Ngày nay, khi mà vấn đề hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới trở thành xu thế chung của mọi quốc gia thì các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực kinh doanh đã có những cơ hội thuận lợi hơn, tuy nhiên, bên cạnh đó vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển cũng trở nên khốc liệt hơn, nhiều biến động rủi ro hơn. Để đứng vững và vươn lên khẳng định vị thế và thực lực của mình, doanh nghiệp cần phải có một chiến lược cụ thể – có khát vọng, mục tiêu rõ ràng, đó là định hướng để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những bước đi năng động và hiệu quả.
Có thể nói, chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam cho doanh nghiệp có những bước đi hiệu quả và đúng hướng, việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết định sự thành công của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp phát huy hết nội lực, từ đó đứng vững và phát triển mạnh mẽ hơn trong cơ chế thị trường với luật chơi vô cùng khắc nghiệt này, qua đó mọi thành viên trong doanh nghiệp sẽ biết mình cần phải làm gì, khuyến khích họ phấn đấu đạt được những thành tích ngắn hạn, đồng thời cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, song trên thực tế, vấn đề quản trị chiến lược mà đặc biệt là công tác xây dựng chiến lược kinh doanh mặc dù đã rất được quan tâm ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể là tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn. Tại đây, vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh đã và đang phát huy được hiệu quả, tuy nhiên theo những kiến thức mà em đã học cũng như thực tế mà em đã tích lũy được trong quá trình thực tập tại công ty Thái Sơn, em nhận thấy vẫn tồn tại những hạn chế như: Chưa hình thành nên bản chiến lược kinh doanh cho một giai đoạn cụ thể, lộ trình cho công tác sản xuất kinh doanh chưa rõ ràng, do vậy tính định hướng cho nhân viên chưa cao
83 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2387 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập tự do hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài viết này không có sự sao chép. Bài viết là kết quả nghiên cứu của bản thân trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư và Xây dựng Thái Sơn. Số liệu trong bài là trung thực, chưa có trong bất kì tài liệu nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu tránh nhiệm trước nhà trường.
Sinh viên
Hoàng Thị Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, khi mà vấn đề hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới trở thành xu thế chung của mọi quốc gia thì các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực kinh doanh đã có những cơ hội thuận lợi hơn, tuy nhiên, bên cạnh đó vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển cũng trở nên khốc liệt hơn, nhiều biến động rủi ro hơn. Để đứng vững và vươn lên khẳng định vị thế và thực lực của mình, doanh nghiệp cần phải có một chiến lược cụ thể – có khát vọng, mục tiêu rõ ràng, đó là định hướng để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những bước đi năng động và hiệu quả.
Có thể nói, chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam cho doanh nghiệp có những bước đi hiệu quả và đúng hướng, việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết định sự thành công của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp phát huy hết nội lực, từ đó đứng vững và phát triển mạnh mẽ hơn trong cơ chế thị trường với luật chơi vô cùng khắc nghiệt này, qua đó mọi thành viên trong doanh nghiệp sẽ biết mình cần phải làm gì, khuyến khích họ phấn đấu đạt được những thành tích ngắn hạn, đồng thời cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, song trên thực tế, vấn đề quản trị chiến lược mà đặc biệt là công tác xây dựng chiến lược kinh doanh mặc dù đã rất được quan tâm ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể là tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn. Tại đây, vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh đã và đang phát huy được hiệu quả, tuy nhiên theo những kiến thức mà em đã học cũng như thực tế mà em đã tích lũy được trong quá trình thực tập tại công ty Thái Sơn, em nhận thấy vẫn tồn tại những hạn chế như: Chưa hình thành nên bản chiến lược kinh doanh cho một giai đoạn cụ thể, lộ trình cho công tác sản xuất kinh doanh chưa rõ ràng, do vậy tính định hướng cho nhân viên chưa cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng công nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ, tiến hành trong kì theo định mức kế hoạch chỉ tiêu của kì đó, không phải cho cả một giai đoạn. Vì vậy, em lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn” để viết chuyên đề thực tập cuối khóa.
Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng các lí luận cơ bản về xây dựng chiến lược kinh doanh trong cơ chế thị trường vào việc xây dựng chiến lược của công ty và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
Đối tượng nghiên cứu
Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thuần túy.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần qua quá trình thực tập tại công ty và số liệu tập hợp sau các năm hoạt động từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính bao gồm: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, dự báo và nghiên cứu thực tế. Kết hợp giữa lí luận với thực tế. Lí luận mang tính khoa học logic còn thực tế thì cụ thể về thời gian, địa điểm.
pháp xây dựng chiến lược cấp doanh nghiệp
Nội dung khái quát của báo cáo
Bố cục đề tài ngoài Lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bao gồm các chương:
* Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựngThái Sơn
* Chương 2:Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng chiến lược tại Công ty Thái sơn.
* Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Thái Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Lê Tiến Hưng, giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp, chị Lê Thị Ngọc ở phòng kế toán, anh Phạm Thanh Sơn ở Phòng kinh doanh, anh Nguyễn Trọng Mỹ ở phòng kế hoạch đầu tư cùng ban lãnh đạo ở công ty Cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái sơn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em kính mong nhận được sự góp ý của giảng viên để hoàn thiện hơn chuyên đề thực tập cuối khóa này.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÁI SƠN
1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tên gọi,trụ sở
Tên gọi: Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn
Tên tiếng Anh: Thai son Construction Investment and Trading Joint stock company
Gọi tắt là : Thái sơn
Các thành viên tham gia sáng lập:
Vũ Trung Thành:Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty
Phạm Thanh Sơn:Cổ đông sáng lập kiêm phó giám đốc
Lê Thị Ngọc:Kế toán trưởng
Nguyễn Trọng Mỹ:Cổ đông sáng lập
* Trụ sở công ty
Địa chỉ đăng kí: 221 Giảng Võ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Địa chỉ giao dịch : 221 Giảng Võ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 35120449
Fax: ( 84-4) 35120449
E-mail: thaisongv@gmail.com
GPĐKKD số : 0101455620
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Thái Sơn :
Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn được thành lập năm 2004 dựa trên cơ sở góp vốn đầu tư của các thành viên hội đồng quản trị với mục đích huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công việc phát triển xây dựng công nghiệp, sản xuất kinh doanh và thương mại nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Trong quá trình trưởng thành và phát triển, công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn luôn là doanh nghiệp thi công các công trình đảm bảo chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư và lợi ích tối đa cho các đối tác trong lĩnh vực thương mại.
Công ty đã quy tụ được đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp và kinh doanh vật liệu xây dựng. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có, công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn có thể thực hiện các công trình xây lắp về giao thông, thủy lợi, dân dụng và công nghiệp cũng như cung cấp VLXD trên khắp mọi miền đất nước
Ngành nghề hoạt động của công ty
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
Xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp.
Xây lắp công trình giao thông, thuỷ lợi.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng nội thất.
Phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà.
Kinh doanh bất động sản, định giá, đấu giá quản lý bất động sản.
Cung ứng vật tư, dịch vụ, các loại vật tư bổ sung, sắt thép, cát, đá, xi măng, đá ốp, gỗ ván và đồ mộc.
1.2. Một số đặc điểm hoạt động ảnh hưởng đến công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty
1.2.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý của công ty CP TM ĐT& XD Thái Sơn
1.2.1.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý :
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
PHÒNG TCKT
PHÒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG CÔNG NGHỆ
CÁC NHÓM THỰC HIỆN DỰ ÁN
XÍ NGHIỆP GIA CÔNG LẮP ĐẶT
ĐỘI XE – THIẾT BỊ
CÁC XN THI CÔNG XÂY LẮP
XÍ NGHIỆP TƯ VẤN TK VÀ QL DỰ ÁN
XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT TƯ
Quan hệ quản lí trực tiếp
Quan hệ phối hợp
1.2.1.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị
- Quyết định chiến lược phát triển công ty
- Quyết định phương án đầu tư
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ ; thông qua hợp đồng mua bán,vay và cho vay.
- Bổ nhiệm ,miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó GĐ, Kế toán trưởng của công ty ; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó.
1.2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và hàng năm.
-Xây dựng và phát triển vốn theo phương án kinh doanh đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, các biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.4. Các phòng trong Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau:
- Phòng Dự án – Đầu tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; quản lý kỹ thuật các công trình đang thi công; quản lý theo dõi giá về các biến động về định mức, giá cả, lưu trữ, cập nhật các thay đổi và văn bản chính sách mới ban hành; làm hồ sơ đấu thầu các công trình do Công ty quản lý, thiết kế các tổ chức thi công; nghiên cứu, tập hợp đưa ra các giải pháp công nghệ mới, đề xuất Giám đốc đưa ra quyết định khen thưởng.
- Phòng Hành chính – Quản trị : Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động, đào tạo; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị trực thuộc Công ty;
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thương mại như kinh doanh vật liệu xây dựng, buôn bán các loại máy công nghiệp, vật tư thiết bị, tư liệu sản xuất, và đại lý các sản phẩm công nghiệp.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh Kế toán - Thống kê, tổ chức hạch toán kế toán chính xác, trung thực các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và quản lý sản xuất.
- Phòng công nghệ : Đảm bảo các vấn đề về thiết bị máy móc, cung cấp trang thiết bị an toàn lao động cho công nhân lao cũng như trùng tu, sửa chữa,bão dưỡng những máy công nghiệp phục vụ công trường xây dựng. Điều phối xe vận tải phục vụ cho các hợp đồng cung cấp vật liệu xây dựng.
- Phòng kế hoạch : Xây dựng các phương án thi công, lập kế hoạch trình lên ban lãnh đạo công ty, chuẩn bị hồ sơ năng lực để dự thầu các công trình xây dựng, đưa ra những phương án hiệu quả nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích vẫn là đảm bảo sự phát triển của Công ty
1.2 Năng lực thiết bị, phương tiện vận tải của công ty Thái Sơn
Đối với các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng thì máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp công ty có thể chứng minh năng lực của mình trong việc nhận thầu các công trình xây dựng. Không có một chủ đầu tư nào có thể giao dự án của mình cho một nhà thầu không có máy móc thiết bị xây dựng đáp ứng yêu cầu của dự án. Hiểu rõ sự quan trọng của máy móc,thiết bị như vậy nên công ty Thái Sơn đã đầu tư lượng máy móc thiết bị lớn để đáp ứng hoạt động của công ty, cụ thể trang thiết bị máy móc của công ty như sau:
Bảng 2 : Thiết bị thi công và năng lực của Công ty năm 2012
TT
TÊN THIẾT BỊ
Nước sản xuất
Số Lượng
Giá trị còn lại
Ghi chú
I
Thiết bị và máy thi công
1
Trạm trộn BT asphanlt VN 80T/h
VN
1
85%
2
Trạm trộn BT xi măng MPC 50
HQ
1
95%
3
Trạm trộn BT Xi măng MPC 75-90
HQ
1
90%
4
Máy rải BT asphalt NIGATA
Nhật
1
80%
5
Máy rải BT asphalt VOGELE
Đức
2
80%
6
Máy bơm bê tông
Ý
1
90%
90m3/h
7
Máy phun vữa OVM
TQ
2
80%
8
Máy trộn BT JG 250L+đầu nổ
TQ
6
100%
9
Máy trộn BT 1000 lít
Nga
2
100%
10
Máy trộn BT 200-500 lít
TQ
25
100%
11
Xe chuyển trộn BT
HQ
5
85%
6m3
12
Cẩu Nipon Sharyo-65 tấn
Nhật
1
85%
13
Cẩu sumito SC1000-100 tấn
Nhật
1
90%
14
Cẩu Kobellco K1000-100 tấn
Nhật
1
85%
15
Cẩu Hitachi KH300-80 tấn
Nhật
1
80%
16
Dàn búa đóng cọc Hitachi PD-100
Nhật
1
90%
17
Giàn búa đóng cọc DH408
Nhật
1
85%
18
Cẩu bánh xích IHI 40 Tấn
Nhật
1
80%
19
Cẩu bánh lốp kato 25T
Nhật
1
80%
20
Cẩu bánh lốp Kato 40T
Nhật
1
85%
21
Cẩu bánh xích Hitachi UH106-38T
Nhật
1
80%
22
Cẩu bánh lốp ADK 16 Tấn
Đức
1
80%
23
Xà lan 200T-400T
VN
2
85%
24
Xà lan 1000 Tấn
VN
2
80%
Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty Thái Sơn
Trên đây, là một số thiết bị thi công tiêu biểu của công ty.Ngoài ra, công ty còn có nhiều thiết bị hiện đại nhằm giúp quá trình thi công công trình được thực hiện nhanh chóng.
1.3 Đặc điểm về lao động của công ty
Bảng 3: lực lượng lao động của Công ty Thái Sơn
STT
Cơ cấu lao động
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng số CBCNV
Trong đó
350
392
469
1
Theo tính chất lao động
+ lao động trực tiếp
+lao động gián tiếp
290
60
322
70
383
86
2
Theo chất lượng lao động
+ Đại học
+ Cao đẳng, trung cấp
+ Chưa qua đào tạo
350
25
35
290
392
35
35
372
469
45
41
384
(nguồn báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2012 của Công ty)
Nhận xét:Với quy mô của công ty thì lượng lao động của công ty hiện có là hợp lý(469 người).Như vậy,số lượng lao động như trên giúp công ty đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty có chú trọng đến chất lượng lao động có năng lực chiếm phần lớn số công nhân kỹ thuật đã làm cho công ty có đủ năng lực để nhận những công trình lớn có đọ kết cấu công trình phức tạp.Đây cũng là tiềm năng quan trọng trong việc công ty giới thiệu về năng lực sơ bộ của công ty trong đấu thầu cho nên công ty cần có chính sách thỏa đáng cho đội ngũ công nhân kỹ thuật này để đáp ứng cho sự phát triển của công ty.Đội ngũ lao động kỹ thuật như hiện nay của công ty là 86 người có tay nghề và được qua đào tạo cơ bản đại học chiếm tỷ lệ lớn trong đội ngũ kỹ thuật của công ty.Điều này là phù hợp với tốc độ phát triển và nghành nghề của công ty,để có thể gánh vác được,đảm đương được những công việc của công ty. Ngoài ra,để phục vụ cho quá trình phát triển củ công ty trong tương lai thì công ty cần tuyển thêm đội ngũ quản lý,kỹ thuật có tay nghề,có trình độ và được đào tạo cơ bản để thay thế những người đến tuổi về hưu và đáp ứng với sự phát triển của công ty và đáp ứng với sự phát triển của công ty và đáp ứng các yêu cầu kinh doanh.
Cơ cấu tuổi:
Bảng 4: Quy mô và cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi của Công ty năm 2012
Khoảng tuổi
Tổng số
Tỉ trọng
20-30
31-40
41-50
51-60
150
170
97
52
31.98%
36.25%
20.68%
11.08%
Tổng
469
100%
( nguồn: trích từ báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2012 của Công ty)
Nhận xét:
Đội ngũ lao động của Công ty có tuổi đời khá trẻ. Khoảng tuổi từ 20-30 chiếm 31.98% và khoảng tuổi từ 31-40 chiếm 36.25%. Do đặc điểm của Công ty là vừa kinh doanh vừa tham gia xây dựng nên độ tuổi này chiếm đa số phù hợp với yêu cầu sản xuất của Công ty. Đội ngũ này tuy năng động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc nhưng kinh nghiệm của họ còn bị hạn chế điều mà rất cần thiết cho cạnh tranh trên thị trường.
Nhóm tuổi từ 51-60 còn chiếm tỷ lệ cao 11.08%, nhóm tuổi này có kinh nghiệm trong quản lý và trong xây dựng. Đây là loại lao động có thể giúp Công ty nâng cao kinh nghiệm cho những lao động trẻ còn thiếu tay nghề giúp Công ty thực hiện sản xuất đạt hiệu quả hơn trong những năm tới.
Với tiềm năng phát triển của mình Công ty dự kiến sẽ tuyển thêm hon 50 lao động có tay nghề và có trình độ vững vàng nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh và thực hiện mục tiêu phát triển của Công ty trong giai đoạn 2010-2020.
1.4 Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty
Như đã biết, vốn là yếu tố cực kì quan trọng để tiến hành kinh doanh đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường. Việc sử dụng vốn hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực về tài chính và kế toán nhất định, có như vậy nguồn vốn mới phát huy thực sự tính hiệu quả của nó. Ở Công ty CP TM ĐT &XD Thái Sơn, là công ty thành lập và hoạt động chưa lâu, hoạt động chính là kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, cầu đường thì yêu cầu sử dụng linh hoạt và hợp lí vốn kinh doanh được ban lãnh đạo cùng các nhà quản lý quan tâm hàng đầu.
Sau đây là cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2:Cơ cấu vốn của công ty
Năm
Tổng số vốn
Đv:VNĐ
Vốn cố định
Vốn lưu động
Giá trị
Tỉ trọng
Giá trị
Tỉ trọng
2010
99.434.341.413
30.526.342.813
30.7%
68.907.998.600
69.3%
2011
113.307.234.455
43.170.056.365
38.1%
70.137.178.090
61.9%
2012
150.786.332.112
61.822.396.172
41%
88.963.935.940
59%
Nguồn:Phòng tài chính kế toán
Nhận xét:
Với đặc trưng là công ty cổ phần, vốn kinh doanh của công ty được đầu tư bổ sung từ các nguồn:
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
+ Thặng dư vốn cổ phần
+ Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Phân tích tình hình vốn của công ty cho thấy:
Vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn hơn trong cơ cấu vốn, do đặc điểm kinh doanh của công ty là trong lĩnh vực thương mại đầu tư là chính. Năm 2010 cơ cấu vốn như sau: chiếm 69,3 % trong tỉ trọng vốn là số vốn lưu động ước đạt gần 69 tỉ đồng, còn lại là vốn cố định trên 30 tỉ chiếm 30,7%. Đến năm 2012, đã có sự cân đối lại cơ cấu vốn song vẫn giữ đặc trưng là vốn lưu động chiếm đa số với 59% tương ứng với 89 tỉ, vốn lưu động 41% đạt gần 62 tỉ đồng.
Vốn cố định được dùng để đầu tư trang trải cho hoạt động của công ty gồm : nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý và các loại tài sản khác.
Nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần được chú ý theo dõi, căn cứ theo lãi suất vay để đảm bảo không chịu áp lực từ trả lãi. Nguồn thặng dư vốn cổ phần tập trung cho cổ phiếu công ty, tham gia trên thị trường chứng khoán, là hình thức gia tăng vốn hàng năm.Ngoài ra,nguồn vốn này hàng năm còn được trích một phần nhỏ để đầu tư phát triển thương hiệu cho công ty.
Với cơ cấu vốn như trên chúng ta có thể thấy công ty Thái Sơn có khả năng linh hoạt về vốn kinh doanh bởi lượng vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn.Đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Bảng 3: Nguồn vốn của Công ty năm 2010, 2011, 2012:
Đơn vị:đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
So sánh tương đối
(2)/(1)
(3)/(2)
I. Nợ phải trả
74.163.551.771
67.347.382.594
80.335.057.920
90.81%
119.28%
1. Nợ ngắn hạn
62.163.551.771
52.547.382.594
70.117.057.920
84.53%
133.44%
2. Nợ dài hạn
12.000.000.000
14.800.000.000
10.218.000.000
123.33%
69.04%
II. Vốn chủ sở hữu
25.270.789.642
45.959.851.861
70.451.274.192
181.87%
153.29%
Tổng cộng
99.434.341.413
113.307.234.455
150.786.332.112
113.95%
133.08%
Nguồn:phòng tài chính kế toán
Nhìn vào bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn ta có thể đánh giá khái quát như sau:
-Trong năm 2011: Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 113.307.234.455 VNĐ tăng 13,95 % so với năm 2010. Đi sâu xem xét tính bền vững, ổn định thì ta thấy ở vào thời kỳ này cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới năm 2011 có tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam làm cho các nhà đầu tư rút hoặc ngừng các công trình đầu tư của họ. Tình hình này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty mà trực tiếp là xây lắp và sản xuất kinh doanh hàng hoá. Để có được khách hàng Công ty đã mở rộng việc bán hàng đa dạng bằng nhiều hình thức kể cả bán chịu để lôi kéo khách hàng. Cho nên nợ dài hạn chiếm 13.06% nguồn vốn là có thể chấp nhận được. Ngoài ra nợ phải trả và nợ ngắn hạn đã giảm đi so với 2010, đây có lẽ là một sự đầu tư hợp lý do tính chất của nghành và của Công ty. Nhưng vốn chủ sở hữu gia tăng đáng kể. Như vậy sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu , nợ dài hạn và một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để tài trợ cho các khoản phải thu thì phải sử dụng phần lớn nợ ngắn hạn, các tài sản lưu