đảm bảo tính hợp lý giữa kết cấu các công trình và tuổi thọ kinh tế, đặc điểm sản xuất cũng như điều kiện tự nhiên, khí hậu của dự án để tránh những lãng phí do thiết kế quá phô trương, hình thức.
2.3.5 Thẩm định về lựa chọn địa điểm xây dựng dự án
Yêu cầu của việc lựa chọn địa điểm là phải gần nơi cung cấp nguyên liệu chủ yếu hoặc gần nơi tiêu thụ chính, giao thông thuận tiện, chi phí vận chuyển và bốc dỡ hợp lý. Nơi làm việc phải thuận tiện cho việc đi lại của cán bộ, công nhân viên nhà máy và phải tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có như (đường xá, bến cảng, điện nước )
Về mặt bằng: Mặt bằng phải lựa chọn cho phù hợp với quy mô hiện tại và dự phòng cho phát triển mở rộng trong tương lai, đạt yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy chữa cháy.
Địa điểm xây dựng phải tuân thủ các văn bản quy định của nhà nước về quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng ( có giấy phép của cấp có thẩm quyền), tính toán chi phí đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng, nền móng. Tránh xây dựng ở những nơi có chi phí nền móng quá lớn.
2.4 Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý và vận hành dự án
Yêu cầu:
+ Xem xét về các đơn vị thiết kế, thi công: Phải chọn đơn vị có đủ năng lực và tư cách hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Xem xét về chủ dự án: Chủ dự án đã có sẵn kinh nghiệm về tổ chức quản lý thi công, quản lý sản xuất vận hành và đã có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề chưa ? Nếu chưa phải có chuyên gia hướng dẫn và có chương trình đào tạo huấn luyện.
2.5 Thẩm định về môi trường xã hội
Hiện nay tiêu chuẩn về môi trường ở các nước phát triển được quy định rất khắt khe, buộc các nhà sản xuất phải chi tiền cho vấn đề ô nhiễm môi trường. Trước tình hình đó nhiều nhà sản xuất tìm cách giảm chi phí sản xuất bằng cách chuyển những công nghệ độc hại sang các nước kém phát triển để đầu tư. Do vậy vấn đề môi trường ở các nước kém phát triển phải hết sức quan tâm. Khi thẩm định phải xem xét khả năng tác động đến môi trường của dự án và phân tích các biện pháp xử lý chống ô nhiễm môi trường, trong đó phải tính toán chi phí cho biện pháp này.
2.6 Thẩm định về các khoản đảm bảo tín dụng
2.7 Thẩm định về phương diện tài chính
Khi thẩm định về phương diện tài chính cấn bộ tín dụng cần xem xét trên các khía cạnh sau:
2.7.1 Kiểm tra việc tính toán xác định vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn
Vốn được chia ra làm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động, trong đó cần chú ý đến vốn lưu động vì một số dự án trước đây do chỉ quan tâm đến vốn cố định mà ít quan tâm đến vốn lưu động nên nhà máy xây dựng xong lại không hoạt động được vì thiếu nguyên vật liệu hoặc tiền để trả lương cho công nhân.
Đối với các dự án có thời gian xây dựng dài, vốn sẽ được phân bố theo từng quý và tiến độ bỏ vốn phải được xác định sao cho phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
2.7.2 Kiểm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn
Có 2 cách xác định cơ cấu vốn:
Cách I: Vốn được chia làm 3 loại: Vốn xây lắp, vốn thiết bị và vốn thiết kế cơ bản khác. Thông thường khi tỷ lệ vốn thiết bị lớn hơn tỷ lệ vốn xây lắp là biểu hiện của 1 cơ cấu vốn hợp lý. Riêng đối với dự án đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thiết bị thì đòi hỏi tỷ lệ vốn thiết bị phải đạt 60%. Tuy nhiên đây không phải là một đòi hỏi cức nhắc, nó hết sức linh hoạt tuỳ theo điều kiện từng dự án cụ thể.
Cách II. Vốn đầu tư được chia làm 2 loại: Nội tệ và ngoại tệ. Dự án có sử dụng ngoại tệ phải xác định những chi phí đầu tư và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ để quy đổi thành nội tệ. Mặt khác sự phân định rõ chi phí bằng ngoại tệ còn giúp xác định nguồn vốn ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu dự án.
Sở dĩ chúng ta tìm hiểu cơ cấu của nguồn vốn là để có cơ sở tìm hiểu khả năng thực hiện của từng nguồn, đồng thời cũng lấy nó làm căn cứ để xác định mức thuyết phục của dự án, nghĩa là tổng nguồn vốn huy động từ bên ngoài không vượt quá 50% tổng vốn đầu tư của dự án.
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, người ta còn xác địn