Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing - mix tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình

1. Mục tiêu của đề tài Cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Marketing ngày càng được quan tâm và trở thành vũ khí quan trọng góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp. Công cụ này đã giúp doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu thực sự của thị trường về chủng loại, chất lượng, số lượng, mẫu mã, kiểu dáng và những tính năng khác của sản phẩm mà mình doanh nghiệp kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp đề ra được những chiến lược nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Các chính sách của Marketing - Mix nhằm giúp doanh nghiệp có được những nhận định chính xác, đưa ra được các biện pháp, chính sách Marketing phù hợp và hiệu quả, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã chú trọng đến các hoạt động Marketing, song không phải doanh nghiệp nào cũng biết vận dụng và khai thác hết hiệu quả mà Marketing có thể đem lại. Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình cũng nằm trong số những doanh nghiệp như vậy. Từ khi đi vào hoạt động (năm 1997) công ty đã không ngừng tiến hành các hoạt động Marketing - Mix, tuy nhiên các hoạt động này chưa thật hoàn thiện, còn nhiều hạn chế, nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới doanh số tiêu thụ và lợi nhuận của công ty. Để hoàn thiện hơn công tác Marketing - Mix cho công ty là vấn đề thiết thực, nhằm giúp cho công ty kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được doanh số trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. 2. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về Marketing và Marketing - Mix, đồng thời phân tích, đánh giá hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình. Do đó đối tượng của đề tài là hoạt động Marketing - Mix ở Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình. Nhiệm vụ của đề tài là qua việc phân tích, đánh giá thực trạng Marketing - Mix của Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình để đề xuất những giải pháp nhằm giúp công ty hoàn thiện hơn công tác Marketing - Mix. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài được thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt động Marketing - Mix của Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các chính sách Marketing - Mix giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. Do thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên em tập trung nghiên cứu một số nội dung sau: - Về mặt lý luận: Lý luận về Marketing và Marketing - Mix; - Tìm hiểu về Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình và thực trạng hoạt động Marketing - Mix của công ty; - Về giải pháp: Dựa trên tổng quan cơ sở lý luận về Marketing - Mix và qua phân tích thực trạng hoạt động Marketing - Mix của công ty để đề ra 3 giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix cho Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp toán học 5. Bố cục của đề tài: Gồm 3 phần chính:  Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing và Marketing - Mix  Chương 2: Phân tích hoạt động Marketing - Mix của công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình;  Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình;

doc72 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6506 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing - mix tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI NÓI ĐẦU 8 PHẦN MỞ ĐẦU 9 1. Mục tiêu của đề tài 9 2. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: 9 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 10 4. Phương pháp nghiên cứu: 10 5. Bố cục của đề tài: 10 CHƯƠNG 1 11 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING – MIX 11 1.1 Các khái niệm cơ bản 11 1.1.1 Khái niệm Marketing 11 1.1.2 Khái niệm quản trị Marketing 11 1.1.2.1 Khái niệm 11 1.1.2.2 Vai trò của quản trị marketing 11 1.1.3 Khái niệm khách hàng 11 1.1.4 Khái niệm nhu cầu 12 1.1.4.1 Khái niệm 12 1.1.4.2 Phân loại nhu cầu 12 1.1.5 Khái niệm sản phẩm 12 1.1.6 Khái niệm thị trường 13 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing 13 1.2.1 Môi trường bên ngoài 13 1.2.1.1 Môi trường vĩ mô 13 1.2.1.2 Môi trường vi mô 14 1.2.2 Môi trường bên trong 15 1.3 Cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing 16 1.3.1 Nghiên cứu thị trường 16 1.3.2 Chiến lược sản phẩm 18 1.3.3 Chiến lược giá cả 20 1.3.4 Chiến lược phân phối 23 1.3.5 Chiến lược chiêu thị (xúc tiến bán hàng) 26 CHƯƠNG 2 30 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX 30 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 30 2.1 Khái quát về công ty gạch ốp lát Thái Bình 30 2.1.1 Giới thiệu khái quát 30 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 30 2.1.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 31 2.1.3.1 Hội đồng quản trị 31 2.1.3.2 Ban giám đốc 31 2.1.3.3 Ban Kiểm soát 31 2.1.3.4 Phòng Tổ chức hành chính 31 2.1.3.5 Phòng Kế hoạch cung ứng vật tư 31 2.1.3.6 Phòng Kỹ thuật 32 2.1.3.7 Phòng Kế toán 33 2.1.3.8 Phòng Kinh doanh 33 2.1.3.9 Phân xưởng sản xuất và Phân xưởng cơ điện 33 2.2 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng hoạt động Marketing của công ty thời gian qua 33 2.2.1 Môi trường bên ngoài 33 2.2.1.1 Môi trường vĩ mô 33 2.2.1.2 Môi trường vi mô 35 2.2.2 Môi trường bên trong 35 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (2006 -2010) 37 2.3.1 Vị trí của công ty trên thị trường 37 2.3.2 Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh một số năm gần đây 38 2.4 Phân tích thực trạng Marketing-Mix tại công ty CP gạch ốp lát Thái Bình 44 2.4.1 Chính sách sản phẩm 44 2.4.2 Chính sách giá cả 48 2.4.3 Chính sách phân phối sản phẩm 50 2.4.4 Chính sách xúc tiến bán hàng 57 2.5 Nhận xết về thuận lợi và khó khăn của công ty 60 2.5.1 Thuận lợi 60 2.5.2 Khó khăn, hạn chế 61 CHƯƠNG 3 62 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 62 3.1 Định hướng phát triển và mục tiêu của công ty 62 3.1.1- Phát triển và mở rộng thị trường Miền Nam 62 3.1.2 Tăng sức cạnh tranh và duy trì vị thế của công ty trên thị trường 63 3.2 Các giải pháp cụ thể 63 3.2.1 Chiến lược sản phẩm 63 3.2.2 Chiến lược về giá 64 3.2.3 Chiến lược phân phối sản phẩm 64 3.2.4 Chiến lược chiêu thị 65 3.2.4.1 Chiến dịch quảng cáo 65 3.2.4.2 Chiến dịch Marketing trực tiếp 70 KẾT LUẬN 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường phát triển hết sức sôi động, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng cả về chất lượng, mẫu mã và giá cả. Việc tiến hành các hoạt động Marketing - Mix là một hệ thống các chính sách có hiệu quả mà rất nhiều doanh nghiệp đã và đang thực hiện. Giống như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình cũng đang ra sức tiến hành các hoạt động Marketing - Mix để đưa sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng, tạo dựng cho mình một thương hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Sau một thời gian thực tập tại công ty, có điều kiện tìm hiểu và phân tích thực trạng các hoạt động mà công ty đã và đang tiến hành, em đã có một cái nhìn thực tế hơn về các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và các chính sách Marketing nói riêng. Có thể nói đó là những kiến thức rất bổ ích mà không phải sinh viên nào cũng có thể học được trên giảng đường. Qua phân tích thực trạng các chính sách Marketing - Mix tại công ty, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc công ty, đặc biệt là các anh, chị trong Phòng Kinh doanh em đã cố gắng hoàn thành báo cáo này với nỗ lực cao nhất. Tuy nhiên, do khoảng thời gian có hạn, trình độ nhận thức còn hạn chế, kiến thức thực tế chưa sâu nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự cảm thông từ phía các thầy cô. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục tiêu của đề tài Cùng với tiến trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, Marketing ngày càng được quan tâm và trở thành vũ khí quan trọng góp phần vào sự thành công của doanh nghiệp. Công cụ này đã giúp doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu thực sự của thị trường về chủng loại, chất lượng, số lượng, mẫu mã, kiểu dáng và những tính năng khác của sản phẩm mà mình doanh nghiệp kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp đề ra được những chiến lược nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Các chính sách của Marketing - Mix nhằm giúp doanh nghiệp có được những nhận định chính xác, đưa ra được các biện pháp, chính sách Marketing phù hợp và hiệu quả, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã chú trọng đến các hoạt động Marketing, song không phải doanh nghiệp nào cũng biết vận dụng và khai thác hết hiệu quả mà Marketing có thể đem lại. Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình cũng nằm trong số những doanh nghiệp như vậy. Từ khi đi vào hoạt động (năm 1997) công ty đã không ngừng tiến hành các hoạt động Marketing - Mix, tuy nhiên các hoạt động này chưa thật hoàn thiện, còn nhiều hạn chế, nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới doanh số tiêu thụ và lợi nhuận của công ty. Để hoàn thiện hơn công tác Marketing - Mix cho công ty là vấn đề thiết thực, nhằm giúp cho công ty kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được doanh số trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. 2. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về Marketing và Marketing - Mix, đồng thời phân tích, đánh giá hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình. Do đó đối tượng của đề tài là hoạt động Marketing - Mix ở Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình. Nhiệm vụ của đề tài là qua việc phân tích, đánh giá thực trạng Marketing - Mix của Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình để đề xuất những giải pháp nhằm giúp công ty hoàn thiện hơn công tác Marketing - Mix. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài được thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt động Marketing - Mix của Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các chính sách Marketing - Mix giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn. Do thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên em tập trung nghiên cứu một số nội dung sau: - Về mặt lý luận: Lý luận về Marketing và Marketing - Mix; - Tìm hiểu về Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình và thực trạng hoạt động Marketing - Mix của công ty; - Về giải pháp: Dựa trên tổng quan cơ sở lý luận về Marketing - Mix và qua phân tích thực trạng hoạt động Marketing - Mix của công ty để đề ra 3 giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix cho Công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp toán học 5. Bố cục của đề tài: Gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing và Marketing - Mix Chương 2: Phân tích hoạt động Marketing - Mix của công ty Cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình; Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix của công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình; CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING – MIX Các khái niệm cơ bản 1.1.1 Khái niệm Marketing Khái niệm Marketing của Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): “Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào dòng chuyển vận hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng hoặc người sử dụng”. Theo Ray Corey: “Marketing bao gồm mọi hoạt động mà công ty sử dụng để thích nghi với môi trường của mình một cách sáng tạo và có lời”. Định nghĩa tổng quát của Philip Kotler cho rằng: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi” 1.1.2 Khái niệm quản trị Marketing 1.1.2.1 Khái niệm Là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, phân phối, khuyến mãi hàng hóa, dịch vụ hoặc ý tưởng để tạo ra sự trao đổi giữa các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng hoặc tổ chức. 1.1.2.2 Vai trò của quản trị marketing Thúc đẩy tiến trình phát triển và đổi mới sản phẩm. Đóng vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng thành các sản phẩm và dịch vụ mới. Định vị sản phẩm trên thị trường. Marketing có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để lập kế hoạch kinh doanh và chỉ đạo hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.3 Khái niệm khách hàng Là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố tối quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy các nhà quản trị phải đảm bảo được rằng nhân viên của mình sẽ sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nhà quản trị phải làm cho nhân viên của mình hiểu là không có khách hàng thì không cò doanh nghiệp và họ sẽ không có cơ hội làm việc nữa. Họ phải hiểu rằng doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tiền lương của họ. Nhiệm vụ của quản trị nhân sự là làm cho các nhân viên hiểu được điều này. 1.1.4 Khái niệm nhu cầu 1.1.4.1 Khái niệm Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được. Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu sinh lí cơ bản về ăn mặc sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã hội, về sự thân thiết gần gũi, uy tín và cả tình cảm gắn bó, cũng như những nhu cầu cá nhân về tri thức và sự thể hiện mình. Nếu nhu cầu không được thỏa mãn thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Và nếu nhu cầu đó có ý nghĩa càng lớn với con người thì nó càng khổ sở hơn. Con người không được thỏa mãn sẽ phải lưạ chọn một trong hai hướng giải quyết: hoặc là bắt tay vào tìm kiếm một đối tượng có khả năng thỏa mãn được nhu cầu hoặc cố gắng kiềm chế nó. 1.1.4.2 Phân loại nhu cầu Gồm có 5 loại: Nhu cầu được nói ra Nhu cầu thực tế Nhu cầu không nói ra Nhu cầu được thích thú Nhu cầu thầm kín 1.1.5 Khái niệm sản phẩm Sản phẩm là những vật thể hữu hình hay vô hình (dịch vụ, ý tưởng) có khả năng thoả mãn những nhu cầu nhất định. Một sản phẩm trở thành hàng hoá khi nó được chào bán trên thị trường. Bên cạnh đó, một sản phẩm gồm có 3 thành phần cơ bản sau: Thành phần cốt lõi thể hiện qua công dụng hay lợi ích của sản phẩm. Thành phẩm sản phẩm hiện thực thể hiện qua đặc điểm của sản phẩm như: nhãn hiệu, kiểu dáng, đóng gói, v.v. Thành phần bổ sung thể hiện qua những dịch vụ cộng thêm như lắp đặt, giao hàng, bảo hành, v.v. Người bán phải chú ý đến các lợi ích hay dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng chứ không phải bán những đặc tính vật chất của sản phẩm. 1.1.6 Khái niệm thị trường Thị trường là tập hợp những người mua hiện thực hay tiềm năng đối với một sản phẩm. Qui mô của thị trường phụ thuộc vào cá nhân có nhu cầu và có những sản phẩm được người khác quan tâm đến và sẵn lòng đem đổi những sản phẩm này để lấy cái mà họ mong muốn. Một thị trường có thể hình thành xung quanh một sản phẩm, một dịch vụ hoặc bất kỳ cái gì có giá trị khác. Không nên quan niệm hạn hẹp thị trường như là một địa điểm diễn ra các quan hệ trao đổi. Trong các xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết phải là những địa điểm cụ thể. Một nhà kinh doanh có thể quảng cáo một sản phẩm trên chương trình tivi vào giờ tối, nhận đặt hàng của hàng trăm khách qua điện thoại, và gửi hàng hoá qua đường bưu điện cho khách hàng trong những ngày sau đó, mà không cần có bất kỳ cuộc tiếp xúc nào với người mua. 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing 1.2.1 Môi trường bên ngoài 1.2.1.1 Môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế. Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động của công ty như là chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, lực lượng lao động,…Ngoài ra, công ty còn phải chú ý đến việc phân bố lợi tức trong xã hội. Xét tổng quát thì có bốn yếu tố thuộc lĩnh vực kinh tế mà công ty cần xử lý là: tỷ lệ phát triển kinh tế, lãi suất, hối suất, tỷ lệ lạm phát. Môi trường chính trị và pháp luật. Bao gồm các chính sách, quy chế, định chế luật, chế độ đãi ngộ, thủ tục và quy định của Nhà nước. Luật pháp cùng các cơ quan Nhà nước có vai trò điều tiết các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích: Bảo vệ quyền lợi của các công ty trong quan hệ cạnh tranh tránh những hình thức kinh doanh không chính đáng. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong các trường hợp khách hàng không được tôn trọng về chất lượng sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. Bảo vệ khách hàng chống lại cách thức kinh doanh tuỳ tiện vô trách nhiệm với xã hội của các công ty. Môi trường văn hoá – xã hội. Bao gồm các yếu tố như nhân khẩu, phong cách sống, xu hướng của nền văn hoá, tỷ lệ tăng dân số,...Những yếu tố này không chỉ có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng nà còn tác động đến nguồn cung ứng sản phẩm, dung lượng thị trường, đặc tính thị trường và do đó sẽ tác động đến quyền lựa chọn của người mua. Chẳng hạn như khi một người có ý định mua xe gắn máy và chưa có quyết định mua nhãn hiệu xe nào nhưng thấy các đồng nghiệp sử dụng xe viva thì cũng sẽ có khuynh hướng chọn xe viva. Môi trường tự nhiên. Đó là những vấn đề như: Ô nhiễm môi trường, khan hiếm năng lượng, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, nhiên liệu bị khai thác bừa bãi,...Buộc các cơ quan chức năng và công ty phải có những giải pháp cứu chữa và đưa ra các biện pháp thích nghi. Môi trường công nghệ. Mỗi công nghệ phát sinh sẽ huỷ diệt các công nghệ trước đó không ít thì nhiều. Đây là sự huỷ diệt mang tính sáng tạo. Đối với các công ty thì các yếu tố công nghệ luôn có hai mặt. Một mặt tích cực đó là những công nghệ mới sẽ đem lại phương pháp chế tạo mới giúp giảm giá thành, nâng cao chất lượng, giảm chi phí theo quy mô,…Mặt khác công nghệ tiến bộ sẽ là sự lo ngại cho các công ty khi họ không có đủ nguồn lực để chạy theo công nghệ 1.2.1.2 Môi trường vi mô Đối thủ cạnh tranh. Ta đã biết cơ cấu cạnh tranh là sự phân bổ số lượng và tầm cỡ các công ty cạnh tranh nhau trong cùng một ngành kinh doanh. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau sẽ tạo ra động lực cạnh tranh khác nhau. Ngành phân tán manh mún tức là có nhiều công ty vừa và nhỏ hoạt riêng biệt không có sự thống nhất, các công ty dễ phát sinh cạnh tranh về giá cả dẫn đến nhiều nguy cơ hơn là cơ hội. Ngành hợp nhất là ngành có sự tương trợ giữa các công ty vì thế cơ cấu cạnh tranh cũng hết sức phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến ngành. Tình hình thị trường. Là yếu tố chi phối mức độ cạnh tranh giữa các công ty. Nhu cầu thị trường tăng làm giảm áp lực cạnh tranh là cơ sở hàng đầu mở rộng thị phần của công ty và ngược lại khi nhu cầu thị trường giảm sút là nguy cơ để công ty tìm cách chống chọi, bảo vệ thị phần của mình. Khách hàng. Là nhân tố then chốt hết sức quan trọng quyết định đến thành công hay thất bại của công ty. Sự đòi hỏi của khách hàng luôn là thách thức cũng như nó sẽ mở ra những cơ hội mới cho công ty. Nhà cung cấp. Đối với các công ty sản xuất thương mại thì đây là nhân tố khá quan trọng gắn liền với các quyết định lựa chọn nhà cung ứng hàng hoá cho công ty. Việc lựa chọn nhà cung cấp tốt là một thành công đáng kể trong suốt quá trình kinh doanh của công ty. 1.2.2 Môi trường bên trong Chiến lược marketing. Nhân tố marketing ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh nhất là trên quan điểm chiến lược. Nó giúp công ty hướng đạo và phối hợp các hoạt động kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. (Lựa chọn những phân khúc thị trường trọng điểm, hoạch định chiến lược Marketing, định vị thị trường,…). Nguồn nhân lực. Là nguồn không thể thiếu được và là vốn quý nhất của công ty. Việc quản trị nguồn nhân lực có thể hiểu là công tác tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo và điều động nhân sự. Mục tiêu của quản trị nhân lực là phát triển một kế hoạch nhân sự phù hợp với yêu cầu chiến lược của công ty trong cả ngắn hạn và dài hạn. Bản sắc văn hoá công ty. Đó chính là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính và phong thái sinh hoạt liên kết với nhau tạo thành động thái hoặc phong cách ứng xử của công ty trong quan hệ với môi trường xung quanh và trong cả môi trường riêng. Văn hoá của công ty còn gắn liền với các mục tiêu lâu dài mà công ty theo đuổi qua các chương trình hành động của mình. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị. Những nhân tố này ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp được trang bị máy móc thiết bị hiện đại sẽ sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng, nhà xưởng ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các đơn hàng. Đây cũng là một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3 Cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing 1.3.1 Nghiên cứu thị trường Do trong marketing hiện đại, mọi quyết định đều bắt nguồn từ yêu cầu của thị trường, nên có thể nói nghiên cứu thị trường là động tác đầu tiên trong qui trình marketing. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. Nghiên cứu định tính Tìm hiểu động cơ, những yếu tố thúc đẩy Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào? Bằng cách nào? Tại sao? Dựa trên số lượng nhỏ Nghiên cứu định lượng Đo lường Phân khúc và so sánh Dựa trên số lượng lớn và nội dung phỏng vấn được sắp xếp có chủ ý 1.3.2 Chiến lược sản phẩm - Sản phẩm là tất cả những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. - Bao bì sản phẩm: gồm tất cả các hoạt động liên quan đến thiết kế và sản xuất bao gói cho sản phẩm. Chức năng của bao bì gồm: - Bảo vệ sản phẩm; - Cung cấp thông tin cho khách hàng (thành phần, địa điểm sản xuất, hạn sử dụng,...); - Kích thích tiêu thụ thông qua kiểu dáng, màu sắc. Nhãn hiệu sản phẩm: gồm thuật ngữ tên gọi, chữ viết, biểu tượng, hình ảnh hay là sự phối hợp giữa chữ và hình ảnh được ghi hoặc gắn tên sản phẩm của cá nhân hoặc doanh nghiệp để phân biệt nó với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Quyết định về chất lượng của hàng hóa: một trong những công cụ chủ yếu để xác lập vị trí sản phẩm trong tay người bán là chất lượng sản phẩm hàng hóa. Chất lượng hàng hóa bao gồm độ bền của hàng hóa, độ tin cậy, độ chính xác của nó, cách sử dụng đơn giản, sửa chữa đơn giản và những tính chất quý báu khác. Một số đặc tính này có thể đo lường được một cách khách quan, nhưng theo quan điểm Marketing chất lượng phải được đo lường theo những khái niệm phù hợp với quan điểm của người tiêu dùng. Quyết định về dịch vụ khách hàng: tùy vào từng loại hàng mà tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng sẽ khác nhau. Các nhà quản trị Marketing phải quyết định ba vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng: - Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng công ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng tương đối của từ
Luận văn liên quan