Chất lượng vốn là điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nước ta trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây vấn đề chất lượng đã từng được đề cao
và được coi là một mục tiêu quan trọng để phát triển kinh tế, nhưng kết quả lại
chưa được là bao do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ định nó trong các
hoạt động cụ thể.
Trong mười năm đổi mới kinh tế xã hội vấn đề chất lượng dần trở về đúng
vị trí của nó. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cùng với quá trình mở cửa,
sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, quyết liệt. Do ép của hàng nhập
khẩu, của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các doanh nghiệp các nhà
quản lý phải coi trọng vấn đề chất lượng. Chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở
thành một nhân tố cơ bản quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết
định sự tồn tại và phát triển của đất nước nói chung và của doanh nghiệp nói
riêng.
Các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam đã nhận thấy rằng: Nền kinh tế
nước ta đang trong quá trình cạnh tranh hội nhập với khu vực và thế giới (Việt
Nam đã ra nhập AFTA và tiến tới sẽ ra nhập WTO). Từ khi chuyển đổi cơ chế,
các doanh nghiệp được trao quyền tự trị độc lập trong hoạt động kinh doanh,
được hưởng các thành quả đạt được nhưng đồng thời phải chịu trách nhiệm về sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó vấn đề nâng cao chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng. Một mặt để cạnh tranh với
hàng ngoại nhập ồ ạt tràn vào Việt Nam, mặt khác tạo điều kiện để hàng Việt
Nam vươn ra thị trường thế giới.
Từ nhận thức trên các doanh nghiệp Việt Nam trong mấy năm gần đây đã
chú trọng vấn đề chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý này
97 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm từng bước triển khai áp dụng quản lý chất lượng toàn diện (TQM) ở công ty Dệt 19. 5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề Tài:
Một số giải pháp cơ bản
nhằm từng bước triển khai
áp dụng TQM ở công ty Dệt
19. 5 Hà Nội
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
1
LỜI MỞ ĐẦU
Chất lượng vốn là điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nước ta trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây vấn đề chất lượng đã từng được đề cao
và được coi là một mục tiêu quan trọng để phát triển kinh tế, nhưng kết quả lại
chưa được là bao do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ định nó trong các
hoạt động cụ thể.
Trong mười năm đổi mới kinh tế xã hội vấn đề chất lượng dần trở về đúng
vị trí của nó. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cùng với quá trình mở cửa,
sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, quyết liệt. Do ép của hàng nhập
khẩu, của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các doanh nghiệp các nhà
quản lý phải coi trọng vấn đề chất lượng. Chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở
thành một nhân tố cơ bản quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết
định sự tồn tại và phát triển của đất nước nói chung và của doanh nghiệp nói
riêng.
Các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam đã nhận thấy rằng: Nền kinh tế
nước ta đang trong quá trình cạnh tranh hội nhập với khu vực và thế giới (Việt
Nam đã ra nhập AFTA và tiến tới sẽ ra nhập WTO). Từ khi chuyển đổi cơ chế,
các doanh nghiệp được trao quyền tự trị độc lập trong hoạt động kinh doanh,
được hưởng các thành quả đạt được nhưng đồng thời phải chịu trách nhiệm về sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó vấn đề nâng cao chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng. Một mặt để cạnh tranh với
hàng ngoại nhập ồ ạt tràn vào Việt Nam, mặt khác tạo điều kiện để hàng Việt
Nam vươn ra thị trường thế giới.
Từ nhận thức trên các doanh nghiệp Việt Nam trong mấy năm gần đây đã
chú trọng vấn đề chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý này.
Quan điểm mới của chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng ngày nay
cho rằng để đảm bảo và nâng cao được chất lượng sản phẩm đòi hỏi các doanh
nghiệp, các nhà quản lý phải có kiến thức kinh nghiệm nhất định trong việc quản
lý các hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt công tác quản lý đặc biệt là quản lý
chất lượng.
Ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng quốc tế. Một số tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến như ISO 9000,
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
2
HACCP. . . đó là một dấu hiệu đáng mừng của chúng ta trong những bước đi trên
con đường tiến tới kỷ nguyên chất lượng.
Ngoài những hệ thống quản lý trên ngày nay chúng ta còn biết đến một một
hình quản lý chất lượng toàn diện (TQM) đã thành công rực rỡ ở Nhật. Để cải
tiến không ngừng chất lượng sản phẩm, dịch vụ quản lý chất lượng toàn diện
(TQM) là một dụng pháp hữu hiệu giúp các doanh nghiệp thu hút sự tham gia của
mội cấp mọi khâu, mọi người vào quá trình quản lý chất lượng nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Thực chất quản lý chất lượng toàn diện (TQM) là một dụng pháp quản lý
tập trung vào chất lượng dựa vào sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ
chức, doanh nghiệp nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ sự thoả mãn yêu
cầu khách hàng. TQM có thể áp theo nhiều cách khác nhau tuỳ vào từng điều
kiện, đặc điểm của doanh nghiệp của tổ chức doanh nghiệp. Nó là một biện pháp
quản lý linh hoạt không cứng nhắc, nhưng đòi hỏi sự nỗ lực của các thành viên
trong tổ chức, doanh nghiệp. Hiện nay trên thế giới đã có hàng nghìn tổ chức
doanh nghiệp thực hiện thành công (TQM). Nhưng ở Việt Nam con số này còn
quá ít do sự mới mẻ của phương thức quản lý này.
Qua thời gian thực tập ở công ty Dệt 19. 5 Hà Nội em đã tìm hiểu về công
tác quản lý, cũng như các điều kiện cụ thể của công ty, trong đó có công tác quản
lý chất lượng. Được biết công ty đang có kế hoạch triển khai áp dụng (TQM),
dưới sự hướng dẫn chỉ bảo, tận tình của thầy giáo TS Trương Đoàn Thể cộng với
sự giúp đỡ của các Cô, Chú cán bộ lãnh đạo công ty, em chọn đề tài “Một số giải
pháp cơ bản nhằm từng bước triển khai áp dụng TQM ở công ty Dệt 19. 5 Hà
Nội” để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đề tài được chia làm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về quản lý chất lượng toàn diện “TQM”.
Chương II: Thực trạng về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng
ở công ty Dệt 19. 5 Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm từng bước triển khai áp dụng
TQM ở công ty Dệt 19. 5 Hà Nội.
Vì khả năng có hạn, hơn nữa đây là một phương thức quản lý mới mẻ đối
với nước ta, chưa có nhiều tài liệu tham khảo cho nên đề tài của em không tránh
khỏi những thiếu sót, em mong sự góp ý, chỉ bảo của thầy giáo.
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
3
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TOÀN DIỆN (TQM)
I. Bản chất của quản lý chất lượng toàn diện (TQM)
1. Khái niệm về chất lượng
Hiện nay vấn đề chất lượng cũng không còn là điều mới mẻ đối với chúng
ta nữa nhưng đây là một phạm trù phức tạp và hiện nay vẫn còn đang tranh cãi rất
nhiều.
Như chúng ta đã biết hàng hoá được sản suất ra là để tiêu thụ trên thị
trường. Như vậy để tiếp cận với vấn đề chất lượng phải xuất phát từ khách hàng,
đứng trên quan điểm của khách hàng vì khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp
sản phẩm mà chúng ta cung cấp.
Nhiều khi chữ “chất lượng” dùng để chỉ tính tuyệt vời của sản phẩm hoặc
dịch vụ. Như vậy thì chất lượng chính là sự đáp ứng yêu cầu và tính tuyệt vời ở
đây chỉ sự cảm nhận của khách hàng.
+ Juran quan niệm: Chất lượng là sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử
dụng.
+ Crosby quan niệm: Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc
tính nhất định.
+ Feigenbaum quan niệm: Chất lượng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ
thuật công nghệ và vận hành của sản phẩm nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được
các yêu cầu của người tiêu dùng.
Cần nhận thấy rằng chất lượng là “đáp ứng các yêu cầu của khách hàng”
không chỉ hạn chế vào những tính năng của sản phẩm, dịch vụ, chúng ta đều biết
rằng một số sản phẩm mà người ta mua là nhằm thoả mãn yêu cầu về quyền sử
dụng hơn là các tính chất về chức năng. Vậy yêu cầu là điều quan trọng nhất để
đánh gía chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
4
Chất lượng là “đáp ứng yêu cầu của khách hàng“ do vậy để sản suất sản
phẩm phải trải qua một quá trình, từ nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và từ các
yêu cầu đó các nhà thiết kế mới thiết kế ra sản phẩm để đáp ứng các yêu. Nhưng
nhu cầu là một phạm trù trừu tượng và luôn thay đổi do vậy chất lượng cũng cần
phải cải tiến để đáp ứng nhu cầu. Và chất lượng liên quan đến mọi công đoạn của
quy trình sản suất và nó là trách nhiệm của tất cả mọi người trong tổ chức doanh
nghiệp. Đứng trên quan điểm đó TQM quan niệm rằng “chất lượng là một trạng
thái động liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, con người quá trình và môi trường,
đáp ứng hoặc vượt quá kỳ vọng”.
2. Khái niệm về quản lý chất lượng toàn diện TQM.
a. Khái niệm:
Chất lượng không tự nhiên sinh ra mà nó cần phải được quản lý. Hiệu quả hoạt
động quản lý quyết định 80% chất lượng sản phẩm. Như đã nói trên chất lượng liên
quan đến sản phẩm dịch vụ con người quá trình và môi trường, do vậy để có chất lượng
sản phảm phải quản lý chặt chẽ mọi khâu, mọi công đoạn của quá trình sản xuất và phải
dựa vào sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp.
Cũng như khái niệm về chất lượng, tồn tại rất nhiều khái niệm về quản lý
chất lượng :
Theo Armand V. Feigenbaum giáo sư Mỹ rất nổi tiếng trong lĩnh vực chất lượng
cho rằng :
“TQM là một hệ thống hữu hiệu nhằm hội nhập những nỗ lực về phát triển duy
trì và cải tiến chất lượng của các tổ, nhóm trong một doanh nghiệp để có thể tiếp thị, áp
dụng khoa học kỹ thuật, sản suất và cung ứng dịch vụ nhằm thoả mãn hoàn toàn nhu
cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất”.
Theo giáo sư Nhật Histoshi KUME thì:
“TQM là một dụng pháp quản trị đưa đến thành công tạo thuận lợi cho tăng
trưởng bền vững của một tổ chức (một doanh nghiệp) thông qua việc huy động hết tất
cả tâm trí của tất cả thành viên nhằm tạo ra chất lượng một cách kinh tế theo yêu cầu
của khách hàng”
Theo ISO 8402: 1994 (TCVN 5814: 1994) :
“TQM là cách quản lý một tổ chức (một doanh nghiệp) tập trung vào chất lượng
dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó nhằm đạt được sự thành công lâu
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
5
dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức và
cho xã hội”.
Các quan niệm tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng chủ yếu tập chung vào sự
nỗ lực của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp nhằm xây dựng một hệ
thống quản lý chất lượng của tổ chức, đảm bảo duy trì cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu
quả quản lý chất lượng thoả mãn nhu cầu khách hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức mình.
b. Bản chất:
Như vậy chúng ta có thể hiểu TQM là một phương cách quản lý chất lượng
đòi hỏi tất cả các thành viên, mọi bộ phận trong tổ chức hay doanh nghiệp cùng
nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu chung là thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đảm bảo
cho tổ chức doanh nghiệp đó phát triển một cách bền vững.
Thật vậy trong một tổ chức mỗi hoạt động của các bộ phận đều có ảnh
hưởng đến các hoạt động của các khác và ngược lại. Do đó muốn tổ chức hoạt
động có hiệu quả thì mọi bộ phận của tổ chức phải hợp tác tốt với nhau. Với bất
kỳ một sự yếu kém của bộ phận chức năng nào trong tổ chức đều dẫn đến sự yếu
kém của cả tổ chức đó, hơn nữa sai lầm thường hay nhân lên nếu có một bộ phận
hoặc một lĩnh vực khác không đáp ứng được yêu cầu thì sẽ gây khó khăn ở các
nơi khác dẫn đến nhiều khó khăn hơn. Nếu mọi người đều tìm và sử lý ngay từ
đầu những sai phạm những yếu kém đó thì sẽ tạo thuận lợi cho cả tổ chức.
Quản lý chất lượng toàn diện đòi hỏi tất cả các thành viên các bộ phận
thường xuyên trao đổi thông tin và thoả mãn yêu cầu ngay trong một tổ chức, tạo
ra một môi trường làm việc mà trong đó mọi thành viên mọi phận am hiểu lẫn
nhau tạo thuận lợi cho công tác quản lý chất lượng trong tổ chức từ đó sẽ nâng
cao được hiệu quả của hoạt động này. chất lượng trong TQM không chỉ còn là
trách nhiệm của một bộ phận quản lý như trước kia mà nó là trách nhiệm của tất
cả các thành viên các bộ phận trong tổ chức.
3. Đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của TQM.
a. Đặc điểm.
Một đặc điểm quan trọng của TQM là tính cải tiến liên tục trong tổ chức,
doanh nghiệp. Cụ thể có thể nói TQM là một hệ thống quản lý khoa học, hệ thống
và có tổ chức cao.
Tính khoa học được thể hiện ở một số các hoạt động sau:
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
6
- Mọi người làm việc một cách có khoa học cùng phấn đâú đạt một mục
tiêu nhất định.
- Hình thành các nhóm QC (Quality Circles) hoạt động trên cơ sở khuyến
khích mọi người tham gia vào cải tiến liên tục.
- Sử dụng quy tắc 5W1H để hoạch định thiết kế chất lượng theo phương
trâm “làm đúng ngay từ đầu” và giữ vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ an toàn.
- Sử dụng kỹ thuật thông kê (SPC) để kiểm soát và cải tiến chất lượng quy
trình sản phẩm.
- Quản lý khoa học trên cơ sở các dữ liệu thực tế chính xác, logic, rõ ràng
và đúng lúc đồng thời lưu trữ hồ sơ để sử dụng.
Tính khoa học làm cho TQM trở thành một hệ thống quản lý tiên tiến, hiệu
quả lâu dài và cải tiến liên tục.
Tính hệ thống của TQM được thể hiện ở chỗ :
Bất kỳ một hoạt động nào cũng nằm trong một hệ thống và được coi là một
quy trình (do đó liên quan đến nhiều yếu tố). Sự phối hợp nhịp nhàng của các yếu
tố các nguồn lực làm cho các hoạt động của quy trình được diễn ra một cách liên
tục và ổn định. Đầu vào của quy trình là các nguồn lực (nguyên vật liệu, tài chính,
con người. . . ) sau sự biến đổi bởi các hoạt động của quy trình sẽ cho ra kết quả
đầu ra (sản phẩm). Do đó hệ thống sẽ trở nên hoàn thiện và liên tục được cải tiến
khi nó có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố với mục tiêu là thoả mãn nhu
cầu khách hàng một cách tối đa.
Tính tổ chức của TQM thể hiện ở chỗ trong một hệ thống quản lý của tổ
chức không thể thiếu nhân tố con người, tính tổ chức ở đây là sự cam kết của tất
cả các thành viên dưới sự lãnh đạo điều hành của cán bộ lãnh đạo các cấp, các
phòng ban phân xưởng. Khi đó con người trở thành yếu tố trung tâm, là yếu tố cơ
bản nhất tạo ra chất lượng.
Con người trong TQM được khuyến khích để luôn cải tiến sao cho đáp ứng
tối đa mong muốn của khách hàng với chi phí phù hợp.
b. Các nguyên tắc cơ bản của TQM:
TQM là hệ thống quản lý mang tính toàn diện. Các nguyên tắc mà TQM
đưa ra bao gồm:
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
7
* Lãnh đạo cấp cao phải là người trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng
trong tổ chức, doanh nghiệp.
Mặc dù chất lượng là do tất cả các yếu tố các khâu trong quy trình tạo nên,
nhưng tạo ra quyết định cơ bản ban đầu về làm chất lượng hay không lại do lãnh
đạo quyết định.
Theo Juran thì “ 80% nhữnh sai hỏng về chất lượng là do quản lý gây ra’’
Điều này chững tỏ nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản và quan trọng.
* Nguyên tắc coi trọng con người.
Con người luôn luôn là yếu tố trung tâm của mọi quá trình hoạt động. Con
người là yếu tố để liên tục cải tiến chất lượng. do vạy muốn nâng cao chất lượng
đáp ứng nhu cầu khách hàng thì phải coi nhân tố con người là yếu tố cơ bản đảm
bảo cho hoạt động này. Trong tổ chức phải tạo ra được một môi trường mà ở đó
con người hoạt động một cách tích cực có sự thông hiểu lẫn nhau tất cả vì mục
tiêu của tổ chức. Mặt khác phải coi con người trong tổ chức vừa là “khách hàng”
vừa là “người cung ứng” cho các thành viên khác. Phát huy nhân tố con người
chính là thoả mãn nhu cầu ngay trong một tổ chức.
* Liên tục cải tiến bằng việc áp dụng vòng tròn Deming (PDCA).
Để đạt được hiệu quả và liên tục được cải tiến thì tổ chức có thể thực hiện
công việc của mình theo vòng tròn PDCA.
- Lập kế hoạch (Plan):
Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng nhất. Kế hoạch này phải được xây
dựng dựa trên chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng. Nếu kế hoạch ban đầu
được soạn thảo tốt thì việc thực hiện sẽ dễ dàng, và đạt hiệu quả cao. Kế hoạch
phải dự báo được các rủi ro sảy ra để xây dựng các biện pháp phòng ngừa.
- Thực hiện (Do):
P
D
C
A
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
8
Muốn kế hoạch được thực hiện tốt thì người thực hiện phải hiểu tường tận yêu
cầu của công việc do đó cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho họ.
- Kiểm tra (Check):
Trong quá trình thực hiện phải có sự so sánh giữa kế hoạch với thực hiện.
Khi kiểm tra phải đánh gía cả hai vấn đề:
+ Kế hoạch có được thực hiện nghiêm túc không, độ lệch giữa kế hoạch và
thực hiện.
+ Bản thân kế hoạch có chính xác không.
TQM coi phòng ngừa là phương trâm chính trong quản trị do đó phải kiểm
tra cả khâu phòng ngừa. Việc kiểm tra trước hết phải do người thực hiện tự kiểm
tra, nếu thấy sự không phù hợp thì họ sẽ tự đề nghị các biện pháp để khắc phục
điều chỉnh. Sau một thời gian dưới sự chỉ đạo của giám đốc chất lượng các
chuyên gia đánh giá nội bộ (thường được gọi là IQA) sẽ tiến hành đánh giá các
đơn vị trong doanh nghiệp.
- Hoạt động (Action) :
Thực chất đây là hành động khắc phục và phòng ngừa sau khi dã tìm ra những
trục trặc sai lệch. Ở đây có thể sử dụng các công cụ thống kê để tìm ra các trục trặc sai
lệch và đề ra các biện pháp giải quyết khắc phục và phòng ngừa sự tái diễn.
Vòng tròn PDCA được thực hiện một cách liên tục và chất lượng liên tục
được cải tiến.
* Sử dụng các công cụ thống kê để cải tiến chất lượng.
Trước đây người ta thường dựa vào phòng KCS để kiểm tra các sản phẩm
không phù hợp trong đó có phế phẩm để sửa chữa hoặc loại bỏ chúng. Chất lượng
sản phẩm sản xuất ra không được đẩm bảo. Nhưng ngày nay quản trị chất lượng
hiện đại đòi hỏi người sản suất phải tự kiểm soát công việc của mình. Để làm
được điều này người ta sử dụng các công cụ thống kê. Có bảy công cụ thống kê
cơ bản thường được sử dụng như sau :
tt Công cụ Đặc trưng Ghi chú
1 Phiếu kiểm
tra
Các hạng mục cần kiểm tra
được đưa lên bảng dữ liệu
và các dữ liệu có thể
Được lấy một cách dễ dàng
mà không bị bỏ sót.
- Các cột chỉ các hạng mục kiểm
tra và đánh giá để làm rõ thông tin
cần thiết
- Làm rõ các hạng mục và phương
pháp kiểm tra
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
9
- Thực hiện phân tích xác
nhận
- Các hạng mục kiểm tra và các
công việc kiểm tra sẽ tốt hơn
2 Biểu đồ
Pareto
Biểu đồ Pareto có thể thấy
được:
+ vấn đề nào quan trọng
nhất.
+Hạng mục nào quan trọng
nhất
+Biện pháp nào quan trọng
nhất
Biểu đồ Pareto là một đồ thị dạng
cột kết hợp với đồ thị dường
thẳng.
Phân loại dữ liệu trong các hạng
mục và sắp xếp lại theo độ lớn
Vẽ đồ thị cột trước sau đó vẽ
đường cong tần suất tích luỹ
3 Biểu đồ
nguyên
nhân và
kết quả
(biểu đồ
xương cá,
biểu đồ
Ishikawa)
Là biểu đồ mô tả đặc tính
chất lượng có mối quan hệ
giưa các đặc tính (kết quả)
với các nhân tố và có thể
chọn chọn được những nhân
tố quan trọng
đầu tiên là vẽ vẽ các xương nhỏ
cho tớicác nhân tố sẽ trở thành các
biện pháp
4 Biểu đồ
phân bố
Biểu đồ này cho thấy các
đặc tính và các nhân tố biến
động do sự biến động của
các dữ liệu.
đây là một phần của đồ thị hình
cột.
Phân loại dữ liệu khoảng thành
một khoảng và quan xát tần suất
của dữ liệu
5 Biểu đồ
kiểm soát
Biểu đồ này cho thấy những
thay đổi theo thời gián để
biết được xu hướng và tình
trạng của quá trình
Dữ liệu chính xác sẽ cho thấy
toàn bộ quá trình một cách
nhanh chóng và chính xác
Biểu đồ kiểm soát là một phần của
đồ thị mô tả dữ liệu liên tục trong
một khoảng thời gian (Hàng ngày
hàng giờ)
6 Biểu đồ
phân tán
Mô tả mối liên quan giữa
hai đặc tính hay hai nhân tố
Cặp dữ liệu X, Y nhằm để nghiên
cứu mối liên hệ tương quan
7 Sự phân
vùng
Phân dữ liệu thành thành
các nhóm bằng cách nào đó
để có thể tiến hành phân
tích
Phân vùng hiệu quả để phân loại
nguyên nhân làm dữ liệu biến
động
Phân vùng có thể áp dụng cho 6
công cụ trên
II. Các yêu cầu và lợi ích cơ bản của TQM.
LuËn V¨n Tèt NghiÖp §µo Duy Minh líp QTCL 39
10
1. Các yêu cầu.
Như đã nói ở trên TQM liên tục được cải tiến, cho đến nay chưa có một văn
bản cụ thể nào bắt buộc hay chuẩn hoá TQM mà TQM được xây dựng và áp dụng
hoàn toàn dựa trên sự sáng tạo, tinh thần tập thể và ý thức của mọi người trong tổ
chức. Các yêu cầu các nguyên tắc của TQM không bắt buộc áp dụng đối với bất
kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào áp dụng TQM. Nhưng để thành công trong áp dụng
TQM thì tổ chức doanh nghiệp cần phải thực hiện một số yêu cầu cơ bản sau:
* Chất lượng phải được coi là nhận thức của khách hàng
Đây là yêu cầu cơ bản quan trọng nhất của TQM. yêu cầu này xuất phát từ
quan điểm chất lượng là “sự thoả mãn của khách hàng”. để đạt được yêu cầu này
tổ chức cần phải:
+ Thường xuyên nghiên cứu nắm bắt nhu cầu của khách hàng cũng như
nghiên cứu xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường lấy đó làm cơ sở để
sản xuất ra sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Tạo được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng coi khách hàng là một bộ
phận kéo dài không thể thiếu. Do đó cần phải có chính sách khuyến khích để
khách hàng thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi về sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ.
+ Đánh giá được nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm của đối
thủ canh tranh để thấy được sự thích thú của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp.
* Coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu chứ không phải mục tiêu ngắn hạn
như giá cả lợi nhuận. . .
Khi coi chất lượng là sự nhận thức của khách hàng thì TQM yêu cầu tổ
chức doanh nghiệp phải đặt chất lượng ở vị trí cao hơn