Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với điều kiện cụthểkhác nhau, cơchế
vận hành hoạt động kinh doanh khác nhau thì kết quảlợi nhuận cũng khác
nhau. Trong cơchếkếhoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được
Nhà nước cấp phát vốn, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, lãi nộp Nhà nước,
lỗNhà nước chịu, lợi nhuận đó chưa phản ánh đầy đủcác chi phí sản xuất và
yêu cầu thực tếcủa thịtrường, chưa kích thích được tính sáng tạo chủ động
của người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó có tình trạng lãi giả,
lỗthật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗkéo dài trởthành gánh
nặng cho nền kinh tếgây lãng phí.
Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơchếthị
trường, có sựquản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủnghĩa. Nhà
nước ban hành các chế độchính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tạo điều
kiện đểcác doanh nghiệp chủ động sáng tạo, tựchịu trách nhiệm lỗlãi vềcác
hoạt động của mình. Từkhi có quyết định của Chính phủ được phép thành lập
các Công ty TNHH, Công ty cổphần, các doanh nghiệp tưnhân vừa, nhỏvà
các doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài với nhiều mô hình khác nhau,
hoạt động của các doanh nghiệp được cải thiện, nhiều doanh nghiệp bắt đầu
làm ăn có lãi, tạo điều kiện mởrộng và phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho
người lao động, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Bởi vậy, không
ngừng nâng cao lợi nhuận là một việc làm rất cần thiết của các doanh nghiệp.
Công ty Thương mại Việt Phát Triển là một trong sốcác doanh nghiệp như
vậy.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Thương mại Việt Phát
Triển, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tếhoạt động kinh doanh của
Công ty, em nghiên cứu vấn đềlợi nhuận của Công ty và hoàn thành chuyên
đềtốt nghiệp với đềtài : "Một sốbiện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở
Công ty Thương mại Việt Phát Triển".
60 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1971 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Thương mại Việt Phát Triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp
nhằm nâng cao lợi nhuận ở Công ty
Thương mại Việt Phát Triển"
1
Lời nói đầu
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với điều kiện cụ thể khác nhau, cơ chế
vận hành hoạt động kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác
nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được
Nhà nước cấp phát vốn, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, lãi nộp Nhà nước,
lỗ Nhà nước chịu, lợi nhuận đó chưa phản ánh đầy đủ các chi phí sản xuất và
yêu cầu thực tế của thị trường, chưa kích thích được tính sáng tạo chủ động
của người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó có tình trạng lãi giả,
lỗ thật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài trở thành gánh
nặng cho nền kinh tế gây lãng phí.
Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước ban hành các chế độ chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm lỗ lãi về các
hoạt động của mình. Từ khi có quyết định của Chính phủ được phép thành lập
các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân vừa, nhỏ và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với nhiều mô hình khác nhau,
hoạt động của các doanh nghiệp được cải thiện, nhiều doanh nghiệp bắt đầu
làm ăn có lãi, tạo điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho
người lao động, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Bởi vậy, không
ngừng nâng cao lợi nhuận là một việc làm rất cần thiết của các doanh nghiệp.
Công ty Thương mại Việt Phát Triển là một trong số các doanh nghiệp như
vậy.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Thương mại Việt Phát
Triển, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của
Công ty, em nghiên cứu vấn đề lợi nhuận của Công ty và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp với đề tài : "Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở
Công ty Thương mại Việt Phát Triển".
Chuyên đề gồm 3 chương :
2
Chương I : Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Chương II : Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại Việt
Phát Triển.
Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty.
3
Chương I
Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
I- Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
:
1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng :
a) Doanh nghiệp :
Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi
mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài
sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận và phát triển.
ở nước ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể
phân loại doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa vào
hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được chia thành :
- Doanh nghiệp Nhà nước.
- Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp Nhà nước : Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước
"Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp
Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh
nghiệp quản lý". Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là Doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp
4
Nhà nước hoạt động công ích là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần) là doanh
nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu
lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của Công ty trong phạm vi phần góp của mình.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cuả mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên
doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn tại Việt Nam.
b) Hoạt động của doanh nghiệp :
Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu,
trong khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao
nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích lũy để đẩy mạnh quá trình
tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh
tế đất nước phát triển. Để sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh
nghiệp phải mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành
phẩm của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh
nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ với các thành viên khác
trong nền kinh tế.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề sau :
5
- Các chiến lược đầu tư
- Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh
- Phân tích, đánh giá, xem xét các hoạt động tài chính để đảm bảo cân
bằng thu chi.
- Quản lý hoạt động tài chính đưa ra các quyết định cho phù hợp.
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển.
Thực hiện đường lối cải cách kinh tế, Đảng và Nhà nước đổi mới cơ
chế, chính sách tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp tạo điều kiện để các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Công ty TNHH là một bộ phận quan
trọng của nền kinh tế thị trường.
II- Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp :
1. Lợi nhuận :
Quan điểm của các nhà kinh tế học :
Ngay khi có hoạt động sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hóa, lợi nhuận
trong kinh doanh đã là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường
phái, nhiều nhà lý luận kinh tế.
Adam - Smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển, đã
nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông xuất
phát từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra
hàng hoá đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị
trường. Theo A.Smith : Nếu chất lượng của lao động chi phí cho việc sản xuất
ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị và do đó giá trị trao đổi của nó
cũng càng lớn. Ông khẳng định giá trị của một hàng hoá quy định giá trị trao
đổi : Trong cấu thành giá trị của hàng hóa có tiền lương, địa tô và lợi nhuận.
Theo A.Smith, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất,
là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao động
không được trả công tạo ra. Ông đã định nghĩa : "Lợi nhuận là khoản khấu trừ
vào giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra". Nguồn gốc của lợi nhuận là
do toàn bột tư bản đầu tư đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi
nhuận là nguồn gốc của các thu thập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi.
6
Adam - Smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao
động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản sản
xuất vay vốn và nhận được lợi tức cho vay. Đó là một biểu hiện khác của lợi
nhuận đã được tạo ra trong sản xuất. Chính các nhà tư bản (cho vay - sản
xuất) sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất - kinh
doanh tư bản chủ nghĩa. Sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển thì
tính cạnh tranh càng quyết liệt. A.Smith còn phát hiện việc phân chia lợi
nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu tư tư bản càng lớn
thì tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút.
Tuy còn những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhưng A.Smith
đã chỉ ra được rằ
ng : Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do lao động tạo ra, còn lợi
nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái biểu hiện khác nhau của giá
trị thặng dư mà thôi.
D.Ricacdo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của
mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith. D.Ricacdo cũng
hoàn toàn dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tích chỉ rõ nguồn gốc và
bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa.
D.Ricacdo đã khẳng định : Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị
hàng hoá sản phẩm lao động được phân thành các nguồn thu nhập tiền lương,
địa tô, lợi nhuận. Ông kết luận : "Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động
thừa ra ngoài tiền công ; lợi nhuận là lao động không được trả công của công
nhân. D.Ricacdo coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị
hàng hóa do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công, số chênh lệch
đó chính là lợi nhuận. Ông thấy được quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lương và
lợi nhuận : Việc hạ thấp tiền lương làm cho lợi nhuận tăng và ngược lại, tiền
lương tăng làm cho lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hóa không thay đổi. Ông
nhận thấy sự đối lập giữa tiền lương và lợi nhuận, tức sự đối lập lợi ích kinh
tế của công nhân và các nhà tư bản.
Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận trong sản xuất tư bản chủ
nghĩa, D.Ricacdo đã nhận định : Nếu tư bản được đầu tư vào sản xuất những
đại lượng bằng nhau, sẽ nhận được những lợi nhuận như nhau và bình quân
hoá lợi nhuận là một xu hướng khách quan của sản xuất - kinh doanh tư bản
7
chủ nghĩa. Về quan hệ giữa tiền công và lợi nhuận, ông cho rằng : lợi nhuận
phụ thuộc vào mức tăng năng suất và đối nghịch với tiền công.
Tương đối khác biệt với các học thuyết giá trị lao động ở trên, Jan
Batitxay cho rằng : Bản chất lợi nhuận là phần thưởng thích đáng cho việc
mạo hiểm đầu tư tư bản để kinh doanh, là hình thức tiền công đặc biệt mà nhà
tư bản trả lại cho mình.
Jan Batitxay đưa ra nguyên tắc phân phối thu nhập trong xã hội tư sản :
1. Công nhân làm thuê nhận được tiền công từ sản phẩm lao động.
2. Chủ ruộng đất nhận được địa tô từ việc chuyển nhượng quyền sử
dụng cho các nhà tư bản chủ nghĩa.
3. Chủ tư bản nhận được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Kế thừa những nguyên lý đúng đắn, khoa học của những nhà lý luận
tiền bối. C.Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để về nguồn gốc,
bản chất của lợi nhuận trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Dựa trên lý luận
lao động, lấy sản xuất tư bản chủ nghĩa làm đối tượng nghiên cứu, phân tích,
C.Mác đã phát hiện và làm rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá trị thặng dư dưới
chủ nghĩa tư bản - điều mà các vị tiền bối của ông chưa làm được. C.Mác đã
khẳng định : Về nguồn gốc lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra, về bản
chất : Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lao
động không được trả công, do nhà tư bản chiếm lấy, là quan hệ bóc lột và nô
dịch lao động trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Khi truy tìm nguồn gốc, bản chất
của lợi nhuận, C.Mác viết : "Giá trị thặng dư được quan niệm là toàn bộ con
đẻ của tư bản ứng trước, mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận" và "giá trị
thặng dư (là lợi nhuận) là phần giá trị dôi ra của giá trị hàng hóa so với chi phí
sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng
trong hàng hóa với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng
hóa".
Vượt trên tất cả các nhà lý luận trước đây, C.Mác đã phân tích tất cả
các khía cạnh khác nhau của lợi nhuận, sự hình thành lợi nhuận và sự vận
động của quy luật lợi nhuận bình quân, xuyên qua các quan hệ kinh tế là các
quan hệ chính trị - xã hội của phạm trù lợi nhuận. Là nhà tư tưởng vĩ đại của
8
giai cấp công nhân, sự nghiên cứu về kinh tế của C.Mác là cơ sở, là phương
tiện vạch rõ những mâu thuẫn nội tại của xã hội tư bản, những mâu thuẫn đối
kháng đẩy chủ nghĩa tư bản đến chỗ tất yếu bị diệt vong, xây dựng học thuyết
về giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Lợi nhuận được xem như một cực đối lập với tiền lương trong cơ chế
phân phối thu nhập tư bản chủ nghĩa. C.Mác viết : giá cả sức lao động biểu
hiện ra dưới hình thái chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá trị thặng
dư biểu hiện ra dưới hình thức chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá
trị thăng dư biểu hiện ra dưới hình thức chuyển hoá là lợi nhuận. Trong doanh
nghiệp tư bản chủ nghĩa, để theo đuổi mục tiêu của lợi nhuận tiền trả cho việc
thuê sức lao động có xu hướng giảm sút. Mác tóm tắt như sau : "Tiền công và
lợi nhuận là tỷ lệ nghịch với nhau". Giá trị trao đổi của tư bản, tức là lợi
nhuận tăng lên theo tỷ lệ mà giá trị trao đổi của lao động tức là lao động tiền
công giảm xuống và ngược lại. Lợi nhuận tăng lên theo mức độ mà tiền công
giảm xuống và giảm xuống theo mức độ tiền công tăng lên". Và "lợi nhuận
tăng lên không phải vì tiền công đã sụt xuống vì lợi nhuận tăng lên".
Tóm lại, hầu hết các nhà lý luận khi xây dựng học thuyết kinh tế của
mình đều cố gắng vạch rõ bản chất, nguồn gốc của lợi nhuận của nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa. Tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô được xem là những
vấn đề trọng yếu của các lý thuyết kinh tế.
Kết luận :
- Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa nói
chung, một nền kinh tế mà trong quan hệ sản xuất nó tồn tại các hình thức sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
- Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh là một hình thái biểu hiện của giá
trị thặng dư, tức là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công, do lao động làm thuê
tạo ra. Tuy nền sản xuất xã hội có sự đối lập giữa chủ doanh nghiệp và người
làm thuê. Lợi nhuận biểu hiện mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế giữa chủ và
giới thợ, biểu hiện quan hệ bóc lột và nô dịch lao động.
- Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế hàng hóa có sự chuyển
hoá lợi nhuận và hình thành tỷ suất lợi nhuận. Cùng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, sự thay đổi của cấu tạo hữu cơ tư bản chủ nghĩa, việc tăng đầu
tư tư bản cố định vào sản xuất, việc thay thế lao động sống bằng hệ thống
máy móc làm cho tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm đi.
9
- Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với tiền công
trả cho việc thuê lao động. Với tư cách là một yếu tố của chi phí sản xuất, tiền
công có xu hướng vận động ngược chiều với lợi nhuận doanh nghiệp. Khi
năng suất lao động tăng lên, lợi nhuận tăng nhưng tiền công lại giảm xuống.
3. Kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất -
kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế và cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp
được mở rộng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp rất phong phú và đa dạng nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ
phận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận sau :
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
+
Lơi nhuận
hoạt động
bất thường
3.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh :
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ
sản phẩm lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi
giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy
định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận.
Bộ phận lợi nhuận này được xác định bằng công thức sau :
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD
=
Doanh thu
thuần trong
kỳ
-
Giá vốn
bán hàng
-
Chi phí bán
hàng
-
Chi phí quản
lý DN
Trong đó :
* Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản
phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một
thời kỳ nhất định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm
10
giá hàng bán, hàng bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB, thuế XK
phải nộp (nếu có).
Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
doanh thu, nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh
toán, không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Tiền thu về trong kỳ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt
động bán hàng trong kỳ bao gồm cả khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ
trước, kỳ này trả hoặc tiền ứng trước của khách để mua hàng. Tiền thu về
trong kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giảm giá hàng bán : Số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho
người mua vì những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp (hàng sai quy cách,
kém phẩm chất...) hoặc số tiền thưởng cho người mua do mua một lần với số
lượng lớn (bớt giá) hoặc số lượng hàng mua trong một khoảng thời gian là
đáng kể (hồi khấu).
- Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị khách
hàng trả lại, do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng, hàng sai quy cách...
- Thuế tiêu thụ bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, là nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp lao vụ, dịch vụ...
* Tổng chi phí liên quan đến hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm :
- Tổng trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là khái niệm dùng
chung cho tất cả các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
trong các doanh nghiệp thương mại ; chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu
thụ hàng hóa sản phẩm dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
11
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho việc điều hành
và quản lý chung trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hóa
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản lớn có
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp còn có các
hoạt động hay nghiệp vụ thuộc lĩnh vực khác như hoạt động tài chính và
nghiệp vụ bất thường.
3.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : Đây là bộ phận lợi nhuận được xác
định bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính bao
gồm :
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
- Lợi nhuận về hoạt động đầu tư, mua, bán chứng k