Thế giới ngày nay đã chuyển dần từthời đại công nghiệp sang thời đại
công nghệ, trong đó thành công thuộc vềcác lực lượng nắm giữcông nghệvà
thông tin, do đó quá trình sản xuất công nghiệp trong các thập kỷvừa qua
cũng đã có những biến đổi hết sức sâu sắc và rõ nét. Trình độphân công lao
động quốc tếvà phân chia quá trình sản xuất đã đạt đến mức rất cao. Các sản
phẩm công nghiệp hầu hết không còn được sản xuất trọn bộtại m ột không
gian hay một địa điểm, mà được phân chia thành nhiều công đoạn, ởcác châu
lục, các quốc gia, các địa phương khác nhau. Khái niệm Công nghiệp phụtrợ
ra đời nhưlà m ột cách tiếp cận sản xuất công nghiệp mới với nội dung cơbản
là việc chuyên môn hoá sâu sắc các công đoạn của quá trình sản xuất.
Đềtài: “Một số đềxuất nhằm phát triển công nghiệp phụtrợthuộc
ngành công nghiệp điện tửViệt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp
điện tửcủa khu vực Đông Á”là sựkết hợp giữa những hiểu biết lý luận về
công nghiệp phụtrợvà những đặc thù của ngành công nghiệp điện tử. Qua
những phân tích vềcông nghiệp phụtrợtrong ngành công nghiệp điện tửsẽ
cho thấy những tồn tại trong sản xuất công nghiệp và chỉra rằng công nghiệp
phụtrợchính là mũi đột phá chiến lược giúp cho quá trình công nghiệp hóa
của Việt Nam tiến nhanh thêm một bước. Trong chuyên đềnày cũng mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ trong
ngành công nghiệp điện tửnói riêng và những hướng gợi mởcho các ngành
công nghiệp Việt Nam nói chung.
Đềtài được chia làm ba chương:
+ Chương I: Những lý luận cơbản vềcông nghiệp phụtrợvà công
nghiệp phụtrợthuộc ngành công nghiệp điện tử.
9
+ Chương II: Sự phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công
nghiệp điện tửtrong những năm qua.
+Chương III: Một số đềxuất nhằm phát triển công nghiệp phụtrợ
thuộc ngành công nghiệp điện tửViệt Nam.
89 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2057 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp điện tử của khu vực Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Một số đề xuất nhằm phát triển công
nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện
tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công
nghiệp điện tử của khu vực Đông Á.”
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ
VÀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHỆP ĐIỆN
TỬ ................................................................................................................ 10
1.1. Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ ....................................... 10
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ ...................................................... 10
1.1.2. Thành phần của công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ với các ngành
khác .............................................................................................................. 15
1.1.3. Các giai đoạn phát triển công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát triển
..................................................................................................................... 16
1.1.4. Đặc điểm của công nghiệp phụ trợ ...................................................... 18
1.1.5. Các loại hình công nghiệp phụ trợ ...................................................... 20
1.2. Những lý luận cơ bản về công nghiệp điện tử và công nghiệp phụ trợ cho
công nghiệp điện tử ...................................................................................... 21
1.2.1. Những khái niệm về công nghiệp điện tử............................................ 21
3
1.2.1.1. Khái niệm chung.............................................................................. 21
1.2.1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp điện tử......................................... 22
1.2.1.3. Phân loại ngành công nghiệp điện tử ............................................... 25
1.2.1.4. Vị trí của ngành công nghiệp điện tử ............................................... 27
1.2.2. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp điện tử ..... 28
1.2.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 28
1.2.2.2. Một số nhóm phẩm điển hình của công nghiệp phụ trợ trong ngành
điện tử .......................................................................................................... 29
1.2.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm điện tử ............................... 30
1.2.2.4. Mô hình chia sẻ công nghiệp phụ trợ - chia sẻ công nghiệp phụ trợ
ngành điện tử cho các ngành khác ................................................................ 32
CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRONG NHỮNG NĂM QUA .......... 35
2.1.Tổng quan về sự phát triển công nghiệp điện tử khu vực Đông Á và những
ảnh hưởng đến công nghiệp phụ trợ điện tử Việt Nam ................................. 35
2.1.1. Bức tranh tổng quát về công nghiệp điện tử khu vực Đông Á ............. 35
2.1.2.Tổng quan về ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam ...................... 38
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công nghiệp phụ trợ thuộc ngành điện tử
của Việt Nam ............................................................................................... 41
2.2. Thực trạng của sự phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành điện tử
Việt Nam ...................................................................................................... 46
4
2.2.1. Thực trạng của công nghiệp phụ trợ Việt Nam ................................... 46
2.2.2. Đánh giá chung về công nghiệp phụ trợ của Việt Nam ....................... 48
2.2.3.Thực trạng công nghiệp phụ trợ trong ngành điện tử của Việt Nam ..... 50
2.2.4. Sự quản lý của chính phủ đối với công nghiệp phụ trợ trong ngành điện
tử của Việt Nam trong những năm qua ......................................................... 54
2.2.5. Hiện trạng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành điện tử ở khu vực
Đông Á và bài học cho Việt Nam ................................................................. 55
2.3. Đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp phụ trợ ngành điện tử ......... 62
2.3.1. Xem xét bối cảnh phát triển công nghiệp phụ trợ của Việt Nam ........ 62
2.3.1.1. Bối cảnh công nghiệp quốc gia ....................................................... 62
2.3.1.2. Bối cảnh công nghiệp quốc tế và khu vực Đông Á ......................... 63
2.3.2. Xác định lợi thế so sánh của Việt Nam trong ngành công nghiệp phụ trợ
điện tử tại khu vực Đông Á .......................................................................... 64
2.3.3. Đánh giá tầm quan trọng của ngành công nghiệp phụ trợ thuộc ngành
công nghiệp điện tử Việt Nam thông qua mô hình chuỗi giá trị. ................... 67
2.2.4. Đánh giá nhu cầu mua sắm của các công ty đa quốc gia .................... 70
2.3.4. Đánh giá về công nghiệp phụ trợ điện tử của Việt Nam thông qua phân
tích mô hình SWOT ..................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VN ..................... 75
5
3.1. Dự báo nhu cầu về ngành công nghiệp phụ trợ thuộc công nghiệp điện tử
Việt Nam ...................................................................................................... 75
3.1.1. Nhu cầu về máy nguyên chiếc ............................................................ 75
3.1.2. Nhu cầu về linh kiện ........................................................................... 76
3.1.3. Nhu cầu về phụ kiện nhựa .................................................................. 77
3.1.4. Nhu cầu về khuôn mẫu và các chi tiết sắt thép, cơ khí ........................ 77
3.1.5. Nhu cầu phát triển công nghiệp phụ trợ trong thời gian tới ................. 78
3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành công
nghiệp điện tử ............................................................................................... 79
3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu(CSDL) công nghiệp phụ trợ .......................... 79
3.2.2. Thu hút vốn đầu tư ............................................................................. 81
3.2.3. Phát huy tối đa lợi thế so sánh quốc gia .............................................. 82
3.2.4. Phát triển các ngành công nghiệp chế tạo cơ bản ................................ 84
3.2.5. Đảm bảo nguồn nhân lực .................................................................... 85
3.2.6. Phát triển ngành công nghiệp điện tử .................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Khái niệm các ngành công nghiệp phụ trợ .................................. 14
Sơ đồ 1.2 : Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ ........... 15
Sơ đồ 1.3 : Quy trình sản xuất sản phẩm điện tử .......................................... 31
Bảng 1.1 : Mức nhựa phun máy cần thiết cho sản xuất một số sản phẩm ...... 33
Sơ đồ 1.4: Chia sẻ công nghiệp phụ trợ cho nhiều ngành khác ..................... 34
Bảng 2.1 :Phân tích SWOT cho công nghiệp điện tử của Việt Nam ............. 43
Sơ đồ 2.1 :Giá trị nhập khẩu các hàng điện tử, máy tính và linh kiện điện tử
của VN ......................................................................................................... 54
Hình 2.3: Chuỗi giá trị của một ngành công nghiệp ...................................... 68
Bảng 2.2 :Phân tích SWOT cho công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp
điện tử của Việt Nam.................................................................................... 74
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu về linh kiện ......................................................... 76
7
Bảng 3.2 : Dự báo nhu cầu về phụ kiện nhựa ............................................... 77
Bảng 3.3 : Dự báo nhu cầu về khuôn mẫu .................................................... 78
Sơ đồ 3.1 : CSDL CNPT giúp giảm thời gian dao dịch tiếp xúc ................... 79
Sơ đồ 3.2 : Đảm bảo đầy đủ các thông tin trong CSDL về CNPT ................. 80
8
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đã chuyển dần từ thời đại công nghiệp sang thời đại
công nghệ, trong đó thành công thuộc về các lực lượng nắm giữ công nghệ và
thông tin, do đó quá trình sản xuất công nghiệp trong các thập kỷ vừa qua
cũng đã có những biến đổi hết sức sâu sắc và rõ nét. Trình độ phân công lao
động quốc tế và phân chia quá trình sản xuất đã đạt đến mức rất cao. Các sản
phẩm công nghiệp hầu hết không còn được sản xuất trọn bộ tại một không
gian hay một địa điểm, mà được phân chia thành nhiều công đoạn, ở các châu
lục, các quốc gia, các địa phương khác nhau. Khái niệm Công nghiệp phụ trợ
ra đời như là một cách tiếp cận sản xuất công nghiệp mới với nội dung cơ bản
là việc chuyên môn hoá sâu sắc các công đoạn của quá trình sản xuất.
Đề tài: “Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc
ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong bối cảnh phát triển công nghiệp
điện tử của khu vực Đông Á” là sự kết hợp giữa những hiểu biết lý luận về
công nghiệp phụ trợ và những đặc thù của ngành công nghiệp điện tử. Qua
những phân tích về công nghiệp phụ trợ trong ngành công nghiệp điện tử sẽ
cho thấy những tồn tại trong sản xuất công nghiệp và chỉ ra rằng công nghiệp
phụ trợ chính là mũi đột phá chiến lược giúp cho quá trình công nghiệp hóa
của Việt Nam tiến nhanh thêm một bước. Trong chuyên đề này cũng mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ trong
ngành công nghiệp điện tử nói riêng và những hướng gợi mở cho các ngành
công nghiệp Việt Nam nói chung.
Đề tài được chia làm ba chương:
+ Chương I: Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ và công
nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp điện tử.
9
+ Chương II: Sự phát triển công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công
nghiệp điện tử trong những năm qua.
+Chương III: Một số đề xuất nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ
thuộc ngành công nghiệp điện tử Việt Nam.
Do vấn đề còn khá mới mẻ và với tr×nh ®é kiÕn thøc cßn h¹n chÕ nên
chuyên đề thực tập này kh«ng thÓ tr¸nh khái nh÷ng sai sãt .KÝnh mong các
thầy c« gi¸o vµ c¸c b¹n ®ãng gãp ý kiÕn ®Ó ®Ò tài cña em ®-îc hoµn thiÖn
h¬n.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n các cán bộ trong Viện nghiên cứu Chiến
lược chính sách công nghiệp thuộc bộ Công thương đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này. Và em xin đặc biệt cảm ơn
thầy Nguyễn Văn Hiển đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình
hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viªn thùc hiÖn
Nguyễn Thị Ngọc Linh
10
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP PHỤ
TRỢ VÀ CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ THUỘC NGÀNH CÔNG NGHỆP
ĐIỆN TỬ
******************
1.1. Những lý luận cơ bản về công nghiệp phụ trợ
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp phụ trợ
Khái niệm về công nghiệp phụ trợ (hay công nghiệp hỗ trợ) đã bắt đầu
xuất hiện từ những năm 1960 ở Nhật Bản, xuất phát ban đầu từ cách thức tổ
chức sản xuất của người Nhật trong qúa trình xây dựng các mắt xích chuyên
môn hóa của từng công đoạn sản xuất các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp.
Ở các nước khác nhau, tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù của từng quốc gia
khái niệm về công nghiệp phụ trợ hiện cũng chưa rõ ràng và có những sự
khác biệt nhất định.
Trong thế kỷ 20, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành
công nghiệp thường được tổ chức theo các cách thức như sau:
Cách thức thứ nhất: mô hình tích hợp – liên kết theo chiều dọc của
công nghệ sản xuất.
Theo cách này thì trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh sẽ có sự
tập trung kiểm soát từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, nghĩa là từ sản xuất
nguyên liệu đầu vào cho đến khi tiêu thụ các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng,
trong đó việc kiểm soát bao trùm tất cả các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh như: kiểm soát giá cả, kiểm soát chất lượng sản phẩm, kiểm soát công
nghệ, kiểm soát khối lượng sản xuất và tiêu thụ...
11
Đây là mô hình tổ chức truyền thống và rất phổ biến ở hầu hết các
ngành công nghiệp và dịch vụ trong thế kỷ 20, từ đó đã tạo nên những tổ
chức, tập đoàn sản xuất công nghiệp lớn trên thế giới.
Cách thức thứ hai: phân chia quá trình sản xuất thành nhiều công đoạn.
Đây là cách mà các nhà lắp ráp không sở hữu các bộ phận sản xuất,
cung cấp nguyện liệu thô hay các vật tư, linh kiện, sản phẩm trung gian cấu
thành của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc các công đoạn thương mại tiêu
thụ các sản phẩm cuối cùng. Các nguồn lực sẽ được tập trung vào một số
khâu hay công đoạn chủ yếu mà các nhà sản xuất có thế mạnh nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh, bảo vệ các bản quyền sở hữu công nghiệp và phát triển
thị trường. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp sẽ được cung cấp bởi các
đơn vị ngoài hệ thống doanh nghiệp đó, những đơn vị này được coi là những
tổ chức thầu phụ của doanh nghiệp (hay còn gọi là tổ chức vệ tinh của doanh
nghiệp).
Liên kết theo kiểu này hiện nay ngày càng phát triển cả về chất và về
lượng. Hình thức tổ chức này được gọi là tổ chức thầu phụ (vệ tinh) hay
hướng thị trường.
Cách thức thứ ba: tổ chức sản xuất kinh doanh mạng toàn cầu (global
network)
Trong vài thập kỷ gần đây, sự tác động của quá trình tự do hóa thương
mại ngày càng diễn ra mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
các hoạt động kinh tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ cùng với sự bùng nổ của
công nghệ thông tin, các hoạt động kinh tế ngày càng mang tính chất toàn
cầu, điều đó đã hình thành nên các tập đoàn đa quốc gia hoạt động trên thị
trường toàn cầu.
12
Trong mạng lưới sản xuất kinh doanh theo kiểu này, một tập đoàn sẽ
nắm giữ vai trò trung tâm kiểm soát và điều phối các luồng hàng hóa và thông
tin giữ vô số các công ty độc lập nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường một cách
hiệu quả nhất.
Nhận thấy, hai cách thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh thứ hai
và thứ ba dẫn đến quá trình sản xuất kin doanh một loại sản phẩm hàng hóa
nào đó được phân chia thành rất nhiều công đoạn và phân đoạn, do vậy số
lượng các tổ chức sản xuất kinh doanh hoạt động với tư cách độc lập (hoặc
cùng là thành viên cấu thành của tổ chức nắm giữ vai trò chủ đạo trong quá
trình) tham gia vào các công đoạn của cùng một quá trình sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều.
Tổ chức chủ đạo với vai trò tạo cung có tác động thúc đẩy các tổ chức
khác hoạt động trong các công đoạn đầu ra còn ở vai trò tạo cầu có tác động
lôi kéo và thu hút các tổ chức khác hoạt động trong các công đoạn đầu vào
của sản phẩm cuối cùng. Tác động của các tổ chức cấu thành hoạt động trong
từng công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh tới tổ chức chủ đạo cũng
giống như vậy nhưng theo chiều ngược lại. Mặt khác, hoạt động của các tổ
chức cấu thành không chỉ hỗ trợ riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổ chức chủ đạo nào đó, mà còn có thể hỗ trợ thêm cho các hoạt động của tổ
chức sản xuất kinh doanh khác có liên quan. Một cách tổng thể, những tổ
chức nắm giữ vai trò chủ đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh trên có thể
chỉ nắm giữ vai trò là các tổ chức hoạt động trong các phân ngành của một
ngành công nghiệp nào đó.
Mô hình sản xuất thứ hai và thứ ba thường phát triển ở khu vực Đông
Á, đặc biệt là Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, rồi gần đây là Trung Quốc
và khu vực ASEAN.
13
Nếu xét về tỷ lệ giá trị gia tăng trong nội bộ tổ chức thì thông thường tổ
chức nào có mức độ sản xuất tích hợp theo chiều dọc cao (cách thức một) thì
có giá trị gia tăng nội bộ cao hơn so với chiều ngang (cách thức hai, ba).
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận hiệu quả của xu hướng tổ chức tổ
chức sản xuất tích hợp theo chiều ngang vì cách thức này dựa trên sự phân
công hợp tác sản xuất chặt chẽ, có mức độ chuyên môn hóa sâu, hoạt động và
sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực từ tổ chức bên ngoài tổ chức chủ đạo, có
khả năng xử lý linh hoạt các biến động của thị trường, thay đổi mẫu mã nhanh
với chi phí giá thành thấp có khả năng cạnh tranh cao trong bối cảnh hội nhập,
tự do hóa thương mại mạnh mẽ.
Từ cách thức tổ chức thứ hai và thứ ba, dưới tác động của các tổ chức
sản xuất chủ đạo sẽ hình thành một loạt các cơ sở sản xuất vệ tinh, có nhiệm
vụ sản xuất những phụ tùng, nguyên liệu, linh phụ kiện, cấu kiện... được
chuyên môn hóa cao về công nghệ sản xuất nhằm cung ứng cho nhà lắp ráp
sản phẩm cuối những sản phẩm chất lượng với giá thành cạnh tranh cao.
Đối với các cơ sở sản xuất vệ tinh này, trong quá trình sản xuất kinh
doanh, hoàn thiện, cải tiến công nghệ sản xuất của mình sẽ trở thành nhà sản
xuất, gia công các loại sản phẩm tương tự, cung ứng không chỉ riêng cho các
tổ chức sản xuất chủ đạo chính của mình mà còn có thể vươn ra đáp ứng nhu
cầu sản xuất của các tổ chức sản xuất khác.
Vậy, công nghiệp phụ trợ (hay công nghiệp hỗ trợ) là hệ thống các nhà
sản xuất sản phẩm và công nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo
chiều ngang, cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng... cho khâu
lắp ráp cuối cùng.
Sơ đồ 1.1 sau đây sẽ giúp làm rõ khái niệm về công nghiệp phụ trợ
14
Sơ đồ 1.1 : Khái niệm các ngành công nghiệp phụ trợ
Một điều rõ ràng rằng, ngành công nghiệp phụ trợ cần được xem là một
cơ sở công nghệ hoạt động với nhiều chức năng để phục vụ một số lượng lớn
các ngành lắp ráp chứ không nên coi nó đơn giản chỉ là ngành thu nhập ngẫu
nhiên những linh kiện mà quan trọng hơn là nó còn thực hiện quá trình sản
xuất hỗ trợ việc sản xuất các bộ phận nhựa và kim loại như cán, ép, dập
khuôn, đúc...
Nhà lắp ráp
Ngành công nghiệp phụ trợ
Linh phụ kiện
Cao su Nhựa Điện Ốc vít Lò xo
Công nghệ - thiết bị
Ép Cán Đúc Dập Xử lý nhiệt
Vật liệu
Nguyên liệu thô
15
1.1.2. Thành phần của công nghiệp phụ trợ và mối quan hệ với các ngành
khác
Công nghiệp phụ trợ có thể được chia thành hai phần chính là:
- Phần cứng: là các sơ sở sản xuất nguyên vật liệu và linh phụ kiện lắp
ráp.
- Phần mềm: là các cơ sở sản xuất thiết kế sản phẩm, mua sắm, hệ thống
dịch vụ công nghiệp và marketing.
Mối quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ được minh
họa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 : Quan hệ giữa công nghiệp chính và công nghiệp phụ trợ
Sản xuất phụ trợ với những ngành công nghiệp khác nhau cũng có
nhiều tầng cấp, thứ bậc khác nhau. Đồng thời giữa các nhà sản xuất phụ trợ
cũng hình thành nhiều mối quan hệ hợp tác kinh doanh với thứ bậc khác nhau.
Ngành công
nghiệp phụ trợ
Ngành xe máy
Ngành điện tử
Ngành điện gia dụng
Ngành dệt may
Ngành da giày
Ngành cơ khí chế tạo
Ngành ô tô
16
Chẳng hạn, một nhà sản xuất lắp ráp A nào đó có thể có nhiều đối tượng hợp
tác chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm phụ trợ. Đối tượng thứ nhất là
các cơ sở sản xuất tin cậy nhất được đầu tư vốn và chỉ chuyên sản xuất các
sản phẩm riêng của chính hãng thiết kế đặt hàng. Đối tượng thứ hai là các cơ
sở sản xuất phụ trợ nhận gia công cho chính hãng đặt hàng và cũng có thể tổ
chức tổ chức sản xuất cho đối tượng khác, thường thì chính hãng chỉ quan hệ
với đối tượng này theo quan hệ hợp đồng gia công. Đối tượng thứ ba là các cơ
sở sản xuất các sản phẩm phụ trợ hàng loạt, mua sẵn, quan hệ với chính hãng
là quan hệ mua bán thông thường.
1.1.3. Các giai đoạn phát triển công nghiệp phụ trợ ở các nước đang phát
triển
Sự hình thành công nghiệp phụ trợ của các nước rất khác nhau, thường
ở các nước phát triển, ngành công nghiệp phụ trợ hình thành trước hoặc đồng
thời với ngành công nghiệp sản xuất chính, có vai trò quyết định tới sự thành
công và uy tín của các sản phẩm công nghiệp cuối cùng.
Đối với các nước NICS như Nhật Bản, Hàn Quốc... ngành công nghiệp
phụ trợ hình thành trước hoặc đồng thời