Công tác nghiên cứu, dự báo của VNPT chủ yếu do nhân viên Ban kế
hoạch thực hiện. Ngoài ra Tổng công ty còn có đƣợc các kết quả đề tài của
các nhóm nghiên cứu ở Viện kinh tế và Viện kỹ thuật (thuộc học viện Công
nghệ Bƣu chính Viễn thông), nhƣng đâylà những kết quả của các đề tài riêng
lẻ, tự phát mà không thuộc kế hoạch nghiên cứu, dự báo từ Tổng công ty và
chƣa sát với thực tế. Ban kế hoạch nên xây dựng một kế hoạch phối hợp với
các Viện nghiên cứu trên để tận dụng đƣợc đội ngũ nghiên cứu viên trẻ tuổi,
nhiệt tình và có năng lực này. Đồng thời phối hợp với ban Tổ chức cán bộ
để có chƣơng trình đào tạo nâng cao kiến thức cho họ.
Công tác nghiên cứu dự báo ở ban kế hoạch do tất cả các nhân viên
thực hiện một cách chung chung, chồng chéo nhau. Ban kế hoạch nên phân
thành các nhóm, mỗi nhóm phụ trách nghiên cứu một số nội dung cụ thể.
Hoạt động khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng đối với VNPT tƣơng đối khó
khăn. Lý do là mạng lƣới khai thác Bƣu chính Viễn thông của Tổng công ty
rộng khắp cả nƣớc và sự đa dạng của dịch vụ. Công tác này chỉ mới đƣợc
chú ý nghiên cứu cho các sản phẩm dịch vụ thông tin di động ở các thành
phố lớn. Trong thời gian tới Tổng công ty nên cho phép thành lập tổ
Marketing ở phòng khai thác của các Bƣu điện Tỉnh, Thành phố. Ban kế
hoạch phải phối hợp chặt chẽ với Viện kinh tế; mở rộng phạm vi và quyền
hạn về hoạt động của nhóm nghiên cứu thị trƣờng; thu thập thƣờng xuyên
thông tin thị trƣờng từ các bộ phận Marketing của các công ty và các Bƣu
điện tỉnh, thành phố trực thuộc. Ban tổ chức cán bộ cần phải liên tục có kế
hoạch bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ bộ phận nghiên cứu dự
báo, các cán bộ kế hoạch chiến lƣợc.
54 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1921 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chiến lược của tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG I
Một số lý luận cơ bản về chiến lược và quản lý chiến lược
I - Những lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh
1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
1.1. Các quan điểm về chiến lược kinh doanh
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lƣợc. Tuỳ theo
mục đích nghiên cứu khác nhau và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau mà
các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau về chiến lƣợc.
Theo General Ailleret, chiến lƣợc là “việc xác định những con đƣờng
và những phƣơng tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã đƣợc xác định
thông qua các chính sách”.
F.J.Gouillart lại cho rằng chiến lƣợc của các nhà doanh nghiệp là “toàn
bộ các quyết định nhằm vào việc chiếm đƣợc các vị trí quan trọng, phòng
thủ và tạo các kết quả khai thác và sử dụng ngay đƣợc”.
“ Chiến lƣợc là nghệ thuật phối hợp các hành động và điều khiển chúng
nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn “ (G. Hissh).
“ Chiến lƣợc của doanh nghiệp là nhằm phác hoạ những quĩ đạo tiến
triển đủ vững chắc và lâu dài, chung quanh quĩ đạo đó có thể sắp xếp những
quyết định và những hành động chính xác của doanh nghiệp” ( Alain
Charlec Martinet).
Một số nhà kinh tế trên thế giới đã thống nhất chiến lƣợc kinh doanh
với chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp. Đại diện cho quan niệm này là các
nhà kinh tế của BCG, theo đó họ cho rằng “chiến lƣợc phát triển là chiến
lƣợc chung của doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận của chiến lƣợc thứ cấp
là: chiến lƣợc marketing, chiến lƣợc tài chính, chiến lƣợc nghiên cứu và phát
triển...
Nhƣng đối với M. Parter và K. Ohmac, mục đích của chiến lƣợc kinh
doanh là mang lại những điều kiện thuận lợi nhất nhằm tạo lập lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận thông thƣờng, chiến lƣợc là hệ thống các mục tiêu
dài hạn, các chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài
chính và về giải quyết nhân tố con ngƣời nhằm đƣa doanh nghiệp phát triển
lên một bƣớc mới về chất.
1.2. Khái niệm về chiến lược
Từ các quan niệm khác nhau về chiến lƣợc, chúng ta có thể rút ra đƣợc
một khái niệm chung nhất về chiến lƣợc nhƣ sau:
Chiến lƣợc là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ
bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các
nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra
trong một thời hạn nhất định.
Chiến lƣợc kinh doanh mang các đặc điểm :
- Chiến lƣợc kinh doanh là các chiến lƣợc tổng thể của doanh nghiệp
xác định các mục tiêu và phƣơng hƣớng kinh doanh trong thời kỳ tƣơng đối
dài (5;10 năm...) và đƣợc quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển bền vững.
- Chiến lƣợc kinh doanh chỉ phác thảo các phƣơng hƣớng dài hạn, có
tính định hƣớng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp
giữa mục tiêu chiến lƣợc với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lƣợc và
chiến thuật, giữa ngắn hạn và dài hạn. Từ đó mới đảm bảo đƣợc hiệu quả
kinh doanh và khắc phục đƣợc các sai lệch do chiến lƣợc gây ra.
- Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lƣợc đều phải tập
trung vào ngƣời lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho
tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn, cho sự bí mật về thông tin.
- Chiến lƣợc kinh doanh luôn đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế
so sánh. Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng chiến lƣợc, doanh nghiệp
phải đánh giá đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để tìm ra các
điểm mạnh, điểm yếu và thƣờng xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại khi thực
thi chiến lƣợc.
- Chiến lƣợc kinh doanh trƣớc hết và chủ yếu đƣợc xây dựng cho các
ngành nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền
thống thế mạnh của doanh nghiệp. Điều này đặt doanh nghiệp vào thế phải
xây dựng, phải lựa chọn và thực thi chiến lƣợc cũng nhƣ tham gia kinh
doanh trên những thƣơng trƣờng đã có chuẩn bị và có thế mạnh.
2. Nội dung của chiến lược
2.1. Các quan điểm tồn tại và phát triển
Chiến lƣợc kinh doanh trƣớc hết thể hiện quan các điểm, tƣ tƣởng tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Các quan điểm phát triển tồn tại và phát
triển khẳng định vai trò và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Nó trả lời cho các
câu hỏi:
- Doanh nghiệp tồn tại vì mục đính gì?
- Doanh nghiệp tồn tại trong lĩnh vực nào ?
- Và định hƣớng phát triển của doanh nghiệp là gì?
2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp trong một thời gian
nhất định
Mục tiêu chính là trạng thái mong đợi, cần phải có và có thể có của
doanh nghiệp sau một thời gian nhất định.
Mục tiêu đƣợc thực hiện trong chiến lƣợc kinh doanh trả lời câu hỏi:
doanh nghiệp cần đạt đƣợc những gì và cần đi đến đâu sau một thời gian
nhất định?
Các mục tiêu cơ bản là: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập
bình quân của ngƣời lao động..., đối với các doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ
kinh doanh còn nhiệm vụ phục vụ nhƣ Tổng công ty Bƣu chính-Viễn thông
Việt Nam thì bên cạnh đó còn bao gồm các chỉ tiêu phục vụ nhƣ: mật độ
điện thoại, bán kính phục vụ, mật độ phục vụ...
Mục tiêu của chiến lƣợc đề ra phải vừa trên cơ sở cái cần phải có của
doanh nghiệp (xuất phát từ yêu cầu của môi trƣờng – cơ hội, và của bản thân
doanh nghiệp – vấn đề), vừa trên cơ sở cái có thể có (nguồn lực và tiềm
năng) của doanh nghiệp. Đó mới là mục tiêu hợp lý.
2.3. Các giải pháp và công cụ chiến lược
Giải pháp và công cụ của chiến lƣợc là tổng thể các chính sách, các thủ
đoạn, các phƣơng tiện mà doanh nghiệp sử dụng để đạt đƣợc các mục tiêu
cơ bản của chiến lƣợc.
Cái cần phải có
(cơ hội và vấn
đề )
Cái có thể có
(nguồn lực và tiềm
năng )
Mục
tiêu
chiến
lược
Giải pháp chiến lƣợc trả lời câu hỏi: Làm thế nào để doanh nghiệp thực
hiện đƣợc mục tiêu? Đó là:
Cơ cấu của bộ máy phải xác định nhƣ thế nào?
Ngân sách để thực hiện mục tiêu lấy ở đâu?
Phân bổ, quản lý ra sao cho hiệu quả nhất?
Công cụ của chiến lƣợc giúp chúng ta trả lời câu hỏi: doanh nghiệp đạt
đƣợc mục tiêu bằng gì?
Tóm lại, chiến lƣợc kinh doanh bao gồm ba nội dung chủ yếu sau:
3. Các yêu cầu và căn cứ để xây dựng chiến lược kinh
doanh
3.1. Các yêu cầu
Một chiến lƣợc kinh doanh đề ra phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Một chiến lƣợc kinh doanh phải đảm bảo tăng thế lực của doanh
nghiệp và giành đƣợc lợi thế cạnh tranh. Muốn vậy khi xây dựng chiến lƣợc,
doanh nghiệp phải triệt để khai thác lợi thế so sánh cuả mình.
- Chiến lƣợc kinh doanh phải dảm bảo sự an toàn kinh doanh cho
doanh nghiệp. Chiến lƣợc kinh doanh phải xác định đƣợc vùng an toàn,
phạm vi kinh doanh và xác định đƣợc độ rủi ro cho phép. Để đáp ứng đƣợc
yêu cầu này doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu và dự đoán môi trƣờng
kinh doanh trong tƣơng lai. Dự đoán càng chính xác, khả năng an toàn của
doanh nghiệp càng cao. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối
lƣợng thông tin và tri thức nhất định.
- Chiến lƣợc kinh doanh phải xác định rõ mục tiêu và những điều kiện
cơ bản để thực hiện mục tiêu.
- Phải xây dựng đƣợc chiến lƣợc dự phòng, chiến lƣợc thay thế. Sở dĩ
phải nhƣ vậy vì môi trƣờng luôn luôn biến đổi, còn chiến lƣợc lại là quyết
Chiến
lược
Các quan điểm
tư tưởng
Các mục
tiêu
Các giải pháp
và công cụ
định của tƣơng lai, thực tế ở tƣơng lai có thể khác với dự đoán của chiến
lƣợc.
- Phải biết kết hợp giữa thời cơ và sự chín muồi. Có nghĩa là một chiến
lƣợc kinh doanh đƣợc xây dựng và triển khai đúng với thời cơ. Một chiến
lƣợc dù hoàn hảo đến đâu mà đƣợc đề ra khi thời cơ đã qua đi thì cũng vô
nghĩa.
3.2. Những căn cứ
Qúa trình xây dựng chiến lƣợc kinh doanh chịu tác động của rất nhiều
yếu tố. Ngƣời ta khái quát các yếu tố tác động đến chiến lƣợc nhƣ sau:
- Đƣờng lối cuả doanh nghiệp: Sứ mệnh của doanh nghiệp tác động đến
mục tiêu của chiến lƣợc. Chiến lƣợc kinh doanh đƣợc xây dựng và triển khai
phải trên cơ sở đƣờng lối của doanh nghiệp, phải hƣớng vào việc thực hiện
mục tiêu tối cao của doanh nghiệp.
- Nguồn lực của doanh nghiệp xác định chiến lƣợc kinh doanh còn phải
căn cứ vào thực lực của doanh nghiệp, bởi vì nó liên quan tính khả thi của
chiến lƣợc. Chiến lƣợc kinh doanh chỉ thực hiện đƣợc trên cơ sở những cái
có thể có của doanh nghiệp. Đó là năng lực của doanh nghiệp về vốn, con
ngƣời và công nghệ.
- Các yếu tố chủ yếu của môi trƣờng kinh doanh:
Trong điều kiện cạnh tranh nhƣ hiện nay, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc ngày càng chặt chẽ với môi trƣờng. Các quyết định
của doanh nghiệp không chỉ căn cứ vào năng lực của mình mà phải tính đến
những tác động của môi trƣờng trong mối quan hệ với bản thân doanh
nghiệp. Các yếu tố chủ yếu là:
+) Khách hàng:
Khách hàng là cơ sở tồn tại của doanh nghiệp, vì thế quyết định đến
chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Để xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh
doanh, doanh nghiệp phải nghiên cứu số lƣợng khách hàng đối với sản phẩm
của mình, thị hiếu, thu nhập của khách hàng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ
phân đoạn thị trƣờng, xây dựng mục tiêu đáp ứng thị trƣờng, doanh số cần
đạt, điều chỉnh danh mục và quy mô sản phẩm ...
+) Các đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng đều có đối thủ cạnh
tranh. Trong khi xây dựng chiến lƣợc kinh doanh các nhà hoạch định chiến
lƣợc còn phải nghiên cứu, so sánh khả năng của doanh nghiệp với các đối
thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế, tận dụng triệt để các lợi thế đó.
Lợi thế của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác thể hiện ở ƣu thế
vô hình và ƣu thế hữu hình. Ƣu thế vô hình là ƣu thế không thể định lƣợng
đƣợc nhƣ: uy tín của doanh nghiệp, các mối quan hệ, địa điểm kinh doanh,
trình độ lành nghề của lao động, kĩ năng và kinh nghiệm quản lí. Ƣu thế hữu
hình thƣờng đƣợc lƣợng hoá bằng các chỉ tiêu nhƣ: khối lƣợng và chất lƣợng
sản phẩm, cơ sở vật chất (nhà xƣởng, máy móc thiết bị ), công nghệ sản
xuất, giá cả sản phẩm ...
+) Các yếu tố nhƣ môi trƣờng chính trị, pháp luật, các chính sách kinh
tế, xã hội của Nhà nƣớc, sự phát triển khoa học công nghệ ...
II - Quá trình quản lý chiến lược
1. Khái niệm về quản lý chiến lược
“Quản lý chiến lƣợc” là một khái niệm còn mới, chƣa thông dụng nhƣ
khái niệm “chiến lƣợc “. Và cũng nhƣ chiến lƣợc, có rất nhiều quan điểm
khác nhau về quản lý chiến lƣợc:
“Quản lý chiến lƣợc là quá trình quản lý việc theo đuổi chức năng,
nhiệm vụ của một tổ chức trong khi quản lý mối quan hệ của tổ chức đó với
môi trƣờng của nó “.
Theo quan điểm này quản lý chiến lƣợc là làm cho công ty hoạt động
theo định hƣớng của môi trƣờng, khai thác cơ hội, né tránh rủi ro để thực
hiện chức năng nhiệm vụ của công ty.
“Quản lý chiến lƣợc là tập hợp các quan điểm và hành động quản lý
quyết định sự thành công lâu dài của công ty “.
Quan điểm này cho rằng các nhà quản trị phải xác định chính xác mục
tiêu của công ty, và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của tổ chức.
“Quản lý chiến lƣợc là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động
dẫn đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lƣợc nhằm đạt đƣợc mục
tiêu của tổ chức “.
Từ các quan điểm trên về quản lý chiến lƣợc, chúng ta có thể có những
khái niệm sau:
- Quản lý chiến lƣợc là quá trình nghiên cứu các môi trƣờng hiện tại
cũng nhƣ tƣơng lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm thực hiện đƣợc các mục tiêu đó
trong môi trƣờng hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai.
Nhƣ vậy, quản lý chiến lƣợc phân tích các điều kiện bên ngoài và khả
năng bên trong của công ty. Nhờ đó, các mặt mạnh và yếu nội tại của công
ty có thể đƣợc xác định giải quyết để tranh thủ các cơ hội bên ngoài và giảm
thiểu các vấn đề nội tại.
2. Sự cần thiết phải quản lý chiến lược trong doanh
nghiệp.
Quản lý chiến lƣợc đang ngày càng khẳng định rõ vai trò của mình đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu không
quản lý chiến lƣợc sẽ thƣờng định hƣớng kế hoạch bằng sự phân tích nguồn
lực, lập kế hoạch theo giả định hoàn cảnh môi trƣờng ổn định và kế hoạch
dài hạn sẽ gặp nhiều hạn chế. Và nhƣ vậy trong điều kiện môi trƣờng cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp sẽ bị thất bại và không thể linh hoạt
thích nghi theo những hoạt động của môi trƣờng. Công tác quản lý chiến
lƣợc tốt sẽ đem đến cho công ty nhiều cơ hội và chủ động chiếm ƣu thế cạnh
tranh.
Quản lý chiến lƣợc có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống còn của
doanh nghiệp.
- Qúa trình quản lý chiến lƣợc giúp cho doanh nghiệp thấy rõ đƣợc mục
đích và hƣớng đi của mình. Việc doanh nghiệp xác định đƣợc rõ ràng mục
đích và hƣớng đi sẽ giúp cho cả lãnh đạo và nhân viên biết đƣợc, nắm vững
những gì cần đạt tới và cần làm những gì để thành công. Có hƣớng đi, có
mục đích, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc xây dựng và
triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn. Quản lý chiến lƣợc sẽ giúp cho
toàn doanh nghiệp biết đƣợc mình đang ở đâu, đã đi đến đâu trên chặng
đƣờng tiến tới mục đích.
- Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều hoạt động trong môi trƣờng của
mình, doanh nghiệp cũng vậy. Và điều kiện môi trƣờng luôn luôn biến đổi.
Những biến đổi của môi trƣờng luôn tạo ra cho doanh nghiệp những biến đổi
và nguy cơ mới, đặc biệt là những cơ hội và nguy cơ bất ngờ khi môi trƣờng
có sự thay đổi nhanh. Vấn đề đặt ra là trong một môi trƣờng đầy biến động,
làm thế nào để tận dụng đƣợc những cơ hội và hạn chế, khắc phục những
nguy cơ. Các nhà quản lý doanh nghiệp có thể xác định đƣợc trƣớc cơ hội
và nguy cơ nhờ quản lý chiến lƣợc. Qúa trình quản lý chiến lƣợc luôn chú ý
đến tƣơng lai. Quản lý chiến lƣợc buộc nhà quản lý doanh nghiệp phải phân
tích và dự báo các điều kiện môi trƣờng trong tƣơng lai. Nhờ đó mà doanh
nghiệp có thể hình dung và dự đoán đƣợc tƣơng lai để nắm bắt tốt nhất các
cơ hội, tận dụng cơ hội và giảm tối đa các tác động của nguy cơ. Các doanh
nghiệp vận dụng quản lý chiến lƣợc thƣờng có nhiều khả năng giành đƣợc vị
trí chủ động đối với những biến động của môi trƣờng. Ngƣợc lại, các doanh
nghiệp không vận dụng quản lý chiến lƣợc luôn ra các quyết định phản ứng
thụ động, tức là chỉ khi môi trƣờng thay đổi mới thông qua hành động.
- Quản lý chiến lƣợc giúp cho doanh nghiệp thực hiện chiến lƣợc có kế
hoạch nhằm thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Quản lý chiến lƣợc
sẽ phối hợp chặt chẽ và thống nhất các bộ phận, các nguồn lực của doanh
nghiệp để đi đến các mục tiêu. Quản lý chiến lƣợc sẽ giảm đi sự chồng chéo
công việc giữa các bộ phận, phân bổ các nguồn lực hợp lý hơn và hoạt động
kiểm tra, kiểm soát cũng dễ dàng hơn.
Tóm lại, quản lý chiến lƣợc ngày nay thực sự đã trở thành một phần
quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nếu không có quản lý
chiến lƣợc và chiến lƣợc, doanh nghiệp sẽ hoạt động phân tán và chồng
chéo, không trong một khuôn khổ hành động nào. Do đó rất khó tồn tại lâu
dài để đi tới mục tiêu.
Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ chỉ thành công khi có năng lực quản lý
chiến lƣợc tốt. Nếu quá trình quản lý chiến lƣợc là không hợp lý, doanh
nghiệp sẽ có thể đi ngƣợc mục tiêu và chệch hƣớng so với đòi hỏi của qui
luật.
Các doanh nghiệp hiện nay phần lớn chỉ có tiến hành xây dựng chiến
lƣợc mà chƣa chú ý đến việc thực hiện các chiến lƣợc. Hoạch định chiến
lƣợc là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý chiến lƣợc, nhƣng
nếu không thực hiện tốt thì chiến lƣợc chỉ là kết quả trên giấy mà thôi.
Mặt khác, để thiết lập đƣợc quá trình quản lý chiến lƣợc, doanh nghiệp
cần rất nhiều thời gian và nỗ lực. Nhƣng xét về lợi ích lâu dài, các doanh
nghiệp vẫn phải vận dụng quản lý chiến lƣợc.
3. Các cấp quản lý chiến lược
Trong doanh nghiệp quản lý chiến lƣợc có thể tiến hành ở các cấp độ
khác nhau. Thông thƣờng ngƣời ta đƣa ra ba cấp chiến lƣợc:
3.1. Chiến lược cấp công ty
Chiến lƣợc cấp công ty là chiến lƣợc kinh doanh tổng thể áp dụng cho
toàn bộ công ty. Nó xác định và vạch rõ mục đích, mục tiêu của công ty, xác
định ngành kinh doanh mà công ty đang hoặc sẽ tiến hành.
Chiến lƣợc cấp công ty đƣợc xác định vị trí của công ty, của ngành
kinh doanh trong môi trƣờng kinh doanh, vai trò của ngành đối với doanh
nghiệp.
Các chiến lƣợc cấp công ty bao gồm:
a. Chiến lược tăng trưởng: là chiến lƣợc cấp doanh nghiệp khi doanh
nghiệp muốn tìm kiếm sự tăng trƣởng. Chiến lƣợc tăng trƣởng theo chiều
rộng sẽ bao gồm các mục tiêu: tăng sản lƣợng, tăng doanh thu, tăng số lao
động, tăng thị phần theo quan điểm tăng trƣởng theo qui mô. Chiến lƣợc
tăng trƣởng theo chiều sâu sẽ tìm cách để đa dạng hoá loại hình sản phẩm,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Phƣơng thức hành động cơ bản của chiến
lƣợc có thể là:
- Phát triển đầu tƣ: mở rộng qui mô về vốn, lao động, công nghệ
- Sát nhập các doanh nghiệp hoặc liên doanh liên kết
- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
b. Chiến lược ổn định
Mục tiêu của chiến lƣợc là đảm bảo sự ổn định, tồn tại một cách vững
chắc và giữ vững vị trí của mình trên thị trƣờng.
Doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc ổn định thƣờng đầu tƣ thận trọng có
trọng điểm, giữ vững danh mục sản phẩm hiện có, giữ nguyên thị phần.
c. Chiến lược thu hẹp: là chiến lƣợc đƣợc lựa chọn khi mục tiêu của
doanh nghiệp là bảo toàn lực lƣợng và tập trung sức mạnh vào những khâu
xung yếu nhất nhằm tiếp tục đứng vững trên thị trƣờng.
Doanh nghiệp thực hiện chiến lƣợc bằng cách cắt giảm qui mô và độ đa
dạng hoạt động của doanh nghiệp.
d. Chiến lược hỗn hợp: là chiến lƣợc cấp doanh nghiệp theo đuổi đồng
thời hai hoặc ba chiến lƣợc: chiến lƣợc ổn định, chiến lƣợc tăng trƣởng và
chiến lƣợc thu hẹp. Doanh nghiệp có thể kết hợp các chiến lƣợc đó với nhau
vì mỗi tổ chức bao giờ cũng là tổ chức đa mục tiêu.
3.2. Chiến lược cấp kinh doanh (SBU)
Là chiến lƣợc xác định doanh nghiệp sẽ cạnh tranh nhƣ thế nào trong
một ngành hàng kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực chiến lƣợc cấp kinh
doanh còn xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trƣờng cho
từng đơn vị kinh doanh chiến lƣợc (SBU) độc lập tƣơng đối với nhau và nội
bộ doanh nghiệp. Mỗi SBU tự xác định chiến lƣợc kinh doanh cho đơn vị
mình trong mối quan hệ thống nhất với toàn doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp là đơn ngành thì thông thƣờng chiến lƣợc cấp đơn vị
kinh doanh có thể đƣợc coi là chiến lƣợc cấp công ty.
Các chiến lƣợc cấp kinh doanh:
a. Các chiến lược cạnh tranh:
Các chiến lƣợc cạnh tranh phân tích đồng thời hai yếu tố lợi thế cạnh
tranh phạm vi ngành và lợi thế cạnh tranh sảm phẩm, bao gồm:
Lợi thế cạnh tranh
+ Chi phí thấp + Tính độc đáo của SP
+ Phạm vi rộng toàn
ngành
- Chiến lƣợc hƣớng vào
chi phí
(chiếm lĩnh thị trƣờng,
tăng lợi nhuận)
- Chiến lƣợc khác biệt
hoá
(đảm bảo và mở rộng
sức cạnh tranh )
+ Phạm vi hẹp (Phân
đoạn thị trƣờng)
- Chiến lƣợc tiêu điểm
dựa vào chi phí
- Chiến lƣợc tiêu điểm
dựa vào sự độc đáo của
sản phẩm
b. Các chiến lược thích ứng với sự thay đổi của thị trường (của đối thủ
cạnh tranh)
- Chiến lược “người hộ vệ”: là chiến lƣợc theo đuổi sự ổn định, có hiệu
quả bằng cách tạo ra các hàng rào về giá hay chiến lƣợc sản phẩm nhằm bảo
vệ thị trƣờng, bảo vệ sản phẩm, ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ canh
tranh.
- Chiến lược ”người tìm kiếm ”: là chiến lƣợc với mục tiêu mở rộng thị
trƣờng nâng cao sức cạnh tranh bằng tìm kiếm và tận dụng các cơ hội mới
trên thị trƣờng.
- Chiến lược ”người phân tích ”: là chiến lƣợc tìm cách giảm độ mạo
hiểm tới mức tối thiểu bằng cách theo dõi, phân tích sự thành công và thất
bại của đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược „người phản ứng ”: là chiến lƣợc mà các quyết định của
nó không ổn định, đối phó một cách nhất thời với những hành động của đối
thủ cạnh tranh. Chiến lƣợc này chỉ hƣớng vào những mục tiêu ngắn hạn.
3.3. Chiến lược cấp chức năng
Chiến lƣợc cấp chức năng là c